1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của mô hình trồng luồng (dendrocalamus membranaceus munro) thuần loài tại xã phùng minh huyện ngọc lặc tỉnh thanh hóa

68 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Sinh Trưởng Và Hiệu Quả Kinh Tế Của Mô Hình Trồng Luồng (Dendrocalamus Membranaceus Munro) Thuần Loài Tại Xã Phùng Minh - Huyện Ngọc Lặc - Tỉnh Thanh Hóa
Tác giả Lê Công Thành
Người hướng dẫn ThS. Phạm Thị Quỳnh
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Lâm Sinh
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 68
Dung lượng 0,97 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (9)
    • 1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới (9)
    • 1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam (11)
    • 1.3. Đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu (14)
      • 1.3.1. Đặc điểm sinh thái học (14)
      • 1.3.2. Đặc tính sinh vật học (14)
      • 1.3.3. Giá trị sử dụng (16)
    • 1.4. Lịch sử rừng trồng Luồng tại khu vực nghiên cứu (17)
  • CHƯƠNG 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (19)
    • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu (19)
    • 2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (19)
      • 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu (19)
      • 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu (19)
    • 2.3. Nội dung nghiên cứu (19)
      • 2.3.1. Đánh giá một số chỉ tiêu sinh trưởng (19)
      • 2.3.2. Quy luật phân bố cấu trúc rừng Luồng (19)
      • 2.3.3. Đánh giá chất lượng rừng Luồng (19)
      • 2.3.4. Hiệu quả kinh tế rừng Luồng (19)
      • 2.3.5. Đánh giá tình hình cây bụi, thảm tươi dưới tán rừng trồng Luồng . 12 2.3.6. Đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp (19)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (19)
      • 2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu (19)
      • 2.4.2. Phương pháp nội nghiệp (23)
  • CHƯƠNG 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI (28)
    • 3.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên (28)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên (28)
      • 3.1.2 Tài nguyên (30)
    • 3.2. Đánh giá lợi thế phát triển dựa trên tiềm năng, thế mạnh về tài nguyên của xã (31)
      • 3.2.1. Nhân lực (31)
      • 3.2.2. Đánh giá tiềm năng của xã (31)
  • CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (32)
    • 4.1 Đánh giá một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây Luồng (32)
      • 4.1.1 Sinh trưởng về đường kính (D 1.3 ) của cây Luồng (32)
      • 4.1.2. Kết quả nghiên cứu sinh trưởng chiều cao vút ngọn (H vn ) của rừng trồng Luồng (34)
    • 4.2. Quy luật phân bố cấu trúc rừng Luồng (36)
      • 4.2.1. Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính (36)
      • 4.2.2. Quy luật phân bố số cây theo chiều cao N/H vn (37)
    • 4.3. Chất lƣợng rừng trồng Luồng (38)
    • 4.4. Tình hình cây bụi thảm tươi (41)
    • 4.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế rừng trồng Luồng (43)
    • 4.6. Đề xuất biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp (46)
    • 1. Kết luận (48)
    • 2. Tồn tại (49)
    • 3. Kiến nghị ..................................................................................................... 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO (49)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Tre trúc là nguồn lâm sản ngoài gỗ quan trọng, đặc biệt ở các nước phía Nam và Đông Nam Á, nơi người dân đã sử dụng chúng từ lâu để sản xuất hàng trăm sản phẩm phục vụ đời sống hàng ngày Nhiều loài tre trúc cung cấp nguyên liệu cho ngành thủ công mỹ nghệ, chế biến nông lâm sản, giấy sợi và ván nhân tạo Ngoài ra, tre trúc còn được sử dụng trong xây dựng và giao thông Một số loài tre trúc cũng cung cấp măng ăn ngon, trở thành nguồn thực phẩm có giá trị.

Tre trúc, với vị trí quan trọng trong hệ sinh thái, đã thu hút sự chú ý của các nhà khoa học từ lâu, tập trung vào các lĩnh vực như chọn giống, gây trồng, khai thác và sử dụng Gần đây, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm phát triển mô hình trồng tre trúc trong rừng công nghiệp thâm canh, nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm theo mục đích sử dụng cụ thể Từ đầu thế kỷ XX, các nghiên cứu về tre trúc đã xuất hiện với nhiều khía cạnh khác nhau như lâm học, tái sinh và khai thác Một trong những công trình tiêu biểu là nghiên cứu “Rừng tre nứa” của I.J.Haig, M.A.Huberman và U.Aung.Dig, được FAO xuất bản năm 1959, cung cấp thông tin về các thuộc tính tự nhiên của tre nứa.

Nghiên cứu đầu tiên về tre trúc tập trung vào phân loại, hình thái và sinh thái học Công trình “Nghiên cứu về Bambusaceae” của Munro (1868) được xem là nghiên cứu đầu tiên về tre trúc, trong đó đã tổng quát về họ phụ tre trúc.

Công trình "Các loài tre trúc" của Gamble (1896) đã cung cấp thông tin chi tiết về sự phân bố, hình thái và các đặc điểm sinh thái của 151 loài tre trúc ở Ấn Độ, Pakistan, Mianma, Malaysia và Indonesia.

Giáo sƣ Koichiro Ueda (1960) [7] xuất bản cuốn “Sinh lý tre trúc” Theo giáo sư người Nhật Bản này thì trên thế giới có khoảng 1250 loài thuộc

Có 47 giống họ Bambusaceae, với 37 chi ở châu Á, 10 chi ở châu Mỹ và 10 chi ở châu Phi Đông Nam Á được xác định là vùng trung tâm phân bố của tre trúc.

Trường đại học Kyoto Nhật Bản là một trong những trung tâm nghiên cứu hàng đầu về tre trúc trên thế giới, nơi các mẫu nghiên cứu được thu thập từ khắp Nhật Bản Nghiên cứu chủ yếu tập trung vào đặc điểm sinh thái, sinh lý và phương pháp nhân giống của các loài tre trúc Ngoài ra, trung tâm còn có các nghiên cứu quốc tế, như công trình của tiến sĩ Koichiro về sinh lý và sinh thái tre trúc ở Ấn Độ và các khu vực lân cận, cùng với nghiên cứu di truyền tế bào học của tiến sĩ Kyamashta và Yinamori.

Năm 1994, tổ chức PROSEA (Plant Resourcer of South – East Asia) đƣa ra công trình nghiên cứu “Tre nứa khu vực Đông Nam Á” tại Indonesia

Trong nghiên cứu này, tác giả đã khảo sát đặc điểm sinh thái, phân bố, cách trồng, khai thác và sử dụng các loài tre nứa tại khu vực cũng như một số loài ở Việt Nam Tuy nhiên, công trình vẫn chưa hoàn toàn khám phá hết tất cả các loài hiện có trong khu vực và trên toàn quốc.

Công trình “Bamboo Rediscovered” của Victor Cusack (1997) nghiên cứu về phương pháp bón phân nhằm tối ưu hóa sự phát triển của các loài tre trúc, giúp măng lớn hơn Việc bón phân cần được thực hiện hợp lý và phù hợp với từng loài cụ thể để đạt hiệu quả cao nhất.

Nghiên cứu của Dr Dn Tewari (1997) tại Ấn Độ đã chỉ ra sự phân bố và cách nhận biết các loài tre trúc, đồng thời nhấn mạnh giá trị sử dụng tài nguyên tre trúc cho từng quốc gia dựa trên số lượng loài và tiềm năng phát triển Ngoài ra, nhiều tác giả cũng đã nghiên cứu tác động của chính sách và bài học kinh nghiệm trong phát triển kinh tế xã hội từ tre và mây.

Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam

Tre trúc đã gắn bó mật thiết với đời sống người dân Việt Nam qua nhiều thế hệ, từ vật chất đến văn hóa và tinh thần Trong cuộc chiến giải phóng dân tộc, gậy tầm vông đã đồng hành cùng nhân dân đánh đuổi quân xâm lược Khi hòa bình lập lại, tre trúc tiếp tục đồng hành trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế xã hội Giá trị của tre trúc rất phong phú, không chỉ đóng góp vào phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội mà còn có ý nghĩa quan trọng trong bảo vệ môi trường sinh thái Do đó, hình ảnh tre trúc đã trở thành biểu tượng tốt đẹp, ăn sâu vào tiềm thức người dân Việt Nam.

Quản lý và kinh doanh tre trúc đang thu hút ngày càng nhiều sự chú ý từ các nhà nghiên cứu Việt Nam Tuy nhiên, nghiên cứu về tre trúc ở Việt Nam chỉ mới bắt đầu từ đầu thập niên 60, với một số công trình và kết quả đáng chú ý.

Năm 1964 Nguyễn Ngọc Bình [1] mở đường cho nghiên cứu về đất trồng Luồng qua công trình “Bước đầu nghiên cứu đặc điểm đất trồng Luồng”

Trần Nguyên Giảng (1961 – 1967) đã nghiên cứu về kỹ thuật trồng và kinh doanh rừng trồng Luồng [4] Trịnh Đức Trình và Nguyễn Thị Hạnh

Từ năm 1986 đến 1990, đã có công trình nghiên cứu về "Thâm canh rừng Luồng lấy măng xuất khẩu" Bên cạnh đó, một số tác giả như Trịnh Đức Trình (1972), Phạm Bá Minh (1972) và Phạm Quang Liên (1999) cũng đã thực hiện các nghiên cứu về nhân giống Luồng.

Năm 1967 Nguyễn Thị Phi Anh đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu trồng

Diễn ở Cầu Hai - Phú Thọ”

Năm 1972, Lê Nguyễn và các cộng sự đƣa ra công trình nghiên cứu

“Nhận biết, gây trồng, bảo vệ và khai thác tre trúc”

Phạm Bá Minh (1972) đã thực hiện nghiên cứu về nhân giống cây Luồng thông qua phương pháp ươm cành trong bầu dinh dưỡng Công trình này cung cấp hướng dẫn chi tiết về kỹ thuật trồng Luồng trong bầu dinh dưỡng, đồng thời đề xuất các phương pháp nhằm tạo ra cây giống có chất lượng tốt.

Vào năm 1994, Ngô Quang Đê đã cho ra mắt cuốn sách “Gây trồng tre trúc”, trong đó ông tóm tắt các đặc điểm sinh vật học, kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc và ứng dụng của tre trúc Cuốn sách cũng đề cập đến kỹ thuật trồng một số loài tre trúc cụ thể đang được chú ý hiện nay như Luồng, Mậy sang và Vầu đắng.

Nghiên cứu của Viện điều tra quy hoạch rừng (1995 - 1998) đã chỉ ra sự phong phú và đa dạng của các loài tre trúc ở Việt Nam, bao gồm phân bố rộng rãi và khả năng sinh trưởng nhanh Các tác giả Nguyễn Đình Hưng, Nguyễn Tử Ởng, Nguyễn Hoàng Nghĩa, Đỗ Đình Sâm và Nguyễn Tử Kim đã góp phần quan trọng trong việc điều tra quy hoạch rừng, khẳng định tiềm năng to lớn của tre trúc trong hệ sinh thái nước ta.

Nghiên cứu "Tài nguyên tre trúc ở Việt Nam" đã phân tích sinh thái, trữ lượng và diện tích rừng tre trúc, đồng thời đánh giá tác động của khai thác cũng như đặc điểm cấu trúc của rừng Bài viết cũng đề cập đến nguồn gen, thành phần loài, đặc điểm sinh trưởng và thực trạng của tre trúc, cùng với nguy cơ bị tàn phá Ngoài ra, nghiên cứu đã đề xuất các phương pháp bảo tồn như bảo tồn tại chỗ, bảo tồn ngoại vi và phát triển trồng tre trúc.

Nghiên cứu của Nguyễn Trường Thành (2002) về Luồng theo phương thức hỗn giao tại Phú Thọ chỉ ra rằng việc trồng rừng Luồng thuần loài trên đất đồi đã dẫn đến sự suy giảm về bền vững sinh thái và năng suất Trồng Luồng kết hợp với các loài cây lá rộng như Lim, Sồi phảng và Keo lá to cho thấy sự phát triển vượt trội về đường kính, chiều cao và chất lượng so với trồng thuần loài Các cây lá rộng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện các tính chất lý hóa của đất dưới tán rừng Luồng.

Nghiên cứu cho thấy việc trồng Luồng kết hợp với Keo tai tượng và dưới tán rừng thứ sinh nghèo kiệt mang lại chất lượng và sản lượng cao hơn so với rừng trồng thuần loài, với độ tàn che của cây thân gỗ từ 0,3 – 0,5 Ngoài ra, phương pháp này cũng giúp bảo vệ đất tốt hơn và nâng cao tính đa dạng của rừng (Lê Xuân Trường, 2002).

Nghiên cứu của Nguyễn Văn Đạo (2003) về quản lý rừng Luồng tại huyện Ngọc Lặc chỉ ra rằng những diện tích rừng được quản lý tốt và áp dụng các biện pháp thâm canh như bón phân, làm cỏ và vệ sinh rừng có năng suất và chất lượng sản phẩm cao hơn rõ rệt so với các lâm phần rừng quảng canh Đồng thời, tình trạng đất rừng và thảm thực vật cũng được cải thiện đáng kể.

Nghiên cứu của Phạm Thị Quyên (2003) về ảnh hưởng của các công thức bón phân đến sinh trưởng rừng Luồng tại trạm Nghiên cứu Lâm nghiệp – Ngọc Lặc – Thanh Hóa đã chỉ ra rằng địa hình và công thức bón phân có tác động đáng kể đến sự phát triển của rừng Luồng, từ đó đề xuất các biện pháp thâm canh hiệu quả cho loại rừng này.

Nguyễn Đức Hạnh (2005) đã nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện hoàn cảnh đến sinh trưởng và phát triển của rừng Luồng thuần loài tại lâm trường Đoan Hùng, Phú Thọ Kết quả nghiên cứu cho thấy cây Luồng có sinh trưởng tốt hơn ở vị trí chân đồi so với sườn đồi và đỉnh đồi.

Nghiên cứu của Cao Danh Thịnh (2009) trong luận án Tiến sỹ đã cung cấp cơ sở khoa học quan trọng cho công tác điều tra và kinh doanh rừng Luồng trồng thuần loài tại tỉnh Thanh Hóa Những phát hiện này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả quản lý rừng mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành lâm nghiệp địa phương.

Các tác giả đã nghiên cứu sâu về các biện pháp kỹ thuật lâm sinh từ giai đoạn gây trồng đến chăm sóc và quản lý rừng, cũng như các tác động kỹ thuật sau khi khép tán Mặc dù có nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của địa hình đến sinh trưởng của cây Luồng, nhưng vẫn thiếu nghiên cứu cụ thể về biện pháp canh tác nào tối ưu cho sự sinh trưởng và năng suất cao của cây này.

Đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu

1.3.1 Đặc điểm sinh thái học

Tên địa phương: Luồng Thanh Hoá, Mạy sang, Mạy sang núi, Mạy sang num, Mạy mèn

Tên khoa học: Dendrocalamus membranaceus Munro

Vùng phân bố chính của Luồng có khí hậu nóng ẩm với hai mùa rõ rệt: mùa nắng nóng và mưa nhiều từ tháng 4-5 đến tháng 10-11, chiếm 70-80% lượng mưa cả năm, và mùa lạnh, mưa ít từ tháng 11-12 đến tháng 3-4 năm sau, chỉ khoảng 20-30% Nhiệt độ trung bình năm dao động từ 23-24°C, có thể đạt tối đa 42°C, với độ ẩm không khí lên tới 87% Tổng lượng mưa hàng năm khoảng 1600-2000mm, trong khi lượng bốc hơi khoảng 677mm Địa hình chủ yếu là đồi với độ dốc dưới 30° và cao dưới 800m so với mực nước biển; Luồng phát triển tốt ở những nơi đất bằng, chân đồi hoặc sườn thoải Đất Feralit phát triển trên các loại đá như Poocphiarít, đá vôi, phiến thạch và phyllit, có độ sâu từ 50-150 cm; thành phần cơ giới chủ yếu là sét pha nặng đến sét pha trung bình, với độ ẩm 80-90% và màu đất thường là vàng hoặc vàng đỏ, pH (H2O) từ 4,6-7.

P2O5 và K2O dễ tiêu thường có hàm lượng thấp, trong khi đó, chất hữu cơ trong đất cũng ở mức thấp Cây có thể phát triển từ vùng đồng bằng đến vùng núi thấp, với độ cao dưới 400m; tuy nhiên, chúng phát triển tốt hơn trên đất bằng hoặc đất thoải so với đất dốc (Ngô Quang Đê, 2003).

1.3.2 Đặc tính sinh vật học

Cơ quan sinh dưỡng của cây Luồng bao gồm thân ngầm, thân khí sinh và măng Măng được sinh ra từ thân khí sinh và phát triển thành cây, trong khi thân khí sinh cung cấp dưỡng chất cho thân ngầm hoặc tạo ra thân ngầm mới Điều này tạo nên một hệ thống thống nhất cho toàn bộ vùng Luồng.

Cơ quan sinh sản của Luồng là hoa, quả và hạt, nhưng chủ yếu được nhân giống sinh dưỡng do thời gian ra hoa kéo dài, có thể lên đến hàng chục năm mới ra hoa kết quả một lần Hàng năm, Luồng sinh ra măng mọc thành thân khí sinh, tạo nên nhiều thế hệ thân khí sinh khác nhau trong bụi Luồng Trong kinh doanh, người ta thường chặt cây già, cây sâu bệnh và cây đến tuổi thành thục công nghệ, đồng thời nuôi dưỡng măng và cây con, từ đó hình thành phương thức kinh doanh liên tục mà không cần trồng mới.

Thân ngầm, thân khí sinh, chét và cành là các phương thức sinh sản vô tính của cây Luồng Khi cây măng đã phát triển đầy đủ cành lá, các mầm ở gốc bắt đầu phát triển để tạo ra thế hệ măng mới Quá trình sinh trưởng của măng được chia thành ba thời kỳ chính.

– Thời kỳ 1: Măng phát triển ngầm trong đất, khoảng từ tháng 9 - 10 năm trước đến khoảng tháng 4 - 5 năm sau

– Thời kỳ 2: Măng lên khỏi mặt đất và phát triển nhanh về chiều cao, khoảng từ tháng 4 - 5 đến tháng 7 - 8 gọi là mùa ra măng

Trong thời kỳ 3, từ tháng 7 đến tháng 11, cây măng phát triển hoàn chỉnh cả cành lá và rễ, cho phép cây sống độc lập Do đó, giống măng được trồng từ cây 1 tuổi là lựa chọn tốt nhất.

Cây Luồng có tuổi thọ khoảng 8 - 10 năm và được phân loại theo độ tuổi Cây 1 - 2 năm tuổi có thân non màu xanh nhạt, bóng, ít phấn trắng, với các đốt có vòng lông trắng mịn và thịt trắng Cây 3 - 4 năm tuổi là cây vừa, có màu xanh sẫm, trong khi cây 5 tuổi trở lên được coi là cây già, có màu da xám, xuất hiện nhiều rêu mốc, thịt hồng đỏ và rõ bó mạch.

Quan hệ giữa các cây trong khóm không chỉ cung cấp chất dinh dưỡng mà còn tạo thành chỗ dựa cho nhau Sau khoảng 5 - 6 năm trồng, rừng Luồng có thể được khai thác Một khóm Luồng chuẩn thường có từ 20 - 40 cây, với 15 - 20 cây sau khi khai thác và 30 - 40 cây khi đến chu kỳ khai thác Tỷ lệ các cấp tuổi trong khóm gần như đồng đều, và mỗi năm có từ 5 - 8 măng được sinh ra.

Trong mùa sinh trưởng, măng có thể tăng trưởng nhanh chóng với tốc độ đạt từ 70 - 80 cm mỗi ngày đêm, trong đó tốc độ ban ngày chiếm khoảng 60% và ban đêm khoảng 40% tổng lượng sinh trưởng Sau 3 tháng, măng hoàn tất sự phát triển về chiều cao và đường kính, sau đó chỉ cần tích lũy Cellulose để tăng độ cứng Cây Luồng trưởng thành, nếu được trồng ở đất tốt, có thể đạt chiều cao từ 10 - 17 m và đường kính từ 10 - 12 cm, với thân thẳng và vách dày, cứng.

Sinh trưởng của cây Luồng chịu ảnh hưởng lớn từ điều kiện tự nhiên như khí hậu, nhiệt độ, độ ẩm, độ cao, lượng mưa và chất lượng đất Ở những nơi có đất tốt hơn, cây Luồng sẽ phát triển cao hơn, có đường kính lớn hơn, thể hiện qua số lượng lóng, chiều dài lóng, và độ dày của lóng.

Luồng có tỷ lệ Xenlulo lên tới 54%, cao nhất trong các loài tre đã được phân tích, cùng với Lignin 22,4% và Pentozan 18,8% Sợi Luồng có chiều dài trung bình 2,944mm, chiều rộng 17,84 micromet và vách tế bào dày 8,5 micromet Với thành phần hóa học và kích thước sợi như vậy, Luồng là nguyên liệu lý tưởng cho sản xuất giấy, mang lại hiệu quả cao và chất lượng giấy tốt.

Luồng có khối lượng thể tích 625 kg/m³ ở độ ẩm 15%, tương đương với một số loại gỗ nhóm 7 Tuy nhiên, nhờ cấu trúc đặc biệt với tế bào sợi dài và 216 bó mạch/cm², Luồng sở hữu giới hạn bền khi nén dọc thớ đạt 497 kg/cm² và giới hạn bền khi kéo dọc thớ lên tới 3384 kg/cm², vượt trội hơn nhiều loại gỗ khác.

Luồng là vật liệu lý tưởng cho cột chống và xà đỡ trong xây dựng, giao thông vận tải và chèn hầm lò Bên cạnh đó, luồng còn được sử dụng để sản xuất ván ghép thanh, mang lại vẻ đẹp và độ bền cao, được thị trường ưa chuộng và có giá trị xuất khẩu lớn.

Măng Luồng không chỉ ngon mà còn có kích thước lớn, thường được chế biến thành dạng khô để bảo quản Trọng lượng trung bình của một cây măng Luồng đạt khoảng 1,15 kg, với tỷ lệ sử dụng khá cao từ 65 đến 72% Phân tích dinh dưỡng cho thấy măng Luồng chứa 92,01% nước, 2,26% protein, 2,33% gluxit, 0,58% cellulose và 0,12% lipid Vào thập kỷ 70, Thanh Hóa đã thành lập xí nghiệp đóng hộp măng Luồng để xuất khẩu.

Luồng không chỉ được sử dụng làm nguyên liệu giấy nhờ vào sợi Cellulose dài, mà còn đóng vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp sản xuất bột giấy, đặc biệt là trong việc tạo ra giấy chất lượng cao với tỷ lệ tre trúc đáng kể Ngoài ra, Luồng còn được chế tác thành các sản phẩm thủ công mỹ nghệ độc đáo, nhờ vào sự khéo léo của các nghệ nhân.

Lịch sử rừng trồng Luồng tại khu vực nghiên cứu

Qua điều tra thì diện tích Luồng trồng thuần loài trên địa bàn nghiên cứu của khóa luận tại xã Phùng Minh đƣợc trồng vào những năm 1978 và

Từ năm 1998, cây Luồng đã được trồng trên đất dốc và phát triển tốt, cho phép khai thác hàng năm với mật độ trung bình khoảng 200 - 250 bụi/ha Qua khảo sát lịch sử và điều tra cụ thể hai gia đình trong khu vực thực tập, mô hình canh tác Luồng tại đây được áp dụng phương thức thâm canh Tôi đã tiến hành nghiên cứu mô hình trồng rừng tại gia đình thuộc thôn Thượng.

Thâm canh là hình thức canh tác đầu tư kỹ lưỡng về phân bón, tưới nước, giống cây trồng và chăm sóc đất nhằm nâng cao hiệu suất đất Đây là phương pháp áp dụng khoa học kỹ thuật vào nông, lâm nghiệp để tăng năng suất trên diện tích trồng trọt Mô hình rừng Luồng được trồng theo phương thức thâm canh trong khu vực nghiên cứu.

Trong khuôn khổ khóa luận tốt nghiệp, tôi mong muốn tìm ra những giải pháp hiệu quả cho việc kinh doanh nguồn tài nguyên tre trúc, đặc biệt là Luồng, tại xã Phùng Minh, huyện.

Ngọc Lặc, Thanh Hóa đang tìm kiếm giải pháp tối ưu để nâng cao năng suất và chất lượng trong kinh doanh nguồn tài nguyên tre trúc, đặc biệt là Luồng Qua khóa luận tốt nghiệp, tôi hy vọng sẽ đề xuất những phương án phù hợp nhằm phát triển nền kinh tế ổn định và bền vững cho địa phương.

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu

Đánh giá tình hình sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của rừng Luồng tại xã Phùng Minh, huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa là cần thiết Điều này cung cấp cơ sở khoa học để đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm nâng cao năng suất rừng Luồng trong khu vực.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

2.2.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: Rừng trồng Luồng thuần loài tại xã Phùng Minh -huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa

Khóa luận nghiên cứu trên phạm vi xã Phùng Minh - huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa

Nội dung nghiên cứu

2.3.1 Đánh giá một số chỉ tiêu sinh trưởng

- Nghiên cứu sinh trưởng chiều cao cây (Hvn)

- Nghiên cứu sinh trưởng đường kính ngang ngực (D 1.3 )

2.3.2 Quy luật phân bố cấu trúc rừng Luồng

2.3.3 Đánh giá chất lượng rừng Luồng

2.3.4 Hiệu quả kinh tế rừng Luồng

2.3.5 Đánh giá tình hình cây bụi, thảm tươi dưới tán rừng trồng Luồng 2.3.6 Đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp

Phương pháp nghiên cứu

2.4.1 Phương pháp thu thập số liệu

2.4.1.1 Phương pháp kế thừa tài liệu

Các tài liệu kế thừa:

- Bản đồ địa hình tại khu vực nhằm phục vụ cho việc phân chia ranh giới giữa các trạng thái rừng khác nhau

- Tài liệu về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội tại khu vực

- Lịch sử rừng trồng Luồng tại khu vực nghiên cứu

2.4.1.2 Điều tra, thu thập số liệu ngoài hiện trường

+) Sổ ghi chép và bảng biểu

Phương pháp thu thập số liệu được thực hiện tại các ô tiêu chuẩn điển hình, nơi có sự hỗ trợ từ các hộ trồng Luồng Các mô hình trồng Luồng thuần loài được lựa chọn nhằm lập ô tiêu chuẩn đại diện cho các độ tuổi và mức độ sinh trưởng khác nhau (tốt, trung bình và xấu), cũng như các loại đất (tốt và xấu).

Sơ thám là bước quan trọng để hiểu rõ tình hình tài nguyên của khu vực điều tra Điều này được thực hiện thông qua việc phân tích bản đồ hiện trạng và bản đồ tự nhiên, từ đó xác định các tuyến điều tra sơ thám một cách hợp lý.

+) Tuyến điều tra song song có Luồng phân bố tại khu vực rừng Luồng đặc trƣng của xã Phùng Minh - huyện Ngọc Lặc tỉnh Thanh Hóa

+) Tuyến đi qua các trạng thái rừng và các dạng địa hình chân và đỉnh

Để nghiên cứu các chỉ tiêu sinh trưởng của rừng Luồng, chúng tôi đã lập 6 ô tiêu chuẩn điển hình (OTC) tại các vị trí khác nhau, mỗi ô có diện tích 500 m².

Các OTC được thành lập cần phải đại diện cho toàn bộ khu vực nghiên cứu, đảm bảo ít bị ảnh hưởng bởi điều kiện môi trường và không có đường mòn đi qua Kích thước của các OTC là 25 x 20m.

Chiều dài của OTC được thiết kế song song với đường đồng mức, trong khi chiều rộng lại vuông góc với chúng Tất cả các OTC cần phải có cùng hướng phơi và cấp độ dốc nhất quán Để thiết lập OTC, cần sử dụng địa bàn và thước dây, với sai số khép góc nhỏ hơn 1/200 tổng chiều dài bốn cạnh của OTC Phương pháp thu thập số liệu trong OTC cũng cần được chú ý để đảm bảo tính chính xác.

+) Số cây trong một khóm

- Tuổi của từng cây trong khóm

Số tuổi của từng cây trong khóm đƣợc ta xác định nhƣ sau:

+) Cây tuổi 1: cây nhiều phấn trắng, có nhiều bẹ măng phân chia cành ít

+) Cây tuổi 2: cây phân chia cành nhiều, không còn bẹ măng, phấn trắng nhạt dần

+) Cây tuổi 3: thân cây hơi ngả vàng, không còn phấn trằng,phân cành nhiều

+) Cây tuổi 4: thân ngả vàng nhiều hơn,lốm đốm nhiều đoạn chuyển xanh rêu

+) Cây tuổi 5: thân có nhiều mốc trắng,thân có màu xanh rêu,thân cũ kỹ

- Điều tra các chỉ tiêu sinh trưởng:

Đường kính ngang ngực D1.3 được xác định bằng thước kẹp kính với độ chính xác đến mm Việc đo được thực hiện theo hai hướng Đông Tây và Nam Bắc, sau đó tính giá trị trung bình.

- Đo chiều cao H vn bằng thước sào

- Đánh giá chất lƣợng của cây Luồng

+ Cây tốt : Là cây không cụt ngọn, cong queo, sâu bệnh có đường kính

+ Cây trung bình ; Là cây không cụt ngọn, cong queo, sâu bệnh, có đường kính 7 ≤ D 1.3 ≤ 9 cm

+ Cây xấu : Là cây cụt ngọn, cong queo, sâu bệnh, có D 1.3 ≤ 7 cm

Số liệu điều tra đƣợc tổng hợp vào biểu 01

Biểu 01: Điều tra tầng cây cao

Ngày điều tra: Người điều tra: Độ cao tuyệt đối: Độ dốc:

Tuổi Chất lƣợng sinh trưởng

3 c) Điều tra cây bụi thảm tươi Điều tra thảm tươi:

Đối tượng của bài viết là thảm cỏ, loại cỏ quyết được sử dụng để che phủ mặt đất Trong mỗi ô thảm cỏ (OTC), có 5 ô dạng bản được thiết lập, bao gồm 4 ô ở 4 góc và 1 ô ở giữa, mỗi ô có diện tích 4m² (2x2m).

+) Xác định các chỉ tiêu đo đếm, đánh giá: Xác định tên loài, chiều cao, độ nhiều, độ che phủ và chất lƣợng

+) Dụng cụ đo: Thước dây

* Xác định tên loài bằng phương pháp mục trắc

* Đo chiều cao bằng thước sào

* Đánh giá chất lƣợng theo 3 cấp: Tốt, trung bình, xấu

* Độ che phủ đánh giá theo phần 10

Biểu 02: điều tra thảm tươi

Số hiệu OTC: ……… Độ dốc: ………… Người điều tra: ……… Trạng thái rừng: …… Hướng dốc:……… Ngày điều tra: ………

ODB Loài H tb (m) Độ che phủ (%)

Sau khi tiến hành điều tra và thu thập dữ liệu, chúng tôi đã xử lý và phân tích thông tin bằng phần mềm Excel, áp dụng các phương pháp thống kê toán học trong lĩnh vực lâm nghiệp.

* Tính toán các đại lượng sinh trưởng

- Tính các đặc trƣng mẫu

+ Số tổ: m = 5 * log (N) Trong đó: m: là số tổ

N: là dung lƣợng mẫu + Cự ly tổ:

Trong đó: Xmax: là chỉ số quan sát lớn nhất

Xmin: là chỉ số quan sát nhỏ nhất

Phân tổ Trị số giữa tổ (Xi)

Tần số xuất hiện Xi 2 fi Xi fi Xi 2

- Tính các đặc trƣng mẫu : ̅, S, S%, , , Sk, Ex của các chỉ tiêu sinh trưởng tương ứng

+ Sai tiêu chuẩn đƣợc tính theo công thức:

+ Hệ số biến động đƣợc tính theo công thức:

Nếu: Sk = 0 : phân bố đối xứng

Sk > 0: phân bố có đỉnh lệch trái so với giá trị trung bình

S k < 0 : phân bố có đỉnh lệch phải so với giá trị trung bình

Nếu : E x = 0 : Đường cong thực nghiệm tiệm cận chuẩn

Ex > 0 : Đỉnh đường cong nhọn hơn so với phân bố chuẩn

Ex < 0 : Đỉnh đường cong bẹt hơn so với phân bố chuẩn

So sánh các chỉ tiêu sinh trưởng theo tiêu chuẩn U Để so sánh sai dị sinh trưởng giữa các ô tiêu chuẩn sử dụng tiêu chuẩn

U của phân bố chuẩn Giá trị U đƣợc tính theo công thức sau:

Trong đó : ̅̅̅, ̅̅̅ : Là trị số trung bình mẫu 1 và mẫu 2

S1,S2: Là sai tiêu chuẩn mẫu 1 và mẫu 2

|U| tính toán sẽ đƣợc so sánh với U tra bảng = U tra bảng = 1,96

+ Nếu | | 1,96 Các mẫu là thuần nhất Nghĩa là không có sự sai khác về các chỉ tiêu nghiên cứu giữa các mẫu

+ Nếu | | 1,96 Các mẫu là không thuần nhất Nghĩa là có sự sai khác về các chỉ tiêu nghiên cứu giữa các mẫu

* Đánh giá chất lượng rừng trồng

+ Tiến hành đánh giá tỷ lệ phần trăm (%) cây tốt, trung bình, xấu theo công thức sau:

X% Trong đó: X%: Tỷ lệ phần trăm của số cây tốt (%)

+ Sử dụng tiêu chuẩn để kiểm tra sự thuần nhất về chất lƣợng

Bảng kiểm tra sự thuần nhất về chất

… i a Tổng số Tb1 Tb2 … Tbj Tbb TB

] Trong đó: : là tần số quan sát tương ứng với từng mẫu và từng cấp chất lƣợng

Ts là tổng số quan sát toàn thí nghiệm

Nếu tra bảng thì các mẫu quan sát không thuần nhất về chất

Nếu tra bảng thì các mẫu quan sát thuần nhất về chất

* Đánh giá hiệu quả kinh tế

Phân tích chi phí lợi nhuận (CBA) là phương pháp hiệu quả để đánh giá kinh tế của các mô hình sản xuất Dữ liệu được tổng hợp và phân tích thông qua các hàm kinh tế trong Excel Các chỉ tiêu kinh tế quan trọng để đánh giá bao gồm: Lãi ròng (VPV), tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) và tỷ số giữa giá trị hiện tại chưa thu nhập và chi phí (BCR).

Để xác định giá trị hiện tại của thu nhập và chi phí liên quan đến các hoạt động sản xuất, cần áp dụng phương pháp chiết khấu nhằm quy đổi các giá trị này về thời điểm hiện tại Việc này giúp đánh giá chính xác hiệu quả kinh tế và tính khả thi của các dự án sản xuất.

- Giá trị hiện tại ròng (NPV – Net Present Value)

+ NPV: Giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng (đồng)

+ : Giá trị thu nhập ở năm t (đồng)

+ : Giá trị chi phí ở năm t (đồng)

+ t: Thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất (năm)

Theo công thức đã nêu, phương pháp tạo rừng có giá trị NPV lớn sẽ mang lại hiệu quả cao hơn Chỉ tiêu NPV phản ánh quy mô lợi nhuận một cách định lượng, cho thấy mức độ thành công của dự án.

Chỉ tiêu này nói lên đƣợc mức độ (độ lớn) của các chi phí đạt đƣợc NPV, chƣa cho biết đƣợc mức độ đầu tƣ

+ Tỷ suất giữa thu nhập và chi phí (BCR – Benefit Cost Ratio)

+ BCR: Là tỷ suất giữa lợi nhuận và chi phí (lần)

+ BPV: Giá trị hiện tại của thu nhập (đ)

+ CPV: Giá trị hiện tại của chi phí (đ)

Sử dụng BCR để đánh giá hiệu quả đầu tư cho các phương pháp tạo rừng, trong đó phương pháp nào có BCR lớn hơn 1 sẽ được coi là có hiệu quả kinh tế Hệ số BCR càng cao, hiệu quả kinh tế càng lớn và ngược lại.

+ Tỷ xuất thu hồi vốn nội bộ (IRR – Internal Rate of Return)

IRR là chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hồi vốn IRR là tỷ lệ chiết khấu khi tỷ lệ này làm cho NPV = 0 tức là:

Nếu IRR > r, phương án có khả năng hoàn trả vốn và được chấp nhận

Nếu IRR < r, phương án không còn khả năng hoàn trả vốn nên không chấp nhận

Nếu IRR = r, phương án đầu tư hòa vốn

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI

Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

Phùng Minh là xã miền núi phía tây nam huyện Ngọc Lặc, cách trung tâm huyện 25km có vị trí tiếp giáp nhƣ sau

- Phía đông giáp với xã Phúc Thịnh, huyện Ngọc Lặc

- Phía tây giáp với xã Lương Sơn, huyện Thường Xuân

- Phía nam giáp với xã Ngọc Phụng, huyện Thường Xuân

- Phía bắc giáp với xã Phùng Giáo và xã Nguyệt Ấn, huyện Ngọc lặc

Tổng diện tích tự nhiên là: 1.275,58 ha

- Diện tích đất nông nghiệp là: 1.026,58 ha

- Diện tích đất phi nông nghiệp là 219,81 ha

- Diện tích đất khác là: 29,5 ha

- Đặc điểm địa hình khí hậu

Phùng Minh là một xã miền núi với địa hình phức tạp, có độ cao thay đổi từ Đông Bắc xuống Tây Nam Khoảng 20% diện tích của xã có độ dốc trên 15 độ, gây khó khăn cho việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và mùa vụ ở một số vùng quá dốc.

Địa hình khó khăn ảnh hưởng đến việc xây dựng công trình thủy lợi, giao thông và các hoạt động kinh tế khác.

- Khí hậu: cũng nhƣ các xã khác trong huyện, Phùng Minh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, mùa đông lạnh, mùa hè nóng, mƣa nhiều

+ Nhiệt độ: nhiệt độ bình quân trong năm là: 18 0 C - 27 0 C, biên độ nhiệt năm là 12 0 C - 13 0 C

Mùa hè từ tháng 4 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình từ 28 0 C - 28 0 C,

Mùa đông từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ trung bình từ 15 0 C

Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1600 mm đến 1700 mm, với khoảng 86% - 88% lượng mưa tập trung chủ yếu trong các tháng từ 6 đến 9 Gần đây, hiện tượng mưa lớn thất thường đã gây ra tình trạng ngập lụt trên diện rộng.

Gió ở khu vực này chịu ảnh hưởng chủ yếu từ gió Tây Nam và gió Đông Bắc, với tốc độ trung bình hàng năm dao động từ 1,8 đến 2,2 m/s Gió mùa Đông Bắc thường xuất hiện từ đầu tháng 10 đến tháng 3 năm sau, mang theo mưa phùn, nhiệt độ giảm thấp và gió rét, ảnh hưởng lớn đến đời sống sản xuất Trong khi đó, từ tháng 5 đến tháng 7, khu vực này thường trải qua 3 đến 5 đợt gió Tây Nam khô nóng, gây tác động tiêu cực đến cây trồng nông nghiệp, lâm nghiệp và sức khỏe con người.

+ Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí trung bình năm là 65%,

Vào tháng 2 và tháng 3 có độ ẩm không khí cao gần 90%, tạo điều kiện cho nhiều dịch bệnh phát sinh và phát triển ở người, vật nuôi và cây trồng

Tháng 5 và tháng 6 độ ẩm không khí thấp, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng phơi màu, thụ phấn ở cây trồng nhất là cây lúa, do đó làm cho năng suất thấp và chất lƣợng kém

Nguồn nước mặt không đều giữa các mùa, các tháng trong năm, thường bị thiếu nước vào mùa khô ngay cả nước sinh hoạt của người dân

Nguồn nước sinh hoạt và tưới tiêu chủ yếu từ thiên nhiên, bao gồm sông, suối nhỏ và hồ đập Do điều kiện canh tác chủ yếu là thủ công, năng suất sản xuất nông, lâm nghiệp trên mỗi đơn vị diện tích đất của xã còn thấp so với các khu vực khác.

- Diện tích đất nông nghiệp là: 1.275,44 ha trong đó:

+ Diện tích đất sản xuất nông nghiệp: 1.026,58 ha

+ Diện tích đất lâm nghiệp: 638,39 ha

+ Diện tích đất nuôi trồng thủy sản: 6,29 ha

- Diện tích đất phi nông nghiệp: 219,81 ha trong đó:

+ Đất phát triển hạ tầng: 42,69 ha

+ Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: 84,13 ha

Diện tích đất chƣa sử dụng: 29,05 ha b Rừng

Diện tích đất rừng sản xuất của xã đạt 638,39 ha, chiếm 50% tổng diện tích, chủ yếu là rừng trồng như luồng và một số cây lâm nghiệp khác Rừng Phùng Minh, mặc dù không có trữ lượng lớn, nhưng đóng vai trò quan trọng trong việc chống xói mòn đất, giữ nguồn nước và bảo vệ môi trường sinh thái Rừng này chủ yếu được quản lý và bảo vệ bởi các hộ dân địa phương.

Phùng Minh sở hữu nhiều ao hồ, trong đó có thể khai thác mặt nước để phát triển nuôi trồng thủy sản Hiện tại, diện tích đang được sử dụng cho mục đích này lên tới 6,2 ha, chủ yếu tập trung vào việc nuôi cá nước ngọt.

Nguồn tài nguyên khoáng sản chủ yếu từ núi đá có khả năng khai thác để chế biến thành vật liệu xây dựng Tuy nhiên, trong những năm qua, việc khai thác và quản lý chưa được thực hiện chặt chẽ, dẫn đến tình trạng khai thác ồ ạt, gây hao hụt và lãng phí khoáng sản, cũng như cạn kiệt nguồn tài nguyên Hơn nữa, hoạt động này còn gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

Đánh giá lợi thế phát triển dựa trên tiềm năng, thế mạnh về tài nguyên của xã

Số hộ toàn xã là: 751 hộ

Số nhân khẩu trong toàn xã là: 3.387 người

Số lao động trong độ tuổi là: 1.716 người

So với nguồi nhân lực nhƣ trên đã tạo ra cho Phùng Minh những thuận lợi và khó khăn nhƣ sau:

Thuận lợi: Nguồn nhân lực dồi dào, đây là tiềm năng rất lớn để phát triển nền kinh tế của xã

Trong bối cảnh hiện nay, nhiều lao động đang gặp khó khăn với việc tìm kiếm công ăn việc làm ổn định, đặc biệt là trong thời kỳ nông nhàn Nhiều người phải rời xa quê hương, di chuyển đến các thành phố lớn để tìm kiếm cơ hội việc làm, hoặc lựa chọn xuất khẩu lao động ra nước ngoài.

3.2.2 Đánh giá tiềm năng của xã

Phùng Minh là xã có tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội lớn của huyện Ngọc Lặc, với 90% diện tích đất tự nhiên dành cho nông nghiệp Tài nguyên khoáng sản và núi đá phong phú tạo điều kiện cho khai thác và chế biến, từ đó tạo ra việc làm cho người dân, góp phần nâng cao kinh tế hộ gia đình và phát triển toàn xã.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Đánh giá một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây Luồng

4.1.1 Sinh trưởng về đường kính (D 1.3 ) của cây Luồng

Sinh trưởng và phát triển của rừng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mục tiêu kinh doanh Quá trình này tuân theo những quy luật nhất định, chịu tác động từ đặc điểm di truyền và điều kiện sống Đặc biệt, sự sinh trưởng của rừng trồng Luồng còn phụ thuộc nhiều vào phương pháp quản lý và cách thức canh tác của người trồng rừng.

Kết quả nghiên cứu sinh trưởng về đường kính của Luồng được ghi ở biểu sau:

Bảng 4.1 Kết quả nghiên cứu sinh trưởng D 1.3

Vị trí OTC Số lƣợng khóm/OTC N (cây) D 1.3 (cm) S% U kt

Kết quả ở bảng 4.1 cho thấy

- Tại chân đồi đường kính trung bình giữa các OTC không chênh lệch nhau đáng kể dao động trong khoảng từ 8,7cm - 8,8cm

- Tại đỉnh đồi đường kính trung bình cũng không chênh lệch nhau đáng kể, cụ thể là tại các OTC 4, 5, 6 lần lƣợt là 7,9cm, 8,0cm, 7,8cm

Tại chân đồi, hệ số biến động S% dao động từ 11,62% cho thấy sự phân hóa mạnh mẽ về đường kính và sinh trưởng của Luồng ở các vị trí không đồng đều.

Để kiểm tra sự thuần nhất về đường kính trung bình của rừng Luồng tại hai vị trí canh tác khác nhau, tôi đã áp dụng tiêu chuẩn U của phân bố chuẩn nhằm xác định sự sai khác giữa các vị trí địa hình.

Kết quả kiểm tra độ thuần nhất giữa các OTC cùng vị trí theo tiêu chuẩn U cho thấy tất cả các giá trị ǀ Uǀ tính toán đều nhỏ hơn 1,96 Do đó, các OTC ở cùng một vị trí được gộp lại để tính toán Kết quả sau khi gộp mẫu được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 4.2 So sánh sinh trưởng đường kính D 1.3 ở 2 vị trí

Kết quả trong bảng 4.2 cho thấy sinh trưởng đường kính trung bình của Luồng trồng ở hai vị trí chân đồi và đỉnh đồi có sự khác biệt rõ rệt, với giá trị U cđ = 12,3 > 1,96.

Kết quả sinh trưởng đường kính (D 1.3 ) của Luồng tại các vị trí địa hình đƣợc thể hiện trong hình 4.1:

Hình 4.1 So sánh sinh trưởng đường kính (D ) ở hai vị trí

9 chân đồi đỉnh đồi Đường kính D 1.3 ở hai vị trí chân đồi đỉnh đồi

Kết quả phân tích đường kính rừng Luồng tại hai vị trí chân đồi và đỉnh đồi cho thấy rằng, trong cùng một vị trí, đường kính của Luồng tại các điểm lập OTC có sự đồng nhất và không có sự chênh lệch đáng kể Tuy nhiên, giữa hai vị trí chân đồi và đỉnh đồi, đường kính không đồng nhất và có sự khác biệt rõ rệt, với đường kính cây Luồng ở chân đồi lớn hơn so với ở đỉnh đồi.

4.1.2 Kết quả nghiên cứu sinh trưởng chiều cao vút ngọn (H vn ) của rừng trồng Luồng

Chiều cao vút ngọn (H vn ) là một chỉ tiêu quan trọng có quan hệ chặt chẽ với trữ lƣợng của lâm phần Luồng

Kết quả điều tra đặc điểm sinh trưởng chiều cao vút ngọn (Hvn) rừng Luồng tại hai vị trí canh tác được mô tả trong biểu dưới đây:

Bảng 4.3 Sinh trưởng chiều cao vút ngọn (H vn )

Vị trí OTC Số lƣợng khóm/OTC N (cây) H vn

Nhìn vào bảng 4.3 ta nhận thấy trong cùng một vị trí thì chiều cao vút ngọn trung bình của cây Luồng lệnh nhau không đáng kể

- Tại chân đồi chiều cao bình quân của ba OTC gần nhƣ là bằng nhau chỉ dao động trong khoảng 11,2m – 11,3m

- Tại đỉnh đồi chiều cao bình quân giữa ba OTC lệch nhau cũng không đáng kể chỉ dao động trong khoảng từ 10,1m – 10,3m

Hệ số biến động S% về chiều cao vút ngọn trung bình của Luồng trồng

- Ở chân đồi hệ số biến động dao động trong khoảng từ 13,65% đến 17,48% OTC 1 là cao nhất 17,48%

- Ở đỉnh đồi hệ số biến động dao động trong khoảng từ 15,95% đến 20,8% OTC số 4 có hệ số biến động là cao nhất

Kiểm tra sự khác biệt về chiều cao trung bình của rừng Luồng tại hai vị trí canh tác cho thấy sự thay đổi chiều cao giữa các vị trí địa hình Để thực hiện việc này, tôi áp dụng tiêu chuẩn U của phân bố chuẩn nhằm phân tích các dữ liệu thu thập được.

Kết quả kiểm tra sai dị giữa các OTC có cùng mật độ theo tiêu chuẩn U cho thấy tất cả các giá trị ǀ Uǀ tính toán đều nhỏ hơn 1,96 Do đó, các OTC ở cùng một vị trí được gộp lại để tính toán Kết quả sau khi gộp mẫu được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 4.4 So sánh sinh trưởng chiều cao H vn ở 2 vị trí

Tại hai vị trí chân đồi và đỉnh đồi 372, giá trị Ucđ = 8,29 > 1,96 cho thấy sự khác biệt rõ rệt về chiều cao trung bình của Luồng trồng ở hai vị trí này.

Kết quả sinh trưởng chiều cao vút ngọn (H vn ) của Luồng trên 2 vị trí địa hình đƣợc thể hiện trong hình 4.2:

Hình 4.2 So sánh sinh trưởng chiều cao vút ngọn (H vn ) ở hai vị trí

Chiều cao H vn ở hai vị trí chân đồi đỉnh đồi

Kết quả trong bảng 4.4 và hình 4.2 cho thấy chiều cao của Luồng ở vị trí chân đồi lớn hơn vị trí đỉnh đồi

Kết luận chung cho thấy rằng sinh trưởng về đường kính và chiều cao vút ngọn của rừng trồng Luồng khác nhau ở các vị trí địa hình khác nhau Điều này chứng tỏ rằng yếu tố lập địa có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của rừng trồng Luồng.

Quy luật phân bố cấu trúc rừng Luồng

4.2.1 Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính

Do các OTC ở chân đồi và đỉnh đồi thuần nhất với nhau nên ta tiến hành gộp OTC, kết quả ta đƣợc bảng 4.5:

Bảng 4.5 Các đặc trưng mẫu về đường kính

Kết quả từ bảng 4.5 cho thấy hai vị trí chân đồi có Sk = 0, dẫn đến phân bố đối xứng Trong khi đó, vị trí đỉnh đồi có Sk < 0 cho thấy phân bố lệch phải so với trị số trung bình Cả hai vị trí đều có Ex < 0, cho thấy đường cong phân bố thực nghiệm bẹt hơn so với phân bố chuẩn Để mô hình hóa sự sinh trưởng của rừng Luồng tại hai vị trí này, tôi đã thiết lập biểu đồ phân bố số cây theo kích thước đường kính.

Hình 4.3 Phân bố N/D 1.3 tại hai vị trí chân đồi và đỉnh đồi

Số cây phân bố theo cỡ đường kính tại hai vị trí không tập trung ở một cỡ nhất định mà trải rộng ở nhiều cỡ khác nhau Tại chân đồi, đường biểu diễn số cây theo cấp đường kính có một đỉnh và đối xứng, với sự tập trung chủ yếu ở cấp đường kính từ 8,3cm đến 10,2cm Trong khi đó, tại đỉnh đồi, đường biểu diễn có dạng hơi bẹt và lệch phải, với số cây tập trung chủ yếu ở cấp đường kính từ 7,3cm đến 9,7cm.

4.2.2 Quy luật phân bố số cây theo chiều cao N/H vn

Do các OTC ở chân đồi và đỉnh đồi thuần nhất với nhan nên ta tiền hành gộp OTC, kết quả ta đƣợc bảng 4.6

Bảng 4.6 Các đặc trƣng mẫu về chiều cao

Vị trí Số cây Các đặc trƣng mẫu

5,9 6,4 6,9 7,3 7,8 8,3 8,8 9,2 9,7 10,2 10,6 11,1 11,6 phân bố số cây theo cấp đường kính chân đồi đỉnh đồi

Chỉ tiêu S k ở hai vị trí S k < 0 cho thấy rằng phân bố chiều cao rừng Luồng tại khu vực nghiên cứu có dạng lệch phải so với giá trị trung bình Tại hai vị trí có Ex < 0, đỉnh đường cong phân bố thực nghiệm trở nên bẹt hơn so với phân bố chuẩn Để mô hình hóa sự sinh trưởng của rừng Luồng ở hai vị trí này, tôi đã thiết lập biểu đồ phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn.

Hình 4.4 Phân bố N/H vn tại hai vị trí chân đồi và đỉnh đồi

Phân bố số cây tại chân đồi tập chung chủ yếu trong khoảng từ 9,43m đến 13,3m

Phân bố số cây tại đỉnh đồi tập chung chủ yếu trong khoảng từ 8,78m đến 12,68m

Chất lƣợng rừng trồng Luồng

Phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn chân đồi đỉnh đồi

Bảng 4.7 Bảng kiểm tra sự thuần nhất về chất

OTC Tốt Trung bình Xấu Tổng

2 = 78,16 , X05= 1,83 với bậc tự do k = (3-1).(6-1) = 10 kết quả cho thấy Xn 2

> X05 nên các mẫu quan sát không thuần nhất về chất

 Rừng trồng Luồng thuần loài tại chân đồi

Bảng 4.8 Bảng chất lƣợng cây Luồng tại chân đồi

Hình 4.5 Biểu đồ tỉ lệ phần trăm chất lƣợng Luồng tại chân đồi

Theo bảng 4.8 và hình 4.5, cây trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất với 54,6%, trong khi cây xấu chỉ chiếm 6,6% và cây tốt đạt 39,34% Tại ba OTC, tỷ lệ cây tốt tương đương nhau, đều trên 37%, với OTC 3 có tỷ lệ cây tốt cao nhất là 41,22% Để kiểm tra sự thuần nhất giữa các OTC, tiêu chuẩn X 05 2 đã được sử dụng, và kết quả cho thấy Xn.

Kết quả cho thấy tỉ lệ cây Luồng tốt, xấu và trung bình ở cùng một vị trí địa hình trong các OTC không có sự khác biệt rõ rệt, với giá trị 2 = 9,49 (k=4).

 Vị trí rừng Luồng thuần loài trồng trên đỉnh đồi

Bảng 4.9 Chất lƣợng cây Luồng tại đỉnh đồi

Tỉ lệ phần trăm chất lượng Luồng

Hình 4.6 Biểu đồ tỷ lệ phần trăm chất lƣợng Luồng tại đỉnh đồi

Từ bảng 4.9 và biểu đồ 4.6 cho thấy cây trung bình chiếm tỉ lệ cao nhất (58,06%), tiếp đến là tỉ lệ cây xấu 24,2% và tỉ lệ cây tốt 17,74%

OTC 5 có tỉ lệ cây tốt cao nhất là 25,58% và có tỉ lệ cây xấu thấp nhất chiếm 18,55%

OTC 6 có tỉ lệ cây tốt thấp nhất là 9,6% và có tỉ lệ cây xấu cao nhất là 28,8%

Trong cùng một điều kiện tự nhiên, ở 2 dạng địa hình khác nhau thì chất lƣợng rừng khác nhau

Chất lượng cây trồng thay đổi theo các vị trí địa hình khác nhau, trong đó cây có phẩm chất tốt chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ, trong khi cây có phẩm chất trung bình và xấu lại chiếm phần lớn.

Tình hình cây bụi thảm tươi

Cây bụi thảm tươi đóng vai trò quan trọng trong quần xã rừng, giúp bảo vệ đất khỏi xói mòn và giữ nước hiệu quả Chúng giữ đất và tăng cường độ ẩm thông qua cành khô và lá rụng Ngoài ra, cây bụi thảm tươi còn giảm lực xung kích của hạt mưa, hạn chế lượng bốc hơi nước bề mặt và tăng cường lượng nước thấm cho đất, góp phần vào quá trình tuần hoàn tiểu khí hậu trong rừng.

Tỉ lệ phần trăm chất lượng Luồng

Cây bụi thảm tươi không chỉ mang lại lợi ích mà còn gây hại cho sự sinh trưởng của cây Luồng Chúng cạnh tranh về nước, chất dinh dưỡng và ánh sáng với cây rừng, đồng thời trở thành nơi trú ẩn cho các tác nhân gây bệnh, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của măng.

Để cây trồng phát triển khỏe mạnh, cần điều tiết mối quan hệ giữa cây bụi thảm tươi và cây trồng chính Tôi đã tiến hành điều tra để đánh giá khả năng cạnh tranh của các loài cây dưới tán rừng Luồng, tập trung vào sự sinh trưởng của cây bụi thảm tươi.

Kết quả điều tra cây bụi thảm tươi dưới tán rừng Luồng tại cả 2 vị trí đƣợc ghi vào biểu sau :

Bảng 4.10 Tình hình cây bụi thảm tươi dưới tán rừng Luồng trong khu vực nghiên cứu

Loài cây bụi thảm tươi chủ yếu

Chất lƣợng Độ che phủ (%)

2 Dương xỉ, cỏ, lấu 0,3 TB 30

3 Cỏ gà, dương xỉ, 0,3 TB 30 Đỉnh đồi

4 Cỏ, ráy, cỏ lá tre 0,27 TB 25

Theo bảng 4.10, loại cây bụi thảm tươi chủ yếu trong khu vực nghiên cứu bao gồm cỏ và dương xỉ, với chiều cao trung bình từ 0,2m đến 0,3m Độ che phủ của các loại cây này chỉ đạt từ 23% đến 30%.

Cây bụi thảm tươi trong khu vực nghiên cứu rất hiếm, với độ che phủ không đáng kể và thường xuyên bị ảnh hưởng bởi hoạt động khai thác của con người Do đó, mức độ cạnh tranh về dinh dưỡng giữa cây bụi thảm tươi và măng là rất thấp.

Đánh giá hiệu quả kinh tế rừng trồng Luồng

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình rừng trồng bao gồm NPV, BCR và IRR Tỷ lệ chiết khấu được áp dụng cho cây lâm nghiệp là 10% mỗi năm, dựa trên lãi suất cho vay.

Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế đƣợc tính đựa vào hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật, dự toán đầu tƣ trồng rừng

Bảng 4.11 Bảng tổng hợp hiệu quả kinh tế của mô hình rừng trồng Luồng Đơn vị: đồng năm (1+r)^t Ct Bt Bt-Ct Bt/(1+r)^t Ct/(1+r)^t (Bt-Ct)/(1+R)^t

Giá trị hiện tại của lợi nhuận trong chu kỳ đầu tư đạt 144.989.352,22 đồng, cho thấy dự án đầu tư có lãi Trung bình mỗi năm, một hecta Luồng mang lại lợi nhuận 7.631.018,54 đồng.

Chỉ tiêu thu nhập/chi phí (BCR) là một chỉ số quan trọng phản ánh chất lượng vốn đầu tư, thể hiện hệ số sinh lãi thực tế Chỉ tiêu này cho biết nếu đầu tư 1 đồng vào sản xuất kinh doanh, sẽ thu được bao nhiêu đồng khi kết thúc hoạt động đầu tư Cụ thể, với BCR = 3,77 > 1, có nghĩa là đầu tư 1 đồng sẽ mang lại 3,77 đồng thu nhập, cho thấy dự án đầu tư này có lãi.

Tỉ suất thu hồi vốn nội tại (IRR) của dự án năm 19 đạt 34%, vượt mức 10%, cho thấy phương án kinh doanh có lãi Đối với rừng luồng, sau 4 năm trồng và chăm sóc, từ năm thứ 5 bắt đầu thu hoạch Từ năm thứ 6 trở đi, sản lượng thu hoạch ổn định đạt 200kg măng và 2000 cây luồng trên mỗi hecta.

Phương án này có hiệu quả kinh tế cao, do đó cần tiếp tục chăm sóc để lâm phần Luồng phát triển bền vững, từ đó nâng cao sản lượng và mở rộng sản xuất, áp dụng mô hình kinh doanh lâu dài.

Khác với các loài cây khác, cây Luồng hàng năm sản sinh ra một thế hệ mới liên tục và chỉ chết khi bị khuy Nếu áp dụng đúng các biện pháp chăm sóc thâm canh, năng suất rừng Luồng sẽ không bị giảm sút Do đó, việc áp dụng các kỹ thuật thâm canh cho rừng Luồng là rất quan trọng.

Người dân cần thay đổi quan niệm trong việc trồng Luồng truyền thống và áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới trong sản xuất kinh doanh rừng Luồng Việc thực hiện thâm canh như bón phân, chăm sóc rừng và khai thác hợp lý, mặc dù yêu cầu một khoản chi phí hàng năm, nhưng mang lại lợi nhuận lớn Điều này không chỉ mở ra cơ hội mà còn đặt ra thách thức trong việc nâng cao năng suất rừng Luồng tại xã Phùng Minh.

Để nâng cao hiệu quả kinh tế và phát triển bền vững rừng Luồng thuần loài, việc đầu tư vào thâm canh là rất cần thiết Cần đề xuất các biện pháp chăm sóc và kinh doanh hợp lý để tối ưu hóa lợi ích từ rừng.

- Mô hình nông lâm kết hợp trồng xen cây nông nghiệp với cây Luồng trong những năm đầu của rừng Luồng khi rừng chƣa khép tán

Việc canh tác cây nông nghiệp giai đoạn đầu đã tạo ra nguồn phân bón dồi dào từ vật liệu thừa của cây nông nghiệp trên đất rừng Luồng Nhờ đó, lượng phân bón cho rừng Luồng không cần nhiều như các mô hình trồng Luồng thuần loài, giúp cây Luồng phát triển tốt hơn.

Kết quả là, Luồng sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, số lượng Luồng ngày càng gia tăng, dẫn đến hiệu quả kinh tế của rừng Luồng ngày càng cao và ổn định.

Đề xuất biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp

Kết quả điều tra ngoại nghiệp và tính toán nội nghiệp cho thấy sinh trưởng rừng Luồng không đồng nhất về chất và lượng tại các vị trí địa hình khác nhau, cho thấy sự ảnh hưởng của địa hình và điều kiện chăm sóc Hiện trạng rừng Luồng đang suy thoái, vì vậy tôi đề xuất một số biện pháp khắc phục.

Để phục hồi rừng Luồng thuần loài trên đất xấu, cần chú trọng đến việc chăm sóc bằng cách bón phân cho mỗi bụi Luồng với liều lượng phù hợp, thực hiện 2 lần mỗi năm Ngoài ra, việc trồng bổ sung hoặc trồng mới rừng Luồng theo phương pháp chuyên canh và chăm sóc, bảo vệ trong 3 năm đầu là rất quan trọng.

Tiến hành tỉa thưa bụi Luồng bằng cách chặt bớt những cây già và chất lượng kém, chỉ giữ lại 5-7 cây trong mỗi bụi Điều này giúp tạo sự thông thoáng, kích thích sự sinh trưởng của cây và nâng cao khả năng ra măng.

Triển khai mô hình trình diễn về trồng mới, phục tráng, chăm sóc, bảo vệ và khai thác bền vững rừng Luồng là rất cần thiết Trước khi tiến hành trồng mới, cần thực hiện điều tra và đánh giá để lựa chọn vị trí và dạng địa hình trồng phù hợp.

Phân bố N/D1.3 và N/Hvn cho thấy sự biến động và không tập trung, với số cây theo cỡ đường kính N/D chủ yếu tập trung ở cỡ nhỏ Điều này cho thấy lâm phần Luồng cần được tiến hành chặt vệ sinh và chặt nuôi dưỡng để loại bỏ những cây cong queo, sâu bệnh, từ đó nâng cao chất lượng rừng Số cây phân bố theo cỡ đường kính N/D và chiều cao N/Hvn tại các vị trí OTC còn rải rác, chưa tập trung ở cỡ nhất định Do đó, cần thực hiện chăm sóc và nuôi dưỡng bổ sung để phát triển lâm phần đồng đều hơn.

KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ

Kết luận

Qua quá trình nghiên cứu về sinh trưởng của rừng trồng Luồng thuần loài tại xã Phùng Minh, huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa, có thể rút ra một số kết luận quan trọng Những kết quả này cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của rừng Luồng, góp phần vào việc bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế địa phương.

* Tình hình sinh trưởng của cây Luồng

- Sinh trưởng về đường kính D1.3:

Sinh trưởng đường kính tại các vị trí canh tác khác nhau là khác nhau:

Trên vị trí rừng Luồng trồng thuần loài trồng tại chân đồi, cây Luồng có đường kính trung bình cao nhất là 8,8cm và thấp nhất là 8,6cm

Trên vị trí rừng Luồng trồng thuần loài tại đỉnh đồi, đường kính trung bình cao nhất của Luồng là 8,3cm và thấp nhất là 7,7cm

- Sinh trưởng về chiều cao vút ngọn (H vn ):

Vị trí rừng Luồng thuần loài tại chân đồi có chiều cao vút ngọn trung bình cao nhất đạt 11,6m và thấp nhất đạt 11,2m

Vị Trí rừng Luồng thuần loài tại vị trí đỉnh đồi có chiều cao vút ngọn cao trung bình cao nhất đạt 10,3m và thấp nhất đạt 10,1m

Phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/D1.3) và chiều cao vút ngọn (N/Hvn) cho thấy rằng phần lớn số cây tập trung ở một cỡ đường kính hoặc chiều cao nhất định Sự khác biệt trong phân bố này tùy thuộc vào từng vị trí, phản ánh rằng rừng trồng Luồng tại các địa hình chưa đồng nhất do sự khác nhau về độ tuổi và điều kiện dinh dưỡng.

Chất lượng rừng Luồng tại hai vị trí khác nhau cho thấy sự suy thoái nghiêm trọng Cây Luồng ở vị trí đỉnh đồi chủ yếu có chất lượng trung bình và xấu, trong khi cây tốt rất hiếm.

Mô hình trồng Luồng thuần loài đang chứng tỏ hiệu quả kinh tế tích cực, với các chỉ tiêu như NVP, BCR và IRR đạt mức cao, mang lại thu nhập ổn định cho người dân.

Cây bụi thảm tươi dưới tán rừng Luồng thường phát triển kém, với độ che phủ thấp và sự đa dạng loài hạn chế, chủ yếu là các loài cỏ và dương xỉ Mức độ cạnh tranh về dinh dưỡng giữa cây bụi và măng không cao, cho thấy môi trường sống này không hỗ trợ sự phát triển mạnh mẽ của cây bụi.

Tồn tại

Lần đầu tiếp xúc với khu vực nghiên cứu, tôi cảm thấy bỡ ngỡ và chưa quen với điều kiện tự nhiên tại đây Bên cạnh đó, cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho việc điều tra vẫn còn nhiều thiếu sót.

Với trình độ, điều kiện nghiên cứu có hạn, khóa luận có một số tồn tại sau:

Khóa luận này không tập trung vào việc nghiên cứu và đánh giá tính chất đất, mà chủ yếu nghiên cứu vị trí trồng rừng thông qua phương thức canh tác Nghiên cứu được thực hiện bằng cách tìm hiểu lịch sử và kế thừa tài liệu liên quan.

- Chưa xác lập tương quan của các chỉ tiêu sinh trưởng với các nhân tố sinh thái

- Những biện pháp đề xuất nâng cao chất lƣợng cho cây Luồng mới chỉ mang tính tổng quát, chƣa cụ thể hóa từng biện pháp và cách xử lý.

Kiến nghị 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trên cơ sở các kết quả thu đƣợc và những tồn tại nêu trên, tôi có một số kiến nghị nhƣ sau:

- Cần mở rộng phạm vi nghiên cứu, tăng dung lƣợng mẫu quan sát trên toàn bộ diện tích rừng Luồng của xã

Kết quả nghiên cứu từ khóa luận không chỉ có giá trị lý luận mà còn có thể áp dụng vào thực tiễn Tuy nhiên, để gia tăng giá trị sử dụng và tính thiết thực, cần thực hiện thêm các nghiên cứu sâu hơn.

1 Nguyễn Ngọc Bình, 1964 Đặc điểm đất trồng rừng tre Luồng và ảnh hưởng của các phương thức trồng đến tre Luồng Báo cáo khoa học, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam

2 Nguyễn Văn Đạo, 2003 Đề tài tốt nghiệp về thực trạng quản lý rừng Luồng tại huyện Ngọc Lặc Khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học Lâm nghiệp

3 Ngô Quang Đê (1994) Gây trồng tre trúc NXB nông nghiệp

4 Trần Nguyên Giảng, Lưu Phạm Hoành, 1980 Biện pháp kỹ thuật trồng và kinh doanh rừng Luồng NXB Nông nghiệp

5 Nguyễn Đức Hạnh, 2005 Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện hoàn cảnh đến sinh trưởng và phát triển rừng Luồng thuần loài tại Lâm trường Đoan Hùng – Phú Thọ Khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học Lâm nghiệp

6 Nguyễn Đình Hƣng, Nguyễn Tử Ƣởng, Nguyễn Hoàng Nghĩa, Đỗ Đình Sâm, Nguyễn Tử Kim, 2000 Công trình “Tài nguyên tre trúc ở Việt Nam”

Nhà xuất bản Nông nghiệp

7 Koichiro Ueda, 1976 Nghiên cứu sinh lý tre trúc (Vương Tấn Nhị dịch) NXB KH&Kt, Hà Nội

8 Munro,1868 Công trình “Nghiên cứu về Bambusaceae”

9 Phạm Thị Quyên, 2003 Nghiên cứu ảnh hưởng của một số công thức bón phân đến sinh trưởng Luồng (Dendrocalamus membranaceus Munro) tại

Trạm Lâm nghiệp Ngọc Lặc – Thanh Hóa, làm cơ sở đề xuất biện pháp thâm canh rừng Luồng Khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học Lâm nghiệp

10 Đỗ Đình Sâm, Ngô Đình Quế, Nguyễn Tử Siêm, Nguyễn Ngọc Bình,

1998 Cẩm nang ngành lâm nghiệp, chương đất và dinh dưỡng đất Nhà Xuất Bản Nông nghiệp

11 Nguyễn Trường Thành, 2002 Kết quả nghiên cứu sinh trưởng các cây thân gỗ bản địa trồng dưới tán rừng Luồng tại tỉnh Phú Thọ, Việt Nam Tạp

12 Cao Danh Thịnh, 2009 Nghiên cứu cơ sở khoa học cho công tác điều tra và kinh doanh rừng Luồng trồng thuần loài tại tỉnh Thanh Hóa Luận án tiến sỹ khoa học Nông nghiệp

13 Lê Xuân Trường, 2002 Nghiên cứu sinh trưởng của Luồng trồng hỗn giao với Keo tai tượng và dưới tán rừng thứ sinh Tạp chí Nông nghiệp và

14 FAO Corporate document repository, 1992 The AFNETA alley farming training manual - Volume 2: Source book for alley farming research Alley Farming Network for Tropical AfricaInternational Institute of Tropical Agriculture, Ibadan

15 Tổ chức PROSEA, 1994 Tre nứa khu vực Đông Nam Á tại Inđônexia

16 Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, 2004 “Quy trình kỹ thuật trồng rừng Luồng” Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội

Phụ biểu 01 Bảng tính các đặc trƣng mẫu của OTC 1 vị trí chân đồi

Sai số của số trung bình mẫu 0,11 0,17

Phương sai mẫu 1,5876 3,8416 Độ nhọn của phân bố - 0,35 - 0,94 Độ lệch của phân bố - 0,17 - 0,09

Trị số quan sát bé nhất 5,7 6,5

Trị số quan sát lớn nhất 11,5 15

Tổng các trị số quan sát mẫu 1154,6 1489

Trị số quan sát lớn nhất thứ nhất 11,5 15 Trị số quan sát bé nhất thứ nhất 5,7 6,5 Sai số tuyệt đối của ƣớc lƣợng 0,16 0,25

Phụ biểu 02 Bảng tính các đặc trƣng mẫu của OTC 2 vị trí chân đồi

Sai số của số trung bình mẫu 0,09 0,16

Phương sai mẫu 1,2996 3,3489 Độ nhọn của phân bố -0,31 -0,87 Độ lệch của phân bố -0,02 -0,12

Trị số quan sát bé nhất 6,1 7

Trị số quan sát lớn nhất 11,8 15

Tổng các trị số quan sát mẫu 1139,61 1468,8

Trị số quan sát lớn nhất thứ nhất 11,8 15 Trị số quan sát bé nhất thứ nhất 6,1 7 Sai số tuyệt đối của ƣớc lƣợng 0,15 0,31

Phụ biểu 03 Bảng tính các đặc trƣng mẫu của OTC 3 vị trí chân đồi

Sai số của số trung bình mẫu 0,09 0,13

Phương sai mẫu 1,04 2,38 Độ nhọn của phân bố -0,44 -0,62 Độ lệch của phân bố -0,01 -0,14

Trị số quan sát bé nhất 5,7 7,5

Trị số quan sát lớn nhất 11,1 14,5

Tổng các trị số quan sát mẫu 1151,9 1467,4

Trị số quan sát lớn nhất thứ nhất 11,1 14,5 Trị số quan sát bé nhất thứ nhất 5,7 7,5 Sai số tuyệt đối của ƣớc lƣợng 0,13 0,20

Phụ biểu 04 Bảng tính các đặc trƣng mẫu của OTC 4 vị trí đỉnh đồi

Sai số của số trung bình mẫu 0,11 0,18

Phương sai mẫu 1,59 4,12 Độ nhọn của phân bố -0,42 -0,99 Độ lệch của phân bố -0,14 0,31

Trị số quan sát bé nhất 3,8 6

Trị số quan sát lớn nhất 10,6 14,5

Tổng các trị số quan sát mẫu 975,2 1245,5

Trị số quan sát lớn nhất thứ nhất 10,6 14,5 Trị số quan sát bé nhất thứ nhất 3,8 6 Sai số tuyệt đối của ƣớc lƣợng 0,18 0,29

Phụ biểu 05 Bảng tính các đặc trƣng mẫu của OTC 5 vị trí đỉnh đồi

Sai số của số trung bình mẫu 0,09 0,14

Phương sai mẫu 1,19 2,69 Độ nhọn của phân bố -0,26 0,01 Độ lệch của phân bố -0,53 -0,58

Trị số quan sát bé nhất 4,8 5

Trị số quan sát lớn nhất 10,8 13

Tổng các trị số quan sát mẫu 995,14 1281

Trị số quan sát lớn nhất thứ nhất 10,8 13 Trị số quan sát bé nhất thứ nhất 4,8 5 Sai số tuyệt đối của ƣớc lƣợng 0,16 0,23

Phụ biểu 6 Bảng tính các đặc trƣng mẫu của OTC 6 vị trí đỉnh đồi

Sai số của số trung bình mẫu 0,08 0,16

Phương sai mẫu 0,98 3,24 Độ nhọn của phân bố 0,10 0,55 Độ lệch của phân bố -0,31 -0,74

Trị số quan sát bé nhất 4,6 14

Trị số quan sát lớn nhất 10,5 4

Tổng các trị số quan sát mẫu 975,5 1269,9

Trị số quan sát lớn nhất thứ nhất 10,5 14 Trị số quan sát bé nhất thứ nhất 4,6 4 Sai số tuyệt đối của ƣớc lƣợng 0,14 0,5

Phụ biểu 07 Chi phí và thu nhập cho 1 ha Luồng năm hạng mục đơn vị tính khối lƣợng đơn giá thành tiền chi phí trồng rừng

1 vật tƣ cây giống hom 250 5000 1250000 phân chồng kg 2500 500 1250000 thiết kế ha 1 148000 148000 thẩm định thiết kế ha 1 2500 2500

2, nhân công phát dọn thực bì công 25,907 80000 2072560 cuốc hố công 6,452 80000 516160 lấp hố công 2,41 80000 192800 vận chuyển và bón phân công

1,786 80000 142880 vận chuyển và trồng cây công

Tổng 5949636 chi phí chăm sóc năm thứ nhất chăm sóc lần 1 công 17,953 80000 1436240 xới vun gốc lần 1 công 10,526 80000 842080 phát chăm sóc lần

Trong năm thứ hai, tổng chi phí chăm sóc là 4,809,520 đồng, bao gồm các khoản như xới vun gốc lần 2 (10,526 công với 80,000 đồng), nghiệm thu công 2 (80,000 đồng), và bảo vệ công (7,28 công với 80,000 đồng) Ngoài ra, chi phí chăm sóc lần 1 cũng được tính với 17,953 công (80,000 đồng) cho xới vun gốc lần 1 và 10,526 công (80,000 đồng) cho vận chuyển và bón phân.

Trong quá trình thực hiện dự án, tổng chi phí cho các công việc như xới vun gốc lần 2 là 11,834 công, với chi phí 80000, và nghiệm thu công 2 là 10,526 công, với chi phí 80000 Bảo vệ công trình có chi phí 7,28 công, tương ứng với 80000 Tổng chi phí cho dự án đạt 4,952,400 Đối với chăm sóc lần 1, chi phí là 17,953 công với 80000, và trong năm thứ 3, xới vun gốc lần 1 có chi phí 10,526 công, cũng với 80000 Cuối cùng, chi phí cho vận chuyển và bón phân chưa được nêu rõ.

11,834 80000 946720 xới vun gốc lần 2 công 10,526 80000 842080 nghiệm thu công 2 80000 160000 bảo vệ công 7,28 80000 582400 tổng 4952400 chi phí chăm sóc và thu nhập năm thứ 4 phát chăm sóc lần

17,953 80000 1436240 xới vun gốc lần 1 công 10,526 80000 842080 vận chuyển và bón phân công

11,834 80000 946720 xới vun gốc lần 2 công 10,526 80000 842080 nghiệm thu công 2 80000 160000 bảo vệ công 7,28 80000 582400 khai thác măng công 2 80000 160000 khai thác Luồng công 10 80000 800000 tổng 5912400 số lƣợng măng khai thác kg

0 2000 0 số lƣợng Luồng khai thác cây

0 20000 0 thu nhập 0 chi phí chăm sóc và thu nhập năm thứ 5 phát chăm sóc lần

17,953 80000 1436240 xới vun gốc lần 1 công 10,526 80000 842080 vận chuyển và bón phân công

11,834 80000 946720 xới vun gốc lần 2 công 10,526 80000 842080 khai thác măng công 2 80000 160000 khai thác Luồng công 10 80000 800000 tổng 5912400 số lƣợng măng khai thác kg

100 2000 200000 số lƣợng Luồng khai thác cây

1000 20000 20000000 thu nhập 20200000 chi phí chăm sóc và thu nhập năm thứ 6 phát chăm sóc lần

17,953 80000 1436240 xới vun gốc lần 1 công 10,526 80000 842080 vận chuyển và bón phân công

11,834 80000 946720 xới vun gốc lần 2 công 10,526 80000 842080 nghiệm thu công 2 80000 160000 bảo vệ công 7,28 80000 582400 khai thác măng công 2 80000 160000 khai thác Luồng công 10 80000 800000 tổng 5912400 số lƣợng măng khai thác kg

200 2000 400000 số lƣợng Luồng khai thác cây

2000 20000 40000000 thu nhập 40400000 chi phí chăm sóc và thu nhập năm thứ 7 phát chăm sóc lần

17,953 80000 1436240 xới vun gốc lần 1 công 10,526 80000 842080 vận chuyển và bón phân công

11,834 80000 946720 xới vun gốc lần 2 công 10,526 80000 842080 nghiệm thu công 2 80000 160000 bảo vệ công 7,28 80000 582400 khai thác măng công 2 80000 160000 tổng 5912400 số lƣợng măng khai thác kg

200 2000 400000 số lƣợng Luồng khai thác cây

2000 20000 40000000 thu nhập 40400000 chi phí chăm sóc và thu nhập năm thứ 8 phát chăm sóc lần

17,953 80000 1436240 xới vun gốc lần 1 công 10,526 80000 842080 vận chuyển và bón phân công

11,834 80000 946720 xới vun gốc lần 2 công 10,526 80000 842080 nghiệm thu công 2 80000 160000 bảo vệ công 7,28 80000 582400 khai thác măng công 2 80000 160000 khai thác Luồng công 10 80000 800000 tổng 5912400 số lƣợng măng khai thác kg

200 2000 400000 số lƣợng Luồng khai thác cây

2000 20000 40000000 thu nhập 40400000 chi phí chăm sóc và thu nhập năm thứ 9 phát chăm sóc lần

17,953 80000 1436240 xới vun gốc lần 1 công 10,526 80000 842080 vận chuyển và bón phân công

11,834 80000 946720 xới vun gốc lần 2 công 10,526 80000 842080 nghiệm thu công 2 80000 160000 bảo vệ công 7,28 80000 582400 khai thác măng công 2 80000 160000 khai thác Luồng công 10 80000 800000 khai thác số lƣợng Luồng khai thác cây

2000 20000 40000000 thu nhập 40400000 chi phí chăm sóc và thu nhập năm thứ 10 phát chăm sóc lần

17,953 80000 1436240 xới vun gốc lần 1 công 10,526 80000 842080 vận chuyển và bón phân công

11,834 80000 946720 xới vun gốc lần 2 công 10,526 80000 842080 nghiệm thu công 2 80000 160000 bảo vệ công 7,28 80000 582400 khai thác măng công 2 80000 160000 khai thác Luồng công 10 80000 800000 tổng 5912400 số lƣợng măng khai thác kg

200 2000 400000 số lƣợng Luồng khai thác cây

2000 20000 40000000 thu nhập 40400000 chi phí chăm sóc và thu nhập năm thứ 11 phát chăm sóc lần

17,953 80000 1436240 xới vun gốc lần 1 công 10,526 80000 842080 vận chuyển và bón phân công

11,834 80000 946720 xới vun gốc lần 2 công 10,526 80000 842080 nghiệm thu công 2 80000 160000 bảo vệ công 7,28 80000 582400 khai thác măng công 2 80000 160000 khai thác Luồng công 10 80000 800000 tổng 5912400 số lƣợng măng khai thác kg

200 2000 400000 khai thác thu nhập 40400000 chi phí chăm sóc và thu nhập năm thứ 12 phát chăm sóc lần

17,953 80000 1436240 xới vun gốc lần 1 công 10,526 80000 842080 vận chuyển và bón phân công

11,834 80000 946720 xới vun gốc lần 2 công 10,526 80000 842080 nghiệm thu công 2 80000 160000 bảo vệ công 7,28 80000 582400 khai thác măng công 2 80000 160000 khai thác Luồng công 10 75000 750000 tổng 5862400 số lƣợng măng khai thác kg

200 2000 400000 số lƣợng Luồng khai thác cây

2000 20000 40000000 thu nhập 40400000 chi phí chăm sóc và thu nhập năm thứ 13 phát chăm sóc lần

17,953 80000 1436240 xới vun gốc lần 1 công 10,526 80000 842080 vận chuyển và bón phân công

11,834 80000 946720 xới vun gốc lần 2 công 10,526 80000 842080 nghiệm thu công 2 80000 160000 bảo vệ công 7,28 80000 582400 khai thác măng công 2 80000 160000 khai thác Luồng công 10 80000 800000 tổng 5912400 số lƣợng măng khai thác kg

200 2000 400000 số lƣợng Luồng chi phí chăm sóc và thu nhập năm thứ phát chăm sóc lần

17,953 80000 1436240 xới vun gốc lần 1 công 10,526 80000 842080 vận chuyển và bón phân công

11,834 80000 946720 xới vun gốc lần 2 công 10,526 80000 842080 nghiệm thu công 2 80000 160000 bảo vệ công 7,28 80000 582400 khai thác măng công 2 80000 160000 khai thác Luồng công 10 80000 800000 tổng 5912400 số lƣợng măng khai thác kg

200 2000 400000 số lƣợng Luồng khai thác cây

2000 20000 40000000 thu nhập 40400000 chi phí chăm sóc và thu nhập năm thứ 15 phát chăm sóc lần

17,953 80000 1436240 xới vun gốc lần 1 công 10,526 80000 842080 vận chuyển và bón phân công

11,834 80000 946720 xới vun gốc lần 2 công 10,526 80000 842080 nghiệm thu công 2 80000 160000 bảo vệ công 7,28 80000 582400 khai thác măng công 2 80000 160000 khai thác Luồng công 10 80000 800000 tổng 5912400 số lƣợng măng khai thác kg

200 2000 400000 số lƣợng Luồng khai thác cây

2000 20000 40000000 thu nhập 40400000 chi phí chăm sóc phát chăm sóc lần thứ 16 xới vun gốc lần 1 công 10,526 80000 842080 vận chuyển và bón phân công

11,834 80000 946720 xới vun gốc lần 2 công 10,526 80000 842080 nghiệm thu công 2 80000 160000 bảo vệ công 7,28 80000 582400 khai thác măng công 2 80000 160000 khai thác Luồng công 10 80000 800000 tổng 5912400 số lƣợng măng khai thác kg

200 2000 400000 số lƣợng Luồng khai thác cây

2000 20000 40000000 thu nhập 40400000 chi phí chăm sóc và thu nhập năm thứ 1 phát chăm sóc lần

17,953 80000 1436240 xới vun gốc lần 1 công 10,526 80000 842080 vận chuyển và bón phân công

11,834 80000 946720 xới vun gốc lần 2 công 10,526 80000 842080 nghiệm thu công 2 80000 160000 bảo vệ công 7,28 80000 582400 khai thác măng công 2 80000 160000 khai thác Luồng công 10 80000 800000 tổng 5912400 số lƣợng măng khai thác kg

200 2000 400000 số lƣợng Luồng khai thác cây

2000 20000 40000000 thu nhập 40400000 chi phí chăm sóc phát chăm sóc lần

17,953 80000 1436240 phân phát chăm sóc lần

11,834 80000 946720 xới vun gốc lần 2 công 10,526 80000 842080 nghiệm thu công 2 80000 160000 bảo vệ công 7,28 80000 582400 khai thác măng công 2 80000 160000 khai thác Luồng công 10 80000 800000 tổng 5912400 số lƣợng măng khai thác kg

200 2000 400000 số lƣợng Luồng khai thác cây

2000 20000 40000000 thu nhập 40400000 chi phí chăm sóc và thu nhập năm thứ 19 phát chăm sóc lần

17,953 80000 1436240 xới vun gốc lần 1 công 10,526 80000 842080 vận chuyển và bón phân công

11,834 80000 946720 xới vun gốc lần 2 công 10,526 80000 842080 nghiệm thu công 2 80000 160000 bảo vệ công 7,28 80000 582400 khai thác măng công 2 80000 160000 khai thác Luồng công 10 80000 800000 tổng 5912400 số lƣợng măng khai thác kg

200 2000 400000 số lƣợng Luồng khai thác cây

Ngày đăng: 10/07/2021, 06:51

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

ĐÁNH GIÁ SINH TRƢỞNG VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MÔ HÌNH TRỒNG LUỒNG (Dendrocalamus membranaceus  Munro) THUẦN LOÀI  - Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của mô hình trồng luồng (dendrocalamus membranaceus munro) thuần loài tại xã phùng minh   huyện ngọc lặc   tỉnh thanh hóa
endrocalamus membranaceus Munro) THUẦN LOÀI (Trang 1)
Tình hình sâu bệnh  1  2  3  4  5  A  B  C     - Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của mô hình trồng luồng (dendrocalamus membranaceus munro) thuần loài tại xã phùng minh   huyện ngọc lặc   tỉnh thanh hóa
nh hình sâu bệnh 1 2 3 4 5 A B C (Trang 22)
Tình hình sinh trƣởng Tốt Trung  - Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của mô hình trồng luồng (dendrocalamus membranaceus munro) thuần loài tại xã phùng minh   huyện ngọc lặc   tỉnh thanh hóa
nh hình sinh trƣởng Tốt Trung (Trang 23)
Bảng kiểm tra sự thuần nhất về chất - Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của mô hình trồng luồng (dendrocalamus membranaceus munro) thuần loài tại xã phùng minh   huyện ngọc lặc   tỉnh thanh hóa
Bảng ki ểm tra sự thuần nhất về chất (Trang 25)
|U| tính toán sẽ đƣợc so sánh với U tra bảng =U tra bảng = 1,96 - Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của mô hình trồng luồng (dendrocalamus membranaceus munro) thuần loài tại xã phùng minh   huyện ngọc lặc   tỉnh thanh hóa
t ính toán sẽ đƣợc so sánh với U tra bảng =U tra bảng = 1,96 (Trang 25)
Bảng 4.1. Kết quả nghiên cứu sinh trƣởng D1.3 - Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của mô hình trồng luồng (dendrocalamus membranaceus munro) thuần loài tại xã phùng minh   huyện ngọc lặc   tỉnh thanh hóa
Bảng 4.1. Kết quả nghiên cứu sinh trƣởng D1.3 (Trang 32)
Từ bảng 4.1 cho thấy: - Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của mô hình trồng luồng (dendrocalamus membranaceus munro) thuần loài tại xã phùng minh   huyện ngọc lặc   tỉnh thanh hóa
b ảng 4.1 cho thấy: (Trang 33)
Bảng 4.3. Sinh trƣởng chiều cao vút ngọn (Hvn) - Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của mô hình trồng luồng (dendrocalamus membranaceus munro) thuần loài tại xã phùng minh   huyện ngọc lặc   tỉnh thanh hóa
Bảng 4.3. Sinh trƣởng chiều cao vút ngọn (Hvn) (Trang 34)
Bảng 4.4. So sánh sinh trƣởng chiều cao Hvn ở2 vị trí - Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của mô hình trồng luồng (dendrocalamus membranaceus munro) thuần loài tại xã phùng minh   huyện ngọc lặc   tỉnh thanh hóa
Bảng 4.4. So sánh sinh trƣởng chiều cao Hvn ở2 vị trí (Trang 35)
Để kiểm tra sự khác nhau về chiều cao giữa các vị trí địa hình ứng với với từng vị trí tôi sử dụng tiêu chuẩn U của phân bố chuẩn - Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của mô hình trồng luồng (dendrocalamus membranaceus munro) thuần loài tại xã phùng minh   huyện ngọc lặc   tỉnh thanh hóa
ki ểm tra sự khác nhau về chiều cao giữa các vị trí địa hình ứng với với từng vị trí tôi sử dụng tiêu chuẩn U của phân bố chuẩn (Trang 35)
Hình 4.3. Phân bố N/D1.3 tại hai vị trí chân đồi và đỉnh đồi - Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của mô hình trồng luồng (dendrocalamus membranaceus munro) thuần loài tại xã phùng minh   huyện ngọc lặc   tỉnh thanh hóa
Hình 4.3. Phân bố N/D1.3 tại hai vị trí chân đồi và đỉnh đồi (Trang 37)
Từ hình 4.3 cho thấy: - Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của mô hình trồng luồng (dendrocalamus membranaceus munro) thuần loài tại xã phùng minh   huyện ngọc lặc   tỉnh thanh hóa
h ình 4.3 cho thấy: (Trang 37)
Từ bảng 4.6 cho thấy - Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của mô hình trồng luồng (dendrocalamus membranaceus munro) thuần loài tại xã phùng minh   huyện ngọc lặc   tỉnh thanh hóa
b ảng 4.6 cho thấy (Trang 38)
Bảng 4.7. Bảng kiểm tra sự thuần nhất về chất OTC Tốt  Trung bình  Xấu  Tổng  - Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của mô hình trồng luồng (dendrocalamus membranaceus munro) thuần loài tại xã phùng minh   huyện ngọc lặc   tỉnh thanh hóa
Bảng 4.7. Bảng kiểm tra sự thuần nhất về chất OTC Tốt Trung bình Xấu Tổng (Trang 39)
Hình 4.5. Biểu đồ tỉ lệ phần trăm chất lƣợng Luồng tại chân đồi - Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của mô hình trồng luồng (dendrocalamus membranaceus munro) thuần loài tại xã phùng minh   huyện ngọc lặc   tỉnh thanh hóa
Hình 4.5. Biểu đồ tỉ lệ phần trăm chất lƣợng Luồng tại chân đồi (Trang 40)
Từ bảng 4.8 và hình 4.5 cho thấy cây trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất (54,6%). Chất lƣợng cây xấu chiếm tỷ lệ thấp nhất (6,6%), và cây tốt chiếm tỷ  lệ 39,34% - Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của mô hình trồng luồng (dendrocalamus membranaceus munro) thuần loài tại xã phùng minh   huyện ngọc lặc   tỉnh thanh hóa
b ảng 4.8 và hình 4.5 cho thấy cây trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất (54,6%). Chất lƣợng cây xấu chiếm tỷ lệ thấp nhất (6,6%), và cây tốt chiếm tỷ lệ 39,34% (Trang 40)
Hình 4.6. Biểu đồ tỷ lệ phần trăm chất lƣợng Luồng tại đỉnh đồi - Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của mô hình trồng luồng (dendrocalamus membranaceus munro) thuần loài tại xã phùng minh   huyện ngọc lặc   tỉnh thanh hóa
Hình 4.6. Biểu đồ tỷ lệ phần trăm chất lƣợng Luồng tại đỉnh đồi (Trang 41)
Bảng 4.10 Tình hình cây bụi thảm tƣơi dƣới tán rừng Luồng trong khu vực nghiên cứu  - Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của mô hình trồng luồng (dendrocalamus membranaceus munro) thuần loài tại xã phùng minh   huyện ngọc lặc   tỉnh thanh hóa
Bảng 4.10 Tình hình cây bụi thảm tƣơi dƣới tán rừng Luồng trong khu vực nghiên cứu (Trang 42)
Bảng 4.11. Bảng tổng hợp hiệu quả kinh tế của mô hình rừng trồng Luồng - Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của mô hình trồng luồng (dendrocalamus membranaceus munro) thuần loài tại xã phùng minh   huyện ngọc lặc   tỉnh thanh hóa
Bảng 4.11. Bảng tổng hợp hiệu quả kinh tế của mô hình rừng trồng Luồng (Trang 44)
Phụ biểu 01. Bảng tính các đặc trƣng mẫu của OTC 1 vị trí chân đồi Các đặc trƣng mẫu D1.3  - Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của mô hình trồng luồng (dendrocalamus membranaceus munro) thuần loài tại xã phùng minh   huyện ngọc lặc   tỉnh thanh hóa
h ụ biểu 01. Bảng tính các đặc trƣng mẫu của OTC 1 vị trí chân đồi Các đặc trƣng mẫu D1.3 (Trang 53)
Phụ biểu 02. Bảng tính các đặc trƣng mẫu của OTC 2 vị trí chân đồi Các đặc trƣng mẫu D1.3  - Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của mô hình trồng luồng (dendrocalamus membranaceus munro) thuần loài tại xã phùng minh   huyện ngọc lặc   tỉnh thanh hóa
h ụ biểu 02. Bảng tính các đặc trƣng mẫu của OTC 2 vị trí chân đồi Các đặc trƣng mẫu D1.3 (Trang 54)
Phụ biểu 03. Bảng tính các đặc trƣng mẫu của OTC 3 vị trí chân đồi Các đặc trƣng mẫu D1.3  - Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của mô hình trồng luồng (dendrocalamus membranaceus munro) thuần loài tại xã phùng minh   huyện ngọc lặc   tỉnh thanh hóa
h ụ biểu 03. Bảng tính các đặc trƣng mẫu của OTC 3 vị trí chân đồi Các đặc trƣng mẫu D1.3 (Trang 55)
Phụ biểu 04. Bảng tính các đặc trƣng mẫu của OTC 4 vị trí đỉnh đồi Các đặc trƣng mẫu D1.3  - Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của mô hình trồng luồng (dendrocalamus membranaceus munro) thuần loài tại xã phùng minh   huyện ngọc lặc   tỉnh thanh hóa
h ụ biểu 04. Bảng tính các đặc trƣng mẫu của OTC 4 vị trí đỉnh đồi Các đặc trƣng mẫu D1.3 (Trang 56)
Phụ biểu 05. Bảng tính các đặc trƣng mẫu của OTC 5 vị trí đỉnh đồi Các đặc trƣng mẫu D1.3  - Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của mô hình trồng luồng (dendrocalamus membranaceus munro) thuần loài tại xã phùng minh   huyện ngọc lặc   tỉnh thanh hóa
h ụ biểu 05. Bảng tính các đặc trƣng mẫu của OTC 5 vị trí đỉnh đồi Các đặc trƣng mẫu D1.3 (Trang 57)
Phụ biểu 6. Bảng tính các đặc trƣng mẫu của OTC 6 vị trí đỉnh đồi Các đặc trƣng mẫu D1.3  - Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của mô hình trồng luồng (dendrocalamus membranaceus munro) thuần loài tại xã phùng minh   huyện ngọc lặc   tỉnh thanh hóa
h ụ biểu 6. Bảng tính các đặc trƣng mẫu của OTC 6 vị trí đỉnh đồi Các đặc trƣng mẫu D1.3 (Trang 58)
Phụ biểu 08. Bảng điều tra cây bụi thảm tƣơi - Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của mô hình trồng luồng (dendrocalamus membranaceus munro) thuần loài tại xã phùng minh   huyện ngọc lặc   tỉnh thanh hóa
h ụ biểu 08. Bảng điều tra cây bụi thảm tƣơi (Trang 68)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w