TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Những nghiên cứu trên thế giới
2.1.1 Những nghiên cứu về đặc điểm hình thái và sinh vật học
Trung tâm Nông lâm kết hợp thế giới (World Agroforestry Centre,
Năm 2006, Kebler và Sidiyasa đã nghiên cứu loài Vối thuốc (Schima wallichii), mô tả chi tiết các đặc điểm về thân, lá, hoa, quả và hạt của cây Nghiên cứu này đóng góp quan trọng vào việc gây trồng và nhân rộng loài Vối thuốc trong các dự án trồng rừng.
Nhiều nhà khoa học trên thế giới đã nghiên cứu và mô tả hình thái của loài Căm xe, trong đó Troup và Joshi đã tổng hợp một cách đầy đủ về các đặc điểm của thân, cành, lá và các cơ quan sinh sản của loài này.
W Lacher, đã chỉ rõ vấn đề nghiên cứu trong sinh thái thực vật như: Sự thích nghi với các điều kiện dinh dưỡng khoáng, ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, khí hậu
Theo Khamleck (2004), họ Dẻ có khoảng 900 loài phân bố rộng rãi ở các vùng ôn đới Bắc bán cầu, cận nhiệt đới và nhiệt đới, nhưng chưa có tài liệu nào ghi nhận sự hiện diện của chúng ở vùng nhiệt đới Châu Phi Đặc biệt, Châu Á là nơi tập trung chủ yếu với 216 loài, trong khi Châu Phi và Vùng Địa Trung Hải chỉ có 2 loài.
Kết quả nghiên cứu về loài cây Căm xe, cây Giáng hương, cây Vối thuốc của một số nhà khoa học trên thế giới cho thấy:
Nghiên cứu hình thái loài Căm xe đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trên toàn thế giới, trong đó có các tác giả như Nair và cộng sự (1991), Troup và Joshi.
(1983), đã tổng hợp tương đối đầy đủ về thân, cành, lá và các cơ quan sinh sản Căm xe có nhiễm sắc thể n (Mehra PN, Hans AS, 1971)
Gỗ Căm xe là loại gỗ cứng và mịn, có màu nâu đỏ đặc trưng, nổi bật với độ bền cao Loại gỗ này thường được sử dụng trong xây dựng nhà cửa và các công trình chịu lực (Cheriyan PV và cs, 1987) Ngoài ra, gỗ Căm xe còn được chế tạo thành các công cụ nông nghiệp như cày, bừa và trụ tiêu (Gamble, 1972; Chudnoff).
Vỏ cây Căm xe chứa nhiều tanin, được sử dụng trong ngành thuộc da và có tác dụng chữa bệnh ho ra máu, bệnh lậu, tiêu chảy, và xổ giun Hạt Căm xe có chứa dầu và protein, là nguồn thực phẩm cao cấp nhưng chưa được khai thác triệt để.
Trung tâm Nông lâm kết hợp thế giới (World Agroforestry Centre,
Vối thuốc là cây thường xanh có kích thước trung bình đến lớn, có thể cao tới 47m và chiều cao dưới cành đạt 25m Đường kính D1,3 của cây có thể lên đến 125cm Vỏ cây dày, bề mặt xù xì với màu nâu đến xám đen, trong khi mặt trong của vỏ có màu đỏ nhạt và chứa sợi gây ngứa.
Lá cây có hình thuôn hoặc elip rộng, kích thước từ 6-13cm x 3-5cm, với đáy lá hình nêm và đỉnh nhọn, có từ 6-8 đôi gân, cuống lá dài khoảng 3mm Hoa mọc tại nách lá ở đầu cành, có 2 lá bắc và đài hoa đều nhau, cánh hoa màu trắng hồng với nhiều nhị Nhụy hoa lớn, chia thành 5 ngăn, mỗi ngăn chứa từ 2-6 noãn Quả nang hình bán cầu, đường kính 2-3cm, vỏ quả nhẵn Cây có thể ra hoa từ tuổi 4, hoa và quả xuất hiện quanh năm, nhưng hoa chủ yếu ra theo mùa Quả có cánh và được phát tán nhờ gió.
Gỗ Giáng hương được sử dụng rộng rãi trong sản xuất nông cụ, xây dựng và chế tác đồ nội thất cao cấp Vỏ cây chứa tanin và nhựa màu đỏ, có thể dùng để nhuộm quần áo Rễ cây Giáng hương có nốt sần, giúp làm giàu đạm cho đất Với hình dáng đẹp, cây Giáng hương thường được trồng ở các khu vực đường phố.
Cây Căm xe, một loài cây phân bố tự nhiên ở Bắc bán cầu, thường xuất hiện tại các vĩ độ từ 12 đến 25 độ Bắc Loài cây này có mặt ở nhiều quốc gia châu Á như Ấn Độ, Bangladesh, Campuchia, Malaysia, Lào, Singapore, Thái Lan và Việt Nam, cũng như ở một số nước châu Phi như Nigeria và Uganda.
Nhiệt độ tối đa tuyệt đối của khu vực dao động từ 37,5 đến 47,5 độ C, trong khi nhiệt độ tối thiểu tuyệt đối là 2,5 độ C Độ ẩm không khí trung bình đạt từ 70 đến 80%, và lượng mưa hàng năm thay đổi trong khoảng 1000 đến 5000mm Căm xe có khả năng sinh trưởng trên nhiều loại đất khác nhau, bao gồm các loại đá mẹ như Granit, Gnai, Phiến thạch, Bazan và Quartzit.
1996) (Dẫn theo Vương Hữu Nhị, 2004) [17]
Giáng hương có phân bố tự nhiên trong rừng bán thường xanh và rừng khộp ở Myanma, Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam (Cole và Boyle,
1999) Giáng hương thường sống ven suối, nơi gần nguồn nước, ở độ cao 100
Ở độ cao 800m so với mặt nước biển, nhiệt độ tối cao tuyệt đối dao động từ 37,7 đến 44,4 độ C, trong khi nhiệt độ tối thấp tuyệt đối nằm trong khoảng 4,4 đến 11,2 độ C Lượng mưa trung bình hàng năm đạt từ 890 đến 3570mm, chủ yếu tập trung ở vùng có lượng mưa từ 1270 đến 1520mm Giáng hương phát triển trên các loại đất có nguồn gốc từ nhiều loại đá mẹ khác nhau, nhưng phát triển tốt nhất trên đất cát pha (Bunyaveijchewin, 1983; Chanpaisang, 1994) (Dẫn theo Hà Thị Mừng, 2004).
Nghiên cứu cấu trúc quần thể cho thấy rằng cây Giáng hương thường phát triển cùng với các loài như Căm xe, Gõ đỏ, Bằng lăng, Chiêu liêu, Bình linh, và Cẩm liên, và hiếm khi mọc thành đám.
Cây Căm xe có đặc điểm sinh lý nổi bật, bao gồm khả năng chịu sáng tốt khi còn nhỏ và khả năng tái sinh mạnh mẽ từ hạt, chồi gốc và chồi rễ, thường phân bố rải rác dưới tán rừng (Troup, 1983) Loài cây này cũng có khả năng chịu cháy cao hơn nhiều so với các loài cây khác trong cùng quần thể, mặc dù cây con lại có khả năng chịu hạn kém (Vương Hữu Nhị, 2004).
Những nghiên cứu ở Việt Nam
2.2.1 Những nghiên cứu về đặc điểm hình thái và sinh vật học
Hoàng Xuân Tý và cộng sự (2003) đã nghiên cứu đặc điểm sinh lý và sinh thái của cây Huỷnh (Tarrietia javanica Blume) và cây Giổi xanh (Michelia mediocris Dandy) Kết quả cho thấy Huỷnh là loài cây mọc tự nhiên ở các khu rừng nghèo đến trung bình, thường phát triển cùng nhiều loài cây lá rộng khác như Táu, Vạng, Gõ, Lim xanh, Trường, và Trám tại các vùng như Trà My - Quảng Nam và Quảng Bình, nơi Huỷnh luôn chiếm tầng cao của rừng Ngược lại, Giổi có phân bố rộng hơn, thường xuất hiện trong các "nhóm sinh thái" tạm thời hoặc ổn định với các loài cây lá rộng khác tại các khu rừng nhiệt đới ẩm như Giổi, Kháo, Sồi, và Chẹo ở Bắc Hà - Lào Cai, hay Giổi, Sồi, Re, Trám trắng ở Chiêm Hoá - Tuyên Quang, cũng như Giổi, Kháo vàng, Dung ở Ba Vì - Hà Tây.
Trong nghiên cứu về cây thuốc ở Hương Sơn - Hà Tĩnh và Kon Hà Nừng - Gia Lai, Hoàng Xuân Tý và cộng sự đã khảo sát các đặc điểm sinh lý của cây Huỷnh và cây Giổi Nghiên cứu này tập trung vào nhu cầu ánh sáng, dinh dưỡng và nước của các loại cây này, sử dụng phương pháp giàn che Turskii để xác định nhu cầu ánh sáng với các mức che sáng hoàn toàn, 20%, 40%, 60% và 80%.
Trong nghiên cứu của Đoàn Đình Tam (2007) về cây Chò chỉ Parashorea chinensis tại vùng phòng hộ đầu nguồn sông Đà, các thí nghiệm được thực hiện nhằm xác định chế độ dinh dưỡng khoáng, nước và ánh sáng trong giai đoạn vườn ươm Nghiên cứu tập trung vào một số chỉ tiêu sinh lý và sinh trưởng của cây, bao gồm cường độ quang hợp, cấu trúc giải phẫu lá, hàm lượng diệp lục, chiều cao, đường kính và tỷ lệ tăng trưởng tương đối (RGR).
Nghiên cứu chỉ ra rằng lượng phân bón NPK tối ưu cho cây Chò chỉ trong giai đoạn vườn ươm là 0,29gN + 0,95gP + 0,23gK, với tỷ lệ che sáng lý tưởng là 50% ánh sáng tự nhiên và độ ẩm đất phù hợp là 25,25% Bên cạnh đó, đề tài cũng cung cấp bảng chẩn đoán nhu cầu dinh dưỡng của cây Chò chỉ dựa trên hình thái cây.
Nghiên cứu của Huỳnh Văn Kéo (2003) về cây Hoàng đàn giả Dacrydium elatum tại vườn quốc gia Bạch Mã đã chỉ ra rằng cây này có đặc điểm sinh lý sinh thái đáng chú ý Các chỉ tiêu sinh lý như hàm lượng sắc tố, cường độ quang hợp, điểm bão hòa, điểm bù ánh sáng, hàm lượng nước trong lá, áp suất thẩm thấu và hàm lượng khoáng trong lá đã được phân tích Kết quả cho thấy cây Hoàng đàn giả chịu bóng ở giai đoạn non nhưng ưa sáng khi trưởng thành Hàm lượng sắc tố ở cây non cao hơn, trong khi cường độ quang hợp, điểm bù và điểm bão hòa ánh sáng lại cao hơn ở cây trưởng thành Tỷ lệ giữa nước tự do và nước liên kết trong lá nhỏ hơn 1, với áp suất thẩm thấu dao động từ 15-21 atm Hàm lượng N trung bình, P khá, và K thấp.
Nghiên cứu của Trương Thị Thảo (1995) đã xác định các đặc điểm sinh thái của một số loài cây rừng chủ yếu nhằm xây dựng biện pháp thâm canh rừng hiệu quả và ổn định hệ sinh thái Bằng phương pháp che sáng cải tiến của Turskii, các thí nghiệm được bố trí để đánh giá sinh trưởng chiều cao, đường kính và hàm lượng diệp lục của cây Kết quả cho thấy các loài như Dầu nước, Sao đen, Ràng ràng và Giổi xanh thuộc nhóm cây ưa bóng, với tỷ lệ che bóng thích hợp cho giai đoạn 1 năm tuổi là 100%, 75% và 50%.
4 giờ đầu buổi sáng + 4 giờ cuối buổi chiều + 4 giờ giữa trưa, trong đó Giổi xanh không cần che 4 giờ giữa trưa)
Nguyễn Hữu Cường (2013) [8], nghiên cứu một số đặc điểm lâm học loài
Pơ mu (Fokienia hodginsii) tại xã San Sả Hồ thuộc Vườn quốc gia Hoàng Liên đã được nghiên cứu về đặc điểm hình thái, sinh thái, cấu trúc tổ thành, cấu trúc tầng thứ và thành phần loài cây đi kèm Kết quả cho thấy, cấu trúc tổ thành tầng cây cao luôn có sự phân bố của Pơ mu, cho thấy vai trò quan trọng của loài này trong hệ sinh thái.
14 loài cây đi kèm với Pơ mu, tái sinh Pơ mu ở ngoài tán chiếm tỷ lệ cao nhất với 50%
Trần Ngọc Hải và cs (2016) [14], nghiên cứu một số đặc điểm loài Vù hương (Cinnamomum balansae Lecomte) tại Vườn quốc gia Bến En thấy rằng:
Vù hương phân bố chủ yếu ở vùng núi đất thấp dưới 50m, với địa hình tương đối bằng phẳng và trong các trạng thái rừng IIb, IIIA1, IIIA2 Mặc dù thành phần loài đa dạng, Vù hương có số lượng ít, dẫn đến tổ thành không cao và không có vai trò quan trọng trong việc kiến tạo môi trường rừng Loài này không tái sinh tự nhiên, khiến Vù hương trở thành một loài có nguy cơ bị đe dọa cao và cần được bảo tồn.
Các nghiên cứu về Kháo vàng, Dẻ đỏ và Giáng hương đã chỉ ra một số đặc điểm sinh lý, sinh thái, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề chưa được khai thác đầy đủ Các thông tin về phân bố, điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng và quần xã thực vật đã được đề cập, nhưng các chỉ tiêu sinh thái quần thể như cấu trúc chức năng, dạng phân bố và vai trò của các loài trong hệ sinh thái vẫn còn là khoảng trống Đặc biệt, nghiên cứu về tương tác cạnh tranh hoá học, một yếu tố quan trọng trong trồng rừng hỗn loài, vẫn chưa được thực hiện Để đạt được các mục tiêu này, cần có nghiên cứu toàn diện về các chỉ tiêu sinh lý sinh thái, bao gồm cả giai đoạn tuổi vườn ươm và quá trình tạo rừng Đề tài này sẽ góp phần giải quyết những vấn đề còn tồn tại.
2.2.2 Những nghiên cứu về họ Long não (Lauraceae) Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến họ Long não như Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (1997) [13], Phạm Hoàng Hộ (1999
- 2000) đã vẽ hình và mô tả các loài thuộc họ Long não với 243 loài thuộc
Nghiên cứu toàn diện nhất về họ Long não được thực hiện bởi Nguyễn Kim Đào vào năm 2003, tập trung vào sự đa dạng và phân bố của các loài thuộc họ Lauraceae trên khắp Việt Nam Kết quả nghiên cứu đã được tổng hợp và giới thiệu trong "Danh lục các loài thực vật Việt Nam", bao gồm 265 loài thuộc 21 chi khác nhau.
Theo các tài liệu tập “Cây cỏ Việt nam” của Phạm Hoàng Hộ, 1999-
2000 và "Tài nguyên cây gỗ Việt Nam" của Trần Hợp, 2002, họ Long não có những đặc điểm như sau:
- Dạng sống: Các chi thuộc họ này thường gặp là những cây gỗ lớn (C parthenoxylon), gỗ trung bình hay gỗ nhỏ (Lindera aggregata), có khi cây bụi
(L viridis), ít khi là dây leo ký sinh (chi Cassytha) Cây thường sống lâu năm
Thân cây thường là dạng gỗ, hiếm khi có dạng thân bò, chỉ xuất hiện ở hai loài Cassytha capillaris và C filiformis Thân cây thường tròn, rất ít khi gặp dạng vuông hay có cạnh, và có thể phân cành nhiều hoặc ít Nhánh và cành non thường tròn, không có lông, một số có lông hoặc có cạnh như ở loài Endiandra firma Lông bao phủ thường có màu nâu xám hoặc sôcôla, trong khi cành non có màu xanh và thường có chồi ngủ đông Bên trong thân cây có tế bào tiết dầu thơm, do đó vỏ cây thường tỏa ra mùi thơm dễ chịu.
Lá thường là lá đơn nguyên, mọc cách và có kích thước đa dạng, với nhiều hình dạng như bầu dục tròn, bầu dục dài hay thon hẹp Gốc lá có thể hình chóp buồm, tròn hoặc nhọn, trong khi chóp lá có thể nhọn, tù hoặc kéo dài Lá thường tập trung ở chót nhánh, mép lá nguyên và có gân hình lông chim hoặc gân chính giống như hình cung Bề mặt lá có thể nhẵn hoặc có lông, thường có màu nâu và không có lá kèm, với tế bào tiết dầu thơm.
- Cụm hoa: Hoa nhỏ mọc thành cụm, hình chùy hay hình xiêm tán giả ở đầu cành hay ở nách lá (C camphora, L.glutinosa) Hoa thường hướng lên ngọn
Hoa thường có cấu trúc đều, thuộc mẫu 3 và lưỡng tính, nhưng cũng có thể đơn tính Bao hoa gồm 6 mảnh, được sắp xếp thành 2 vòng Nhị có 9 phần, xếp thành 3 vòng, thỉnh thoảng có thêm 1 vòng nhị lép ở gốc chỉ nhị, với nhị thường mang 2 túi mật Bao phấn có 2-4 ô và mở ra qua lỗ nắp đậy.
Bộ nhụy thường có một lá noãn (đôi khi 3 dính lại) tạo thành bầu 1 ô
Quả là loại quả hạch hoặc quả mọng, có đài dính liền phát triển thành dạng đấu dưới quả hoặc đế hoa lớn bao quanh, tạo hình dáng giống như bầu dưới Thông thường, quả không có lông và có hình dạng xoan hoặc tròn.
Nhiều loài trong họ Long não được khai thác và sử dụng vào các mục đích khác nhau như:
- Nhóm cây làm thuốc: Quế thanh (Cinnamomum cassia), Quế rừng (C iners),
Bộp lá xoan ngược (Actinodaphne obovata), Bời lời chanh (Litsea cubeba),…
- Nhóm cây cho gỗ: Quế bời lời (C polydelphum), Bời lời trung bộ (L griffithi var annamensis), Quế thanh (C cassia), Re hương (C balansae)
Khái quát một số đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu
Mô hình xây dựng tại trạm thực nghiệm Sơn Dương, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang, mang đặc trưng của điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội khu vực Đất đai ở huyện Sơn Dương đa dạng về nhóm và loại, bao gồm đất phù sa, đất dốc tụ, đất đỏ vàng, và đất mùn vàng đỏ trên núi cao, tạo điều kiện cho nhiều vùng sinh thái nông - lâm nghiệp thích hợp cho việc trồng các loại cây như mía, chè, cây nguyên liệu giấy, cây ăn quả, cũng như phát triển chăn nuôi gia súc và gia cầm, góp phần vào nông nghiệp sạch Khí hậu và thời tiết tại đây cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp.
Huyện có khí hậu chia thành hai mùa rõ rệt: mùa đông hanh khô và mùa hè nóng ẩm với lượng mưa dồi dào Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 22 - 24 độ C, với mức cao nhất đạt 33 - 35 độ C và thấp nhất từ 12 - 13 độ C Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.500mm - 1.800mm, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông, lâm nghiệp Trên địa bàn huyện có hai con sông lớn là sông Lô và sông Phó Đáy, cùng với hệ thống suối, khe, lạch, cung cấp nguồn nước phong phú cho phát triển kinh tế.
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là loài Kháo vàng (Machilus bonii Lecomte) được gây trồng tại trạm thực nghiệm Sơn Dương, huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang
Nội dung bài viết nghiên cứu đặc điểm sinh thái của loài Kháo vàng, đồng thời tìm hiểu kỹ thuật trồng loài này tại trạm thực nghiệm Sơn Dương, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.
- Về địa điểm: tại trạm thực nghiệm Sơn Dương, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
- Về thời gian: Từ Tháng 05/2018 - đến 05/2019
Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái loài Kháo vàng (kế thừa)
- Nghiên cứu đặc điểm sinh thái nơi Kháo vàng phân bố (kế thừa)
- Nghiên cứu sinh trưởng của loài Kháo vàng sau khi trồng
- Đề xuất một số biện pháp trồng và chăm sóc cây Kháo vàng
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu về loài Kháo vàng được thực hiện một cách hệ thống, bắt đầu từ việc tìm hiểu các đặc điểm sinh học và sinh thái học của loài này, cho đến việc nghiên cứu các phương pháp nhân giống và gây trồng hiệu quả.
Bài viết tiếp cận kế thừa từ nghiên cứu năm 2019 về "Nghiên cứu chọn giống và kỹ thuật trồng cây Kháo vàng (Machilus bonii Lecomte)" nhằm phục vụ trồng rừng gỗ lớn tại một số tỉnh Đông Bắc Việt Nam Bằng cách thu thập thông tin và tài liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu, bài viết sẽ phân tích các vấn đề về sinh thái quần thể, sinh vật học, sinh thái học, lâm học, họ long não và loài Kháo vàng Nghiên cứu sẽ chỉ ra những vấn đề đã được giải quyết cũng như những thách thức còn tồn tại cần được tiếp tục nghiên cứu Các kết quả từ những tác giả trước đây sẽ là nền tảng cho việc thiết lập kỹ thuật nhân giống và phát triển cây Kháo vàng ở quy mô lớn hơn.
Kháo vàng là loài cây có biên độ sinh thái rộng, phân bố rải rác trong rừng nguyên sinh và thứ sinh tại các tỉnh như Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Bình, Gia Lai Sự sinh trưởng và phát triển của cây Kháo vàng khác nhau tùy thuộc vào từng vùng cụ thể Do đó, việc lựa chọn xuất xứ Kháo vàng để tuyển chọn cây trội cần được thực hiện trên phạm vi rộng, tập trung vào những khu vực có mật độ cây Kháo vàng cao Kết quả khảo sát sơ bộ đã xác định các điểm nghiên cứu ở những vùng có sự phân bố dày đặc của cây Kháo vàng.
Cách tiếp cận của đề tài chủ yếu dựa trên việc tổng hợp và kết hợp giữa việc kế thừa tài liệu nghiên cứu trước đó và áp dụng các phương pháp điều tra để thu thập thông tin trực tiếp từ các đối tượng liên quan.
Tiếp cận thông tin về loài cây theo phương pháp từ trên xuống dưới và đa chiều, bao gồm việc thu thập dữ liệu từ các nhà khoa học, cơ quan cấp tỉnh, cấp xã, cùng với ý kiến và kiến thức của người dân địa phương.
Chúng tôi tiến hành thu thập và tổng hợp tài liệu nghiên cứu về loài Kháo vàng từ các tác giả trong và ngoài nước, dựa trên nguồn dữ liệu từ thư viện, thư viện điện tử và các cơ quan nghiên cứu.
3.3.2 Phương pháp nghiên cứu a) Phương pháp nghiên cứu chung
Phương pháp kế thừa có chọn lọc được áp dụng nhằm kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đây về loài Kháo vàng, cả trong và ngoài nước Đặc biệt, nghiên cứu dựa trên đề tài “Nghiên cứu chọn giống và kỹ thuật trồng cây Kháo vàng (Machilus bonii Lecomte) phục vụ trồng rừng gỗ lớn cho một số tỉnh Đông Bắc Việt Nam” được thực hiện vào năm 2019.
Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái
Phương pháp quan sát mô tả trực tiếp kết hợp với đối chiếu và so sánh tài liệu đã có là một phương pháp phổ biến trong nghiên cứu thực vật học, theo Nguyễn Nghĩa Thìn.
Quan sát hình thái và xác định kích thước các bộ phận của cây Kháo hoa vàng, bao gồm thân cây, vỏ cây, sự phân cành, lá, hoa và quả, là bước quan trọng trong việc hiểu rõ đặc điểm sinh học của loài cây này.
- Dụng cụ thiết bị hỗ trợ: máy ảnh, thước dây, ống nhòm, thước đo độ cao,
Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh thái
Dựa trên kết quả điều tra thực địa nơi loài Kháo vàng phân bố tự nhiên, chúng tôi đã thu thập thông tin về trạng thái rừng, địa hình, độ cao, độ dốc, cũng như các điều kiện khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm không khí và thông tin về đất đai.
Phương pháp điều tra đất mô tả phẫu diện
Nghiên cứu đề tài cấp bộ về giống và kỹ thuật trồng cây Kháo vàng (Machilus bonii Lecomte) nhằm phục vụ trồng rừng gỗ lớn tại một số tỉnh Đông Bắc Việt Nam Bài viết tập trung vào việc khảo sát đặc điểm đất nơi cây Kháo vàng phân bố, từ đó cung cấp thông tin quan trọng cho việc phát triển và bảo tồn loài cây này trong khu vực.
+ Độ dày trung bình tầng đất
+ Tỷ lệ đá lộ đầu, đá lẫn
Bài viết kế thừa từ nghiên cứu năm 2017 về cấu trúc rừng có cây Kháo vàng (Machilus bonii Lecomte) tại xã Ninh Lai, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang Đất là yếu tố sinh thái thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển của cây cối, đặc biệt là cây Kháo vàng Các đặc điểm và tính chất của đất ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng của thực vật Bên cạnh thảm thực vật, điều kiện đất là cơ sở quan trọng trong việc lựa chọn địa điểm trồng cây và trồng rừng Dưới đây là các đặc điểm của đất nơi cây Kháo vàng phân bố.
- Mỗi vị trí (chân, sườn, đỉnh) có Kháo hoa vàng phân bố đào một phẫu diện đất
Để thực hiện việc lấy mẫu đất, trước tiên cần lấy mẫu ở tầng đáy của phẫu diện, sau đó tiếp tục lấy mẫu từ các tầng phía trên Mẫu đất thu thập từ tất cả các tầng sẽ được phân loại chi tiết theo các ký hiệu như A1, B, v.v., đảm bảo bao quát toàn bộ độ dày của từng tầng đất.
Tùy thuộc vào độ dày của từng tầng đất, số lượng mẫu cần lấy sẽ khác nhau: nếu tầng đất dày 20 cm trở xuống, chỉ cần lấy 1 mẫu; nếu dày từ 20 cm đến 50 cm, cần lấy 2 mẫu; và đối với các tầng đất dày hơn 50 cm, số mẫu sẽ tăng lên tương ứng.
+ Mỗi mẫu đất phải lấy đủ trọng lượng từ 1 kg đến 1,5 kg (tùy theo số chỉ tiêu cần phân tích và mức độ lẫn tạp)
Mỗi mẫu đất cần được đựng trong túi riêng, có thể là túi vải hoặc túi nilon Trên túi đựng mẫu, cần ghi rõ số phẫu diện, độ sâu tầng đất và tầng lấy mẫu Bên trong túi, cũng phải có nhãn bằng giấy ghi thông tin về số phẫu diện, địa điểm, tầng, ngày lấy mẫu và tên người thực hiện việc lấy mẫu.
Nghiên cứu kỹ thuật trồng Kháo vàng
(1) Trồng thuần loài vào tháng 6
(2) Trồng dưới tán rừng thứ sinh trồng vào tháng 6
(3) Làm giàu rừng theo rạch trồng vào tháng 6
Nghiên cứu đặc điểm hình thái loài Kháo vàng
Nghiên cứu về giống và kỹ thuật trồng cây Kháo vàng (Machilus bonii Lecomte) nhằm phát triển rừng gỗ lớn tại một số tỉnh Đông Bắc Việt Nam được kế thừa từ đề tài năm 2019 Mục tiêu là tối ưu hóa quy trình chọn giống và trồng trọt để nâng cao hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường trong khu vực.
4.1.1 Đặc điểm hình thái thân
Cây cao 20 - 25 m, thân thẳng, thuôn đều, đường kính ngang ngực đạt
Cây có chiều cao từ 50 - 60 cm, phân cành cao trên 6 m với góc phân cành lớn từ 60 - 70 độ Cây có thể phân cành nhiều hoặc ít, thường ở 3/4 chiều cao thân Vỏ cây mỏng, có mùi thơm đặc trưng và khi già sẽ bong vảy từng mảng Cành non có màu xanh, thường chứa chồi ngủ đông trong thân với tế bào tiết dầu thơm, tạo nên mùi hương dễ chịu Đoạn thân dưới cành cao có tán thưa, hình trứng hoặc hình cầu, với vỏ ngoài màu trắng xám và thịt vỏ hơi vàng, toàn thân cây đều tỏa ra mùi thơm.
Hình 01 Đặc điểm hình thái thân Kháo vàng
4.1.2 Đặc điểm hình thái lá
Lá đơn, mọc cách, hình trứng ngược, đuôi hình nêm, lá có chiều rộng 4
Lá cây có kích thước từ 6cm đến 15cm, với mặt trên nhẵn màu xanh lục và mặt dưới phớt trắng Gốc lá có hình dạng chót buồm hoặc tròn, trong khi chóp lá có thể nhọn, tù hoặc kéo dài Lá thường tập trung ở chóp nhánh, mép lá nguyên và có thể nhẵn hoặc chỉ có lông ở một hoặc cả hai mặt, thường có màu nâu Đặc biệt, lá không có lá kèm và chứa tế bào tiết dầu thơm.
Hình 02 Đặc điểm hình thái lá Kháo vàng 4.1.3 Đặc điểm hình thái hoa
Cụm hoa: Hoa nhỏ mọc thành cụm, hình chùy hay hình xiêm tán giả ở đầu cành hay ở nách lá Hoa thường hướng lên ngọn
Hoa tự viên chuỳ mọc ở nách lá, có hoa lưỡng tính với bao hoa 6 thuỳ hình thuôn và được phủ lông ngắn Cấu trúc nhị gồm 9 nhị, xếp thành 3 vòng, trong đó 6 nhị ngoài không tuyến và bao phấn có 4 ô Ba nhị ở trong có hai tuyến ở gốc Hoa nở vào tháng 3-4.
4.1.4 Đặc điểm hình thái quả
Quả thuộc loại quả hạch hay quả mọng, có đài dính liền phát triển thành dạng đấu dưới quả, với đế hoa lớn bao quanh Quả hình cầu, đường kính từ 1-1,5cm, không lông và có cánh đài tồn tại ở gốc Khi chín, quả có màu tím đen, phủ lớp phấn trắng, cuống quả màu nhạt Bao hoa vẫn tồn tại khi quả rụng, và quả chín vào tháng 10 - 11, lúc này vỏ quả chuyển từ màu xanh sang vàng nâu, hạt có màu nâu vàng.
Hình 03 Đặc điểm hình thái hoa, quả, hạt Kháo vàng
Nghiên cứu đặc điểm sinh thái
4.2.1 Nghiên cứu đặc điểm khí hậu nơi loài Kháo vàng phân bố
Kết quả thu thập số liệu về điều kiện khí hậu tại trạm quan trắc khí tượng tỉnh Tuyên Quang được thể hiện ở bảng 4.1:
Bảng 4.1 Các chỉ tiêu khí hậu cơ bản tại tỉnh Tuyên quang
Tháng Nhiệt độ TB ( 0 C) Lượng mưa TB
(mm) Độ ẩm không khí TB (%)
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang, 2017)
Tuyên Quang có khí hậu nhiệt đới, chịu ảnh hưởng mạnh từ gió mùa Đông Bắc, với mùa đông lạnh nhất ở Việt Nam và mùa hè nóng ẩm Nhiệt độ trung bình trong tháng nóng nhất thường cao, tạo điều kiện cho sự phát triển của các loại cây trồng và hoạt động du lịch.
6) nhiệt độ lên đến trên 29 độ, nhiệt độ thấp nhất là tháng 12 xuống tới 17,2 0 C, nhiệt độ trung bình năm 2017 là 24,2 0 C
Chế độ mưa tại tỉnh Tuyên Quang rất phong phú, với tổng lượng mưa hàng năm đạt 2.372,5mm Tháng 2 và tháng 11 là những tháng có lượng mưa thấp nhất, lần lượt ghi nhận 5,6mm và 21,3mm Lượng mưa không phân bố đều trong năm, đặc biệt vào tháng 6 đạt 476,5mm và tháng 7 lên tới 512,5mm Độ ẩm trung bình hàng năm tại Tuyên Quang là 81,5%.
Vùng Đông Bắc Việt Nam, với khí hậu nóng ẩm và lượng mưa dồi dào, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng Điều này ảnh hưởng đáng kể đến sự sinh trưởng và tồn tại của các loài thực vật Khu vực này có tính đa dạng sinh học cao, đặc biệt là sự hiện diện của loài Kháo vàng trong các hệ sinh thái rừng, cho thấy môi trường tự nhiên nơi đây rất phù hợp cho sự phát triển của loài này.
4.2.2 Nghiên cứu đặc điểm đất nơi loài Kháo vàng phân bố
Bảng 4.2 Hình thái và phẫu diện đất nơi có Kháo vàng phân bố
Tầng đất Độ sâu (cm) Màu sắc Độ chặt T phần cơ giới
A A0 0-7 Nâu nhạt Tơi Xốp Thịt nhẹ 1
A1 7-18 Nâu nhạt Hơi chặt Thịt nhẹ 1
A2 18-40 Vàng nhạt Chặt Thịt nặng 3
BC 60-100 Đỏ nhạt Rất chặt Thịt nặng 6
A1 4-15 Nâu nhạt Chặt Thịt trung bình 2
A2 15-40 Vàng nhạt Chặt Thịt trung bình 2
C 50-100 Đỏ Rất chặt Thịt nặng 5 Đỉnh 28 0
A A0 0-3 Nâu nhạt Xốp Thịt nhẹ 2
A1 3-13 Vàng nhạt Hơi chặt Thịt tb 3
B 35-45 Hơi đỏ Chặt Thịt nặng 4
C 45-100 Đỏ Rất chặt Thịt nặng 6
Kết quả bảng 4.2 cho thấy:
Màu sắc của đất thay đổi theo vị trí như chân, sườn và đỉnh, với chân và sườn có màu sắc tương đối giống nhau, từ nâu nhạt đến nâu vàng, rồi vàng đỏ Ở vị trí chân, đất có màu đỏ nhạt, trong khi sườn và đỉnh có màu đỏ đậm Về thành phần cơ giới, đất ở vị trí chân có cấu trúc nhẹ, trung bình và nặng.
Tỷ lệ đá lẫn ở vị trí chân dao động từ 1% đến 6%, trong khi ở vị trí sườn là từ 2% đến 5% và ở vị trí đỉnh từ 2% đến 6% Kết quả điều tra cho thấy, qua phân tích đất về mặt lý hóa, Kháo vàng thích hợp với tầng đất dày, có thành phần cơ giới thịt trung bình, tỷ lệ đá lẫn ít và độ dốc cao từ 21° đến 28°.
4.2.3 Nghiên cứu đặc điểm đất nơi trồng Kháo vàng
Bảng 4.3 Hình thái phẫu diện đất đặc trưng nơi trồng Kháo vàng
Tầng đất Độ sâu tầng đất (cm)
Màu sắc Độ chặt Thành phần cơ giới
A0 0-6 Xám Tơi xốp Thịt nhẹ 2
A1 6-20 Xám nhạt Xốp Thịt nhẹ 4
A2 20-42 Vàng nhạt Hơi chặt Thịt TB 7
BC 62-100 Đỏ nhạt Chặt Thịt nặng 20
A A0 0-4 Nâu Tơi Xốp Thịt nhẹ 2
A1 4-22 Nâu nhạt Hơi chặt ThịtTB 6
AB 22-45 Nâu vàng Hơi chặt Thịt TB 10
C 66-100 Vàng đỏ Rất chặt Thịt nặng 30 Đỉnh 26 0
A A0 0-3 Nâu Tơi Xốp Thịt nhẹ 3
A1 3-18 Nâu nhạt Hơi chặt ThịtTB 5
A2 18-40 Nâu vàng Chặt Thịt nặng 16
C 50-100 Đỏ Rất chặt Thịt nặng 35
Kết quả bảng 4.3 đất ở khu vực nghiên cứu còn đủ các tầng từ A đến C
Kháo vàng thường phát triển trên các loại đất thịt, từ nhẹ đến nặng Tầng đất A0 đến A1 có độ chặt từ tơi xốp đến xốp, trong khi từ tầng A2 đến tầng C, độ chặt của đất tăng đáng kể, chủ yếu là đất chặt.
Màu sắc của đất bị ảnh hưởng bởi trạng thái thảm thực vật ở lớp bề mặt, với hàm lượng mùn thay đổi từ chân đến sườn và đỉnh, từ đất nâu đen, nâu nhạt đến vàng Điều này cho thấy rằng trạng thái rừng và thảm thực vật trên bề mặt có tác động lớn đến hàm lượng dinh dưỡng của đất.
Tại vị trí chân tầng với độ dốc 24 độ, lớp đất chủ yếu là đất thịt nhẹ đến thịt trung bình, chiếm phần lớn, trong khi một phần nhỏ là đất thịt nặng Độ chặt của tầng đất tại vị trí này chủ yếu là hơi chặt, với đất xốp và đất chặt chỉ chiếm một phần nhỏ Tỷ lệ đá lẫn trong đất ở vị trí chân đạt mức cao nhất, lên tới 20%.
Với độ dốc 28 0 ở vị trí sườn là có đầy đủ cả 3 loại tầng đất A, B Và
C, ở tầng này lớp đất chủ yếu là đất thịt trung bình và đất thịt nặng chiếm phần lớn và một phần là đất thịt nhẹ, độ chặt của tầng đất tại vị trí sườn hơi chặt, còn đất chặt, rất chặt, đất xốp cũng chiếm 1 phần Tỷ lệ đá lẫn trong đất ở vị sườn cao nhất với 30%
Tại vị trí đỉnh với độ dốc 28 độ, có sự hiện diện đầy đủ cả ba loại tầng đất A, B và C Tầng đất chủ yếu là đất thịt nặng, chiếm phần lớn diện tích, bên cạnh một phần nhỏ đất thịt nhẹ và trung bình Độ chặt của tầng đất ở vị trí đỉnh chủ yếu là chặt, trong khi đó, một phần nhỏ còn lại là đất tơi xốp, hơi chặt và chặt Đặc biệt, tỷ lệ đá lẫn trong đất ở vị trí đỉnh cao nhất, đạt 35%.
Hình thái phẫu diện đất nơi có Kháo vàng phân bố và nơi trồng Kháo vàng đều có độ dốc từ 21° đến 28°, với ba tầng đất A, B, C Tại cả hai khu vực, tỉ lệ đất thịt nặng chiếm ưu thế Đặc biệt, tỉ lệ đá lẫn nơi phân bố Kháo vàng chỉ là 6%, thấp hơn nhiều so với 35% tại nơi trồng Kháo vàng Như vậy, các chỉ số về đất ở hai nơi tương đồng, cho thấy việc trồng Kháo vàng tại khu vực đã chọn là rất phù hợp cho sự phát triển của cây.
4.2.4 Xác định lập địa trồng rừng Đề tài lựa chọn địa điểm để tiến hành trồng Kháo vàng là Trạm nghiên cứu thực nghiệm Sơn Dương - tỉnh Tuyên Quang - thuộc Viện nghiên cứu và phát triển Lâm nghiệp Ở điểm này, về điều kiện khí hậu có đặc điểm như sau:
Năm 2017, Tuyên Quang có nhiệt độ trung bình đạt 24,2°C, với lượng mưa bình quân hàng năm là 2372,5mm và độ ẩm không khí dao động từ 80,6% đến 81,5% Đất tại đây chủ yếu là đất feralit đỏ vàng hoặc vàng xám, hình thành trên nền phiến thạch sét và đá biến chất, với tầng đất có độ dày từ mỏng đến trung bình Thành phần cơ giới của đất từ cát pha đến thịt nhẹ, và trên các loại đá biến chất, thành phần cơ giới thường nhẹ hơn so với đá phiến thạch sét; đất thuộc loại chua.
Khu vực trồng Kháo vàng có khí hậu đặc trưng với lượng mưa bình quân từ 2001 đến 2500 mm và nhiệt độ trung bình hàng năm trên 25 độ C, cùng với 3-4 tháng khô hạn trong năm Địa hình thuộc kiểu phụ N1 với độ cao từ 300-700m, có độ ẩm mát mẻ và sườn đất ổn định Địa thế có độ dốc lớn hơn 25 độ, với loại đất màu vàng đỏ, đỏ vàng Hiện tại, Kháo vàng đang được trồng trên dạng lập địa N1.2.D.Fs.
Tại điểm xây dựng mô hình thực nghiệm có độ dốc khoảng 26 độ, việc trồng được thực hiện theo hai phương thức: trồng thuần loài với mật độ 1.100 cây/ha và trồng hỗn giao với mật độ 550 cây/ha Cây trồng phải đạt tiêu chuẩn là cây con có bầu, chiều cao trên 0,3m, sinh trưởng tốt và không có sâu bệnh trước khi xuất vườn Kích thước hố trồng là 40x40x40cm, và hố cần được cuốc trước khi trồng 1 tháng.
Hình 04 Chuẩn bị cây để giống ở vườn ươm