1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn bảy tuân, xã tiên phương, huyện chương mỹ, thành phố hà nội

51 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Hiện Quy Trình Chăm Sóc, Nuôi Dưỡng, Phòng Trị Bệnh Cho Lợn NáI Sinh Sản Và Lợn Con Theo Mẹ Tại Trại Lợn Bảy Tuân, Xã Tiên Phương, Huyện Chương Mỹ, Thành Phố Hà Nội
Tác giả Nguyễn Minh Thành
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thị Ngân
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Thú y
Thể loại Khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 51
Dung lượng 1,87 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. MỞ ĐẦU (8)
    • 1.1. Đặt vấn đề (8)
    • 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài (9)
      • 1.2.1. Mục đích của đề tài (9)
      • 1.2.2. Yêu cầu (9)
  • Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (10)
    • 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập (10)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (10)
      • 2.1.2. Công tác thú y (11)
      • 2.1.3. Nhận định chung (12)
    • 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước (13)
      • 2.2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu (13)
      • 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước (20)
  • PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH (25)
    • 3.1. Đối tượng (25)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (25)
    • 3.3. Nội dung thực hiện (25)
    • 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện (25)
      • 3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện (25)
      • 3.4.2. Phương pháp thực hiện (26)
      • 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu (32)
  • Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (33)
    • 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Bảy Tuân, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội (33)
    • 4.2. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn tại cơ sở (35)
      • 4.2.1. Công tác chăn nuôi (35)
      • 4.2.2. Công tác thú y (36)
      • 4.2.3. Công tác điều trị bệnh (39)
      • 4.2.4. Công tác khác (41)
  • Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (45)
    • 5.1. Kết luận (45)
    • 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO (46)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

Đối tượng

- Lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại trang trại lợn Bảy Tuân, xã Tiên Phương, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.

Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: tại trang trại lợn Bảy Tuân, xã Tiên Phương, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội

- Thời gian tiến hành: từ ngày 18/05/2019 đến ngày 25/11/2019.

Nội dung thực hiện

- Thực hiện đánh giá tình hình chăn nuôi tại cơ sở

- Thực hiện các quy trình phòng bệnh cho đàn lợn của cơ sở

- Tham gia chẩn đoán và điều trị cho đàn lợn nái của cơ sở và lợn con theo mẹ

- Tham gia công tác xác định và chăm sóc lợn nái mang thai và lợn con theo mẹ tại cơ sở

- Tham gia các công tác chăn nuôi tại cơ sở.

Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện

3.4.1 Các chỉ tiêu thực hiện

- Tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại lợn Bảy Tuân, xã tiên Phương, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội

- Biện pháp vệ sinh phòng bệnh

- Tình hình mắc bệnh, phương pháp điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ

- Khối lượng công việc nuôi dưỡng và chăm sóc đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ

* Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Bảy Tuân, xã Tiên Phương, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội

+ Thống kê toàn bộ đàn lợn cần theo dõi tại trại lợn Bảy Tuân, xã Tiên Phương, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội

+ Theo dõi tình trạng sức khỏe đàn lợn hàng ngày bằng cách quan sát kỹ đàn lợn để phát hiện triệu chứng bệnh

Để phòng bệnh hiệu quả cho đàn lợn nái sinh sản tại trại, việc duy trì các biện pháp phòng ngừa là rất quan trọng, đặc biệt là vào cuối năm khi thời tiết có sự thay đổi.

+ Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi

Để duy trì sức khỏe cho đàn vật nuôi, cần đảm bảo chuồng trại luôn thông thoáng, đủ ánh sáng, mát mẻ vào mùa hè và ấm áp vào mùa đông Việc quét dọn thường xuyên, tẩy uế và khử trùng chuồng nuôi, cũng như cọ rửa máng ăn, máng uống và các dụng cụ chăn nuôi là rất quan trọng Sau mỗi đợt nuôi, chuồng trại cần được vệ sinh và khử trùng, đồng thời để trống trước khi bắt đầu lứa nuôi mới Phân, rác và chất thải trong chuồng cần được thu gom thường xuyên và xử lý tại nơi tập trung riêng Hạn chế sự xuất hiện của người và vật lạ trong khu vực chăn nuôi để ngăn ngừa mầm bệnh xâm nhập.

+ Các biện pháp khử trùng tiêu độc

Để duy trì vệ sinh trong chăn nuôi, hãy phơi máng ăn và máng uống dưới ánh nắng mặt trời Sử dụng vôi hoặc nước vôi pha loãng (10%) để xịt và dội quanh chuồng nuôi hàng ngày Thực hiện vệ sinh và sát trùng chuồng trại thường xuyên, đồng thời khử trùng dụng cụ chăn nuôi và tắm sát trùng trước và sau khi vào khu vực chăn nuôi.

+ Vệ sinh thức ăn và nước uống

Hàng ngày vét máng lợn mẹ và lau máng lợn con sạch sẽ Các thiết bị chứa nước định kỳ dọn rửa, loại bỏ cặn bẩn, rong rêu

Thường xuyên kiểm tra đàn lợn vào đầu giờ sáng là rất quan trọng, bao gồm quan sát dáng đi, tiếng kêu, mắt, mũi và tình trạng phân Cần theo dõi tình trạng ăn uống của lợn và kịp thời cách ly những con có biểu hiện bất thường, chẩn đoán và điều trị nếu cần Đảm bảo quy trình chăm sóc nuôi dưỡng như mật độ, độ ẩm, ánh sáng trong và ngoài chuồng nuôi, cũng như chế độ cho ăn và uống hợp lý.

+ Phòng bệnh bằng vắc xin

Việc tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn là rất quan trọng, nhằm tạo ra sức miễn dịch chủ động trong cơ thể chúng, giúp chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn và tăng cường sức đề kháng Do đó, công tác vệ sinh phòng bệnh và tiêm phòng cần được chú trọng để bảo vệ sức khỏe đàn lợn.

* Tình hình mắc bệnh, phương pháp điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ

Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn tại cơ sở:

- Bệnh viêm tử cung: Tiêm kháng sinh (Hanoxylin LA) 1 ml/10 kg TT + tiêm kháng viêm (kettovet) 1ml/16kg TT

- Bệnh viêm vú: Tiêm kháng sinh (Hanoxylin LA) + tiêm kháng viêm (kettovet)

- Bệnh mất sữa: Tiêm oxytocin: 10 UI/lần/ngày, dùng 4-5 ngày

- Bệnh sót nhau: Tiêm oxytocin + thụt rửa tử cung, tiêm kháng sinh

- Bệnh lợn con tiêu chảy: Tiêm nofloxacin (MD NOR 100) 1ml/10kg TT

- Bệnh viêm phổi: Tiêm Bromhexine 0,3% (1-3ml/ 10kg TT)

* Công việc nuôi dưỡng và chăm sóc đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ a) Công tác xác định lợn nái mang thai

Lợn nái sau khi phối giống cần được kiểm tra hàng ngày để theo dõi sức khỏe và trạng thái sinh hoạt Việc này được thực hiện thông qua việc quan sát các biểu hiện bên ngoài của cơ thể và mức độ hoạt động của lợn.

+ Để xác định lợn nái có mang thai hay không cần nắm rõ các thông tin sau:

- Thời gian phối giống cho lợn lần cuối, số lần phối giống

- Sau khi phối giống lợn có động dục lại không

- Lợn có bệnh về đường sinh dục không

- Tình hình nuôi dưỡng lợn nái

+ Phương pháp dùng để xác định lợn nái mang thai:

Quan sát bên ngoài lợn mang thai, có thể thấy thành bụng và tuyến vú phát triển to, bè ra Lợn yên tĩnh, ăn uống tốt và ngủ ngon, bụng phình to Nếu sau 21 ngày phối mà lợn không có biểu hiện động dục, có khả năng đã có chửa Thường thì lợn mang thai nằm sấp và xuất hiện tình trạng phù thũng ở tứ chi và thành bụng.

- Ngoài ra đối với những lợn không có những biểu hiện bên ngoài có thể sử dụng phương pháp sờ nắn thành bụng b) Chăm sóc lợn nái mang thai

Lợn nái sau khi phối giống sẽ được nhốt theo thời gian chửa Từ tuần thứ nhất đến tuần thứ 8, lợn nái chửa sẽ được nuôi ở chuồng bầu 1, trong khi lợn nái chửa từ tuần thứ 8 trở đi sẽ được chuyển sang chuồng bầu 2.

Hàng ngày, lợn được kiểm tra để phát hiện các trường hợp lợn phối không đạt, sảy thai hoặc mang thai giả Để đảm bảo sức khỏe, lợn được tắm rửa vệ sinh hàng tuần và phân được thu gom cẩn thận, nhằm tránh tình trạng lợn đè lên phân gây nhiễm trùng cho cơ quan sinh dục.

Lợn nái chửa được ăn loại thức ăn 3060 của công ty thức ăn Dehues với định mức cho ăn tùy theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ

Lợn được tiêm vắc xin định kỳ theo lịch của trại c) Công tác chăm sóc và nuôi dưỡng nái đẻ

Lợn nái chửa cần được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày dự kiến từ 7 đến 10 ngày Trước khi chuyển, chuồng phải được dọn dẹp, sát trùng và rửa sạch sẽ Thông tin đầy đủ về lợn cần được ghi lên bảng ở đầu mỗi ô chuồng Chế độ ăn cho lợn chờ đẻ là 3 kg/ngày, chia thành 3 bữa vào sáng, chiều và tối.

- Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống

Sau khi lợn nái đẻ được 2 ngày, cần tăng dần lượng thức ăn lên 1,5 - 2kg/con/bữa, chia thành ba bữa sáng, chiều và tối Đối với những nái quá gầy hoặc nuôi nhiều con, có thể tăng lượng thức ăn lên 2kg/con/bữa Để đỡ lợn đẻ thành công, cần chuẩn bị đầy đủ dụng cụ như lồng úm, bóng đèn hồng ngoại, khay đựng cồn, kéo, chỉ buộc rốn và khăn khô Kéo và chỉ buộc rốn nên được ngâm trong nước sát trùng để đảm bảo vệ sinh Biểu hiện của lợn sắp đẻ được thể hiện qua bảng 3.1.

Bảng 3.1 Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ Thời gian trước khi đẻ Biểu hiện

0-10 ngày trước đẻ Vú căng lên và cứng, âm hộ căng mọng

2 ngày trước đẻ Bầu vú cương cứng hơn và tiết ra chất lỏng trong 12-14 giờ trước khi đẻ Lợn nái bồn chồn, tuyến vú bắt đầu tiết sữa

6 giờ trước khi đẻ Sữa tiết ra nhiều hơn qua 2 lỗ tia sữa

2-4 giờ trước khi đẻ Các vú đều có sữa non vọt thành tia dài

30 phút – 2 giờ trước khi đẻ Tăng nhịp thở, đứng nằm không yên

15-30 phút trước khi đẻ Âm hộ tiết ra dịch nhờn màu hồng, có lẫn phân su

Trước khi lợn nái đẻ, cần vệ sinh sạch sẽ cho lợn mẹ, bao gồm tắm rửa và lau chùi bộ phận sinh dục cùng bầu vú Khi lợn con ra đời, nhanh chóng vuốt mồm cho lợn dễ thở và lau sạch nhớt, sau đó buộc dây rốn cách rốn khoảng 3cm, cắt và xịt cồn vào rốn Lợn con sau đó được đặt vào lồng úm đã chuẩn bị sẵn Nếu lợn mẹ gặp khó khăn trong quá trình đẻ sau 15-20 phút, cần can thiệp kịp thời Sau khi đẻ xong, cần vệ sinh lại bầu vú và cơ quan sinh dục của lợn mẹ, cho lợn con bú sữa đầu và chú ý quan sát để tránh lợn mẹ đè lên con.

- Cho lợn con bú sữa đầu càng sớm càng tốt (sữa đầu là sữa của lợn nái

3 ngày đầu sau đẻ) vì sữa đầu là nguồn cung cấp kháng thể giúp cho lợn con đề kháng bệnh tật, đặc biệt là trong 3 tuần đầu

Để đảm bảo sự phát triển đồng đều cho đàn lợn con, cần cố định cho chúng bú từ 2 cặp vú đầu trong 2-3 ngày đầu, đặc biệt là đối với những con yếu và nhỏ trong đàn.

- Nếu số lợn con đẻ ra nhiều hơn số vú của lợn mẹ thì nên chia làm

2 thực hiện cho bú luân phiên Nhóm 1 bú xong cho vào ổ ấm, chờ 1-2 tiếng sau cho nhóm 2 vào

* Tiêm sắt + uống cầu trùng cho lợn con

- Cần bổ sung sắt để chống thiếu máu cho lợn con

- Tiêm vào bắp cổ hoặc cơ đùi dung dịch sắt

- Lợn con tiêm 1 lần 2 ml/con (Prolongal) vào ngày thứ 3 sau đẻ

- Khi tiêm sắt xong cho lợn con uống cầu trùng (Polycox.sol) 0,2ml/con vào ngày thứ 3 sau đẻ

- Lợn đực không làm giống thiến từ ngày thứ 5 trở đi sau đẻ

- Chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ: dao thiến sắc, không rỉ, panh kẹp, kim khâu, chỉ, bông và cồn I – ôt 2,5%, thuốc kháng sinh dạng bột

- Đề phòng nhiễm trùng sau khi thiến:

+ Sát trùng dụng cụ trước khi thiến;

+ Sát trùng vị trí mổ trên bao tinh hoàn bằng cồn I-ốt, rắc kháng sinh bột vào chỗ mổ trước khi khâu

* Mài nanh + cắt đuôi lợn con

- Mài nanh và cắt đuôi được thực hiện bằng máy

Cố định lợn con và nhẹ nhàng bóp miệng để mài răng ở cả hai bên dưới và trên Sau khi hoàn tất quá trình mài, hãy kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo rằng răng đã được mài đều và không còn sót hoặc dài quá mức.

- Cắt đuôi sao cho phần còn lại của đuôi lợn con chỉ dài 2-3 cm, sau đó dùng cồn sát trùng vết cắt

* Cho lợn con tập ăn sớm

- Để đảm bảo lợn con phát triển bình thường khi lượng sữa mẹ đã giảm và giúp cai sữa sớm cho lợn con, nên tập ăn cho lợn con

Thức ăn cho lợn con trong giai đoạn tập ăn cần đảm bảo hàm lượng dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa và ngon miệng, đồng thời phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm Khi tự phối chế thức ăn, cần nấu chín và tuyệt đối không sử dụng thực phẩm ôi thiu.

- Cho lợn con ăn nhiều lần trong ngày

- Vệ sinh máng ăn, máng uống thường xuyên (2-3 lần ngày) không giữ thức ăn lâu trong máng gây lên men chua dễ tiêu chảy

* Cai sữa cho lợn con

Ngày đăng: 10/07/2021, 06:14

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Nguyễn Xuân Bình (2000), Phòng trị bệnh heo nái - heo con - heo thịt, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 29 - 35 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng trị bệnh heo nái - heo con - heo thịt
Tác giả: Nguyễn Xuân Bình
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2000
3. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con
Tác giả: Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2003
4. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp - Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh sản gia súc
Tác giả: Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp - Hà Nội
Năm: 2002
5. Nguyễn Chí Dũng (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại tỉnh Vĩnh Phúc và biện pháp phòng trị, Luận án thạc sỹ khoa học Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại tỉnh Vĩnh Phúc và biện pháp phòng trị
Tác giả: Nguyễn Chí Dũng
Năm: 2013
6. Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Bá Hiên, Nguyễn Văn Diên, Tạ Thúy Hạnh, Trần Đức Hạnh, Nguyễn Hữu Hưng, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Lê Văn Năm, Phạm Ngọc Thạch, Nguyễn Văn Thọ (2014), Bệnh của lợn tại Việt Nam, Nxb Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh của lợn tại Việt Nam
Tác giả: Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Bá Hiên, Nguyễn Văn Diên, Tạ Thúy Hạnh, Trần Đức Hạnh, Nguyễn Hữu Hưng, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Lê Văn Năm, Phạm Ngọc Thạch, Nguyễn Văn Thọ
Nhà XB: Nxb Hà Nội
Năm: 2014
7. Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004), Một số bệnh quan trọng ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số bệnh quan trọng ở lợn
Tác giả: Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2004
8. Nguyễn Hoài Nam, Nguyễn Văn Thanh (2016), “Một số yếu tố liên quan tới viêm tử cung sau đẻ ở lợn nái”, Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, tập 14, số 5, tr 720 – 726 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số yếu tố liên quan tới viêm tử cung sau đẻ ở lợn nái”, "Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, tập 14, số 5
Tác giả: Nguyễn Hoài Nam, Nguyễn Văn Thanh
Năm: 2016
9. Pierre Brouillt và Bernarrd Farouilt (2003), Điều trị viêm vú lâm sàng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều trị viêm vú lâm sàng
Tác giả: Pierre Brouillt và Bernarrd Farouilt
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2003
10. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chăn nuôi lợn
Tác giả: Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2004
11. Nguyễn Ngọc Phụng (2005), Công tác vệ sinh thú y trong chăn nuôi lợn, Nxb lao động xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công tác vệ sinh thú y trong chăn nuôi lợn
Tác giả: Nguyễn Ngọc Phụng
Nhà XB: Nxb lao động xã hội
Năm: 2005
12. Trịnh Đình Thâu, Nguyễn Văn Thanh (2010), “Tình hình bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại và các biện pháp phòng trị”, Tạp chí KHKT Thú y, tập 17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại và các biện pháp phòng trị”, "Tạp chí KHKT Thú y
Tác giả: Trịnh Đình Thâu, Nguyễn Văn Thanh
Năm: 2010
15. Gardner J. A. A., Dunkin A. C., Lloyd L. C. (1990), “Metritis - Mastitis - Agalactia”, in Pig production in Autralia. Butterworths, Sydney, pp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Metritis - Mastitis - Agalactia”, "in Pig production in Autralia. Butterworths
Tác giả: Gardner J. A. A., Dunkin A. C., Lloyd L. C
Năm: 1990
16. Smith B. B. Martineau, G., Bisaillon, A. (1995), “Mammary gland and lactaion problems”, In disease of swine, 7 th edition, Iowa state university press, pp. 40- 57 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mammary gland and lactaion problems”, "In disease of swine," 7th "edition
Tác giả: Smith B. B. Martineau, G., Bisaillon, A
Năm: 1995
17. Taylor D. J. (1995), Pig diseases 6 th edition, Glasgow university, U.K., pp. 293 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pig diseases 6"th" edition
Tác giả: Taylor D. J
Năm: 1995
18. Urban V. P., Schnur V. I., Grechukhin A. N. (1983), “The metritis, mastitis agalactia syndome of sows as seen on a large pig farm”, Vestnik selskhozyaistvennoinauki, 6, pp. 69 – 7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The metritis, mastitis agalactia syndome of sows as seen on a large pig farm”, "Vestnik selskhozyaistvennoinauki
Tác giả: Urban V. P., Schnur V. I., Grechukhin A. N
Năm: 1983
1. Bilken và cs (1994), Quản lý lợn nái và lợn cái hậu bị để sinh sản có hiệu quả. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Khác
13. Trekaxova A. V., Đaninko L. M., Ponomareva M. I., Gladon N. P Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w