1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Thảo luận kiểm toán căn bản) CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN SỐ 700: HÌNH THÀNH Ý KIẾN KIỂM TOÁN VÀ BÁO CÁO KIỂM TOÁN VỀ KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

42 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chuẩn Mực Kiểm Toán Số 700: Hình Thành Ý Kiến Kiểm Toán Và Báo Cáo Kiểm Toán Về Kế Toán Tài Chính
Tác giả Ngô Thị Hồng Nhung, Bùi Thu Phương, Đỗ Thị Phương, Nguyễn Thị Thu Phương, Phạm Hồng Phương, Nguyễn Minh Quân, Đinh Thị Thảo, Hán Phương Thảo, Nguyễn Thị Thảo
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Kiểm Toán Căn Bản
Thể loại bài thảo luận
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 42
Dung lượng 475,58 KB

Cấu trúc

  • PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU (8)
  • PHẦN II: CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN SỐ 700 (10)
    • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT (10)
      • 1.1. Các khái niệm cơ bản9 1.2. Tiêu chuẩn của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán (10)
        • 1.2.1. Tiêu chuẩn kiểm toán viên (10)
        • 1.2.2. Tiêu chuẩn doanh nghiệp kiểm toán (11)
      • 1.3. Quyền của kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán (11)
      • 1.4. Yêu cầu đối với kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán11 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính (12)
    • CHƯƠNG 2: NỘI DUNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN SỐ 700 (12)
      • 2.1. Phạm vi áp dụng (12)
      • 2.2. Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán (13)
        • 2.2.1. Đưa ra ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính trên cơ sở đánh giá các kết luận rút ra từ bằng chứng kiểm toán thu thập được (13)
        • 2.2.2. Trình bày ý kiến kiểm toán một cách rõ ràng bằng văn bản, trong đó nêu rõ cơ sở của ý kiến đó (13)
      • 2.3. Giải thích thuật ngữ (14)
      • 2.4 Nội dung (15)
        • 2.4.1. Hình thành ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính (15)
        • 2.4.2. Dạng ý kiến kiểm toán (18)
        • 2.4.3. Báo cáo kiểm toán (21)
        • 2.4.4. Các thông tin bổ sung được trình bày cùng báo cáo tài chính (29)
    • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ KIỂM TOÁN VIÊN VÀ DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN THỰC HIỆN TỐT CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN SỐ 700 (0)
      • 3.1. Kiến nghị đối với kiểm toán viên (0)
      • 3.2. Kiến nghị đối với doanh nghiệp kiểm toán (0)
    • PHẦN 3: KẾT LUẬN (41)

Nội dung

(Thảo luận kiểm toán căn bản) CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN SỐ 700: HÌNH THÀNH Ý KIẾN KIỂM TOÁN VÀ BÁO CÁO KIỂM TOÁN VỀ KẾ TOÁN TÀI CHÍNH (Thảo luận kiểm toán căn bản) CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN SỐ 700: HÌNH THÀNH Ý KIẾN KIỂM TOÁN VÀ BÁO CÁO KIỂM TOÁN VỀ KẾ TOÁN TÀI CHÍNH (Thảo luận kiểm toán căn bản) CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN SỐ 700: HÌNH THÀNH Ý KIẾN KIỂM TOÁN VÀ BÁO CÁO KIỂM TOÁN VỀ KẾ TOÁN TÀI CHÍNH (Thảo luận kiểm toán căn bản) CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN SỐ 700: HÌNH THÀNH Ý KIẾN KIỂM TOÁN VÀ BÁO CÁO KIỂM TOÁN VỀ KẾ TOÁN TÀI CHÍNH (Thảo luận kiểm toán căn bản) CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN SỐ 700: HÌNH THÀNH Ý KIẾN KIỂM TOÁN VÀ BÁO CÁO KIỂM TOÁN VỀ KẾ TOÁN TÀI CHÍNH (Thảo luận kiểm toán căn bản) CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN SỐ 700: HÌNH THÀNH Ý KIẾN KIỂM TOÁN VÀ BÁO CÁO KIỂM TOÁN VỀ KẾ TOÁN TÀI CHÍNH (Thảo luận kiểm toán căn bản) CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN SỐ 700: HÌNH THÀNH Ý KIẾN KIỂM TOÁN VÀ BÁO CÁO KIỂM TOÁN VỀ KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN SỐ 700

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1.1 Các khái niệm cơ bản

Chuẩn mực kế toán là các quy định được ban hành bởi tổ chức có thẩm quyền, nhằm tạo cơ sở cho việc lập và giải thích thông tin trong báo cáo tài chính.

Chuẩn mực kiểm toán là tài liệu mô tả cách thức báo cáo tài chính của một công ty được lập và trình bày theo các tiêu chuẩn cụ thể Những tiêu chuẩn này có sự khác biệt và được quản lý bởi luật pháp của từng quốc gia cùng với các cơ quan quản lý nhà nước khác nhau.

- Chuẩn mực kế toán số 700: Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính

Ý kiến kiểm toán là kết quả cuối cùng của quá trình kiểm toán báo cáo tài chính, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính minh bạch và trung thực của thông tin tài chính Điều này không chỉ giúp các doanh nghiệp mà còn đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư.

Báo cáo kiểm toán là tài liệu được lập bởi kiểm toán viên hoặc doanh nghiệp kiểm toán, bao gồm cả các chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, sau khi hoàn tất quá trình kiểm toán Tài liệu này đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính cũng như các nội dung khác đã được kiểm toán theo hợp đồng đã ký kết.

Báo cáo tài chính (BCTC) là một hệ thống thông tin quan trọng về kinh tế và tài chính của đơn vị kế toán, được cấu trúc theo các biểu mẫu quy định trong chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành.

- Mục tiêu tổng thể: Nếu xét theo tính chất cụ thể thì hệ thống mục tiêu được chia thành mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể.

Mục tiêu tổng quát của doanh nghiệp bao gồm sự tồn tại và phát triển bền vững, khả năng thích nghi linh hoạt với thị trường, tối đa hóa lợi nhuận, nâng cao sự hài lòng và phát triển của người lao động, thực hiện trách nhiệm xã hội, và giảm thiểu rủi ro.

Mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp cần mô tả rõ ràng các kết quả mà họ phải đạt được trong từng giai đoạn, bao gồm khả năng sinh lời, doanh thu, thị phần, năng suất, chất lượng sản phẩm và hiệu quả hoạt động.

Kiểm toán viên là những cá nhân có chứng chỉ chuyên môn thực hiện cuộc kiểm toán, bao gồm thành viên Ban Giám đốc phụ trách hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên và các thành viên khác trong nhóm kiểm toán Khi một chuẩn mực kiểm toán nhấn mạnh trách nhiệm của thành viên Ban Giám đốc phụ trách hợp đồng, thuật ngữ “thành viên Ban Giám đốc phụ trách hợp đồng kiểm toán” sẽ được sử dụng thay cho “kiểm toán viên”.

Doanh nghiệp kiểm toán là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định pháp luật, chuyên cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập.

1.2 Tiêu chuẩn kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán

1.2.1 Tiêu chuẩn kiểm toán viên

- Kiểm toán viên hành nghề là kiểm toán viên đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán.

- Tiêu chuẩn kiểm toán viên theo Điều 14 Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 là như sau:

+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan.

Để đáp ứng yêu cầu, ứng viên cần có bằng tốt nghiệp đại học trở lên trong các chuyên ngành như tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, hoặc các chuyên ngành khác được quy định bởi Bộ Tài chính.

+ Có Chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của Bộ Tài chính.

1.2.2 Tiêu chuẩn doanh nghiệp kiểm toán

1 Phải có ít nhất 5 nhân viên kiểm toán có giấy phép hành nghề trở lên, trong đó:

Công ty TNHH 2 thành viên trở lên phải tuân thủ quy định rằng người đại diện pháp luật cần có giấy phép hành nghề kiểm toán Ngoài ra, công ty cũng phải có ít nhất 2 thành viên góp vốn sở hữu giấy phép hành nghề kiểm toán.

Đối với công ty hợp danh, pháp luật yêu cầu người đại diện phải sở hữu giấy phép hành nghề kiểm toán Ngoài ra, công ty cần có ít nhất hai thành viên hợp danh cũng phải có giấy phép hành nghề kiểm toán.

- Đối với loại hình doanh nghiệp tư nhân: Quy định bắt buộc chủ doanh nghiệp tư nhân phải có giấy phép hành nghề kiểm toán.

2 Chủ của doanh nghiệp tư nhân, người đại diện theo pháp luật của công ty hợp danh và công ty TNHH 2 thành viên trở lên phải là người có đầy đủ quyền công dân và năng lực hành vi dân sự.

3 Riêng loại hình công ty TNHH bắt buộc đăng ký vốn điều lệ tối thiểu 5 tỷ đồng và phải đảm bảo duy trì được khoản vốn này trong suốt quá trình hoạt động Tổng vốn góp của các thành viên là tổ chức tối đa 35% vốn điều lệ của công ty.

4 Ngoài giấy phép đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp kiểm toán còn phải xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán mới được hoạt động kinh doanh dịch vụ kiểm toán.

1.3 Quyền của kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán

NỘI DUNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN SỐ 700

01 Chuẩn mực kiểm toán này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “kiểm toán viên”) trong việc đưa ra ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính Chuẩn mực này cũng quy định hình thức và nội dung của báo cáo kiểm toán được phát hành như là kết quả công việc kiểm toán báo cáo tài chính.

Khác với các nước, tại Việt Nam, chỉ những cá nhân làm việc tại các doanh nghiệp kiểm toán đủ điều kiện mới được hành nghề kiểm toán Theo Luật kiểm toán độc lập, các kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ các quy định trong chuẩn mực kiểm toán VSA 700 Do đó, khi đề cập đến "kiểm toán viên" trong Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, thuật ngữ này đã bao hàm cả những yêu cầu và trách nhiệm mà họ phải thực hiện.

“doanh nghiệp kiểm toán” trong đó.

02 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 705 và số 706 quy định và hướng dẫn những ảnh hưởng đến hình thức và nội dung báo cáo kiểm toán khi kiểm toán viên đưa ra ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần hoặc trình bày thêm đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” hoặc đoạn “Vấn đề khác” trong báo cáo kiểm toán.

03 Chuẩn mực này được áp dụng cho cuộc kiểm toán một bộ báo cáo tài chính đầy đủ cho mục đích chung Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 800 quy định và hướng dẫn những vấn đề cần lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 805 quy định và hướng dẫn những vấn đề cần lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính riêng lẻ hoặc kiểm toán các yếu tố, tài khoản hoặc khoản mục cụ thể của một báo cáo tài chính.

04 Chuẩn mực này nhấn mạnh sự nhất quán trong báo cáo kiểm toán Khi cuộc kiểm toán được tiến hành theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, sự nhất quán trong báo cáo kiểm toán sẽ nâng cao độ tin cậy của báo cáo kiểm toán bằng việc tạo điều kiện nhận diện rõ ràng hơn các cuộc kiểm toán được tiến hành theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam Điều này cũng giúp tăng cường sự hiểu biết của người sử dụng báo cáo tài chính và xác định các tình huống bất thường xảy ra.

05 Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này trong quá trình kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán để công bố kết quả kiểm toán báo cáo tài chính. Đơn vị được kiểm toán (khách hàng) và các bên sử dụng kết quả kiểm toán cần phải có các hiểu biết cần thiết về nguyên tắc và thủ tục lập báo cáo kiểm toán theo quy định và hướng dẫn trong Chuẩn mực này để sử dụng đúng đắn kết quả kiểm toán.

06 Mục tiêu của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán là:

2.2.1 Đưa ra ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính trên cơ sở đánh giá các kết luận rút ra từ bằng chứng kiểm toán thu thập được

Kiểm toán viên phát hiện sự không khớp giữa số liệu hàng tồn kho trên báo cáo tài chính và số liệu thực tế trong kho Do đó, họ đề xuất điều chỉnh số liệu hàng tồn kho cho đúng với thực tế, cho thấy báo cáo tài chính hiện tại không chính xác.

Dựa trên các chứng cứ kiểm toán như chứng từ giao dịch hàng hóa và giấy báo nợ (hoặc báo có) của ngân hàng, kiểm toán viên đánh giá tính chính xác, trung thực và đầy đủ của báo cáo tài chính doanh nghiệp.

2.2.2 Trình bày ý kiến kiểm toán một cách rõ ràng bằng văn bản, trong đó nêu rõ cơ sở của ý kiến đó

Dựa trên các tài liệu chứng minh đầy đủ, chính xác và trung thực, kiểm toán viên sẽ lập báo cáo kiểm toán gửi đến ban quản lý doanh nghiệp để xác định xem có cần sửa đổi hoặc bổ sung thông tin nào trên báo cáo tài chính hay không.

07 Trong các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau: a) Báo cáo tài chính cho mục đích chung: Là báo cáo tài chính được lập và trình bày theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích chung;

Báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp niêm yết nhằm phục vụ cho công chúng được xem là báo cáo tài chính cho mục đích chung Đồng thời, báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nộp cho cơ quan thống kê cũng phục vụ việc tổng hợp thông tin kinh tế tài chính, và cũng được phân loại là báo cáo tài chính cho mục đích chung.

Báo cáo tài chính hợp nhất của Công ty Cổ phần Vinamilk năm 2019 được xây dựng theo khuôn khổ lập và trình bày báo cáo tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin tài chính chung của người sử dụng Khuôn khổ này có thể bao gồm các tiêu chí về trình bày hợp lý hoặc tuân thủ, đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong việc cung cấp thông tin tài chính.

Ví dụ: Chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam

- Chuẩn mực lập và trình bày báo cáo tài chính quốc tế

- Chuẩn mực lập và trình bày kế toán công quốc tế

Khuôn khổ về trình bày hợp lý đề cập đến các quy định cần tuân thủ trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính Việc tuân thủ khuôn khổ này là điều kiện tiên quyết để đảm bảo tính chính xác và minh bạch của thông tin tài chính.

Để đảm bảo báo cáo tài chính được trình bày hợp lý, Ban Giám đốc của đơn vị kiểm toán cần phải thuyết minh nhiều hơn so với các quy định cụ thể trong khuôn khổ hiện hành.

Ban Giám đốc có quyền thực hiện các biện pháp khác với một hoặc một số yêu cầu của khuôn khổ nhằm đảm bảo báo cáo tài chính được trình bày một cách hợp lý Tuy nhiên, những trường hợp này chỉ nên được xem xét trong những tình huống rất hiếm hoi.

KẾT LUẬN

Việt Nam đang tích cực hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu, với những chuyển biến quan trọng trong những năm gần đây đã mở ra nhiều cơ hội mới cho đất nước.

Ngày đăng: 09/07/2021, 23:23

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w