1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu quy trình xác định hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật nhóm clo hữu cơ trong mật ong góp phần đánh giá ô nhiễm môi trường

77 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Quy Trình Xác Định Hàm Lượng Hóa Chất Bảo Vệ Thực Vật Nhóm Clo Hữu Cơ Trong Mật Ong Góp Phần Đánh Giá Ô Nhiễm Môi Trường
Tác giả Vũ Thị Thu Thủy
Người hướng dẫn PGS.TS. Đỗ Quang Huy
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Khoa học môi trường
Thể loại luận văn thạc sĩ khoa học
Năm xuất bản 2014
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 77
Dung lượng 1,27 MB

Cấu trúc

  • 2.2.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu

    • 2.2.2.1. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản

  • 2.2.3. Phương pháp thực nghiệm

  • b. Thiết bị và dụng cụ

    •  Dụng cụ:

    • - Cốc thủy tinh thể tích 10 mL, 30 mL.

    •  Thiết bị:

  • 3.5. Quy trình chuẩn bị mẫu và phân tích thuốc BVTV nhóm clo hữu cơ trong mật ong

    • 3.5.1. Chiết mẫu

    • 3.5.2. Làm sạch dịch chiết

  • KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Nội dung

Giới thiệu về hóa chất bảo vệ thực vật

Hóa chất bảo vệ thực vật (BVTV) là các chế phẩm có nguồn gốc từ hoá chất, thực vật, động vật, vi sinh vật và những chế phẩm khác, được sử dụng để phòng trừ sinh vật gây hại cho tài nguyên thực vật Các sản phẩm này bao gồm những chế phẩm nhằm ngăn chặn sinh vật gây hại, điều hòa sinh trưởng thực vật, chất làm rụng hoặc khô lá, cũng như các chế phẩm có tác dụng xua đuổi hoặc thu hút sinh vật gây hại để tiêu diệt chúng.

Có rất nhiều cách để phân loại thuốc BVTV, theo đó thuốc BVTV gồm nhiều loại, chủ yếu gồm 4 nhóm chính [4]:

Nhóm clo hữu cơ (organnochlorine) bao gồm các dẫn xuất clo của những hợp chất hữu cơ như diphenyletan, cyclodien, benzen và hexan Các hợp chất này rất bền vững trong môi trường tự nhiên với thời gian bán phân huỷ dài, chẳng hạn như DDT có thời gian bán phân huỷ lên đến 20 năm Chúng ít bị đào thải và dễ dàng tích luỹ vào cơ thể sinh vật qua chuỗi thức ăn Một số đại diện tiêu biểu của nhóm này là Aldrin, Dieldrin, DDT, Heptachlor, Lindan và Methoxychlor.

Nhóm lân hữu cơ (organophosphorus) là các este và là dẫn xuất hữu cơ của acid photphoric, có thời gian bán phân huỷ ngắn hơn so với nhóm Clo hữu cơ và được sử dụng rộng rãi hơn Nhóm này tác động lên hệ thần kinh của côn trùng bằng cách ngăn cản sự tạo thành men Cholinestaza, dẫn đến suy giảm chức năng thần kinh, yếu cơ, choáng váng và có thể gây chết Một số hợp chất tiêu biểu trong nhóm này bao gồm parathion, malathion, diclovos và clopyrifos.

Nhóm carbamat là các dẫn xuất hữu cơ của acid cacbamic, bao gồm những hóa chất kém bền vững trong môi trường tự nhiên nhưng có độc tính cao đối với con người và động vật Chúng tác động trực tiếp vào men cholinesterase trong hệ thần kinh, với cơ chế gây độc tương tự như nhóm lân hữu cơ Một số đại diện tiêu biểu của nhóm này là carbofuran, carbaryl, carbosulfan, isoprocarb và methomyl.

Nhóm pyrethroid là các loại thuốc trừ sâu có nguồn gốc tự nhiên, được chiết xuất từ hoa của một số giống cúc, bao gồm các este phức tạp Những thành viên tiêu biểu của nhóm này bao gồm cypermethrin, permethrin, fenvalarate và deltamethrin.

Ngoài ra, còn có các nhóm thuốc trừ sâu khác như: nhóm chất trừ sâu vô cơ (chẳng hạn như asen), thuốc trừ sâu sinh học từ vi khuẩn, nấm, virus (bao gồm thuốc trừ nấm và thuốc trừ vi khuẩn), và các hợp chất vô cơ (như hợp chất đồng và thủy ngân).

1.2 Giới thiệu về hóa chất bảo vệ thực vật nhóm clo hữu cơ

Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) nhóm clo hữu cơ là các dẫn xuất clo của hydrocacbon đa nhân, xicloparafin và tecpen, nổi bật với tính bền vững trong môi trường Chúng thường được sử dụng trong nông nghiệp để phòng trừ kiến và mối tha hạt Đặc điểm bền bỉ này ban đầu được xem là lợi thế, vì khả năng độc tính kéo dài giúp bảo vệ cây trồng hiệu quả trong thời gian dài chỉ với một lần phun Tuy nhiên, hiện nay, các loại thuốc BVTV có chu kỳ bán phân hủy dài hơn một tuần cần phải được kiểm soát chặt chẽ trong quá trình sử dụng.

Thị trường thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) tại Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức do nạn buôn lậu từ Trung Quốc, khiến việc kiểm soát trở nên khó khăn Trung Quốc tiếp tục sản xuất các loại hóa chất như BHC và DDT không chỉ cho nhu cầu nội địa mà còn xuất khẩu sang các nước lân cận như Bangladesh, với lý do giá thành rẻ giúp nông dân nghèo có thể tiếp cận Ngoài ứng dụng trong nông nghiệp, thuốc BVTV còn được sử dụng rộng rãi trong y tế để diệt muỗi, gián và khử trùng các khu vực công cộng như bệnh viện và nhà ga.

Thuốc bảo vệ thực vật nhóm cơ clo có độ bền hóa học cao, dẫn đến tình trạng tồn lưu lâu dài trong đất, cây trồng, nông sản và thực phẩm, gây ô nhiễm môi trường Khi tiếp xúc hoặc qua chuỗi thức ăn, những hóa chất này có thể gây ngộ độc và các bệnh nghiêm trọng như ung thư và dị tật bẩm sinh Vì những tác hại này, nhiều loại thuốc BVTV thuộc nhóm cơ clo đã bị cấm hoặc hạn chế sử dụng ở nhiều quốc gia.

Một số thuốc BVTV nhóm cơ clo được nghiên cứu trong luận văn bao gồm: hợp chất nhóm DDT, hợp chất nhóm BHC, hợp chất nhóm Chlordane

DDT được sản xuất từ phản ứng trùng ngưng giữa chlorobenzene và trichloroacetaldehyde, trong đó p,p'-DDT là sản phẩm chính và được chú ý nhiều nhất vì tính diệt côn trùng hiệu quả Sản phẩm DDT công nghiệp thường chứa khoảng 30% đồng phân o,p- cũng có khả năng diệt côn trùng Ngoài p,p'-DDT, DDT kỹ thuật còn bao gồm các thành phần khác như o,p'-DDT, p,p'-DDD, o,p'-DDD, p,p'-DDE và o,p'-DDE.

DDT khi bị khử clo trong điều kiện yếm khí sẽ tạo thành DDD, một loại chất diệt côn trùng Ngược lại, trong điều kiện hiếu khí, DDT sẽ bị khử clo và hydro để chuyển thành DDE Độ độc hại của các hợp chất này theo thứ tự là DDT > DDE > DDD, trong đó DDE có độ bền cao hơn cả DDD.

> DDT, vì vậy DDE thường có nồng độ cao hơn DDD và DDT trong môi trường

Cả ba loại hợp chất này có nhiều đồng phân nhưng quan trọng hơn cả là các đồng phân p,p’- [1]

Hình 1.1 S ự chuy ể n hóa c ủ a DDT thành DDE và DDD

Tính chất hóa lý của nhóm thuốc DDT, DDD và DDE được nêu trong bảng 1.1: [8], [21]

B ả ng 1.1 Tính ch ấ t c ủ a DDT và các ch ấ t chuy ể n hóa c ủ a nó

TT Công thức cấu tạo Tên gọi Thông số cơ bản

1,1,1-trichloro-2,2-bis (p- chlorophenyl)ethane Hoặc 4,4’-DDT

1,1,1-trichloro-2-(o- chlorophenyl)-2-(p- chlorophenyl)ethane Hoặc 2,4’-DDT

1,1-dichloro-2,2-bis (p- chlorophenyl)ethylene Hoặc 4,4’-DDE

1,1-dichloro-2-(o- chlorophenyl)-2-(p- chlorophenyl)ethylene Hoặc 2,4’-DDE

1,1-dichloro-2,2-bis (p- chlorophenyl)ethane Hoặc 4,4’-DDD

1,1-dicloro-2,2-bis(p- chlorophenyl)ethane Hoặc 2,4’-DDD

BHC có tám đồng phân, nhưng chỉ bốn đồng phân α-BHC, β-BHC, γ-BHC và δ-BHC là quan trọng về mặt thương mại Những đồng phân này có cấu trúc không gian của các nguyên tử chlor trong phân tử BHC đối xứng qua vòng cyclohexane Thuốc bảo vệ thực vật Lindan chứa hơn 98% γ-BHC, trong khi α-BHC chiếm phần còn lại BHC kỹ thuật sử dụng trong nông nghiệp là hỗn hợp của nhiều đồng phân, bao gồm 60-70% α-BHC, 5-12% β-BHC và 10-15% γ-BHC.

Trong tự nhiên, β-BHC là đồng phân bền nhất, xếp hạng theo độ ổn định là β-BHC > δ-BHC > α-BHC > γ-BHC Trong số các đồng phân của BHC, chỉ có γ-BHC có tính diệt côn trùng, được biết đến ở Việt Nam từ những năm 60 của thế kỷ trước với tên gọi 666, dùng để chống muỗi và kiểm soát bệnh sốt rét cùng với DDT.

Tính chất hóa lý của các đồng phân phổ biến nhóm BHC được nêu trong bảng 1.2: [15], [21]

B ả ng 1.2 Tính ch ấ t c ủ a BHC và các đồ ng phân c ủ a BHC

STT Công thức cấu tạo Tên gọi Thông số cơ bản

Chlordane kỹ thuật được tạo thành 60% octachloro-4,7- methanotetrahydroindane (cis và đồng phân trans) và 40% hợp chất khác

Chlordane is a mixture of chlordane isomers, chlorinated hydrocarbons, and various other components This mixture consists of 94.8% chlordane, which includes 71.7% cis (or alpha)-Chlordane and 23.1% trans (or gamma)-Chlordane, along with 0.3% heptachlor, 1.1% trans-Nonachlor, 0.6% cis-Nonachlor, 0.25% other chlordane isomers, 3% other compounds, and 0.25% hexachlorocyclopentadiene.

Dearth and Hites (1991) identified a total of 147 compounds in technical chlordane, with the most common compounds comprising significant percentages: cis-Chlordane at 15%, trans-Chlordane at 15%, trans-Nonachlor at 9.7%, and octachlordane.

3,9%; heptachlor, 3,8%; cis-Nonachlor, 2,7%; hợp chất K, 2,6%; dihydrochlordene, 2,2%; nonachlor III, 2%; và 3 stereoisomeric dihydroheptachlors với thành phần 10,2% 12 hợp chất gồm 67% của hỗn hợp này, và 33% còn lại gồm hỗn hợp của

Infante và cộng sự (1978) đã báo cáo một mẫu khác của chlordane kỹ thuật có thành phần gồm 38 - 48% cis- và trans-Chlordane, 3 - 7 hoăc 7 - 13% heptachlor,

5 - 11% nonachlor, 17 - 25% đồng phân chlordane khác và một lượng nhỏ những hợp chất khác

Tóm lại, nhóm Chlordane có 5 đồng phân chính đó là cis-Chlordane, trans- Chlordane, cis-Nonachlor, trans-Nonachlor và heptachlor

Một số tính chất vật lý và mục đích sử dụng của các chất tiêu biểu trong nhóm thuốc BVTV cơ clo được thể hiện trong bảng 1.3

B ả ng 1.3 M ộ t s ố tính ch ấ t v ậ t lý c ủ a các nhóm thu ố c BVTV tiêu bi ể u thu ộ c h ọ clo h ữ u c ơ

Mục đích sử dụng Trạng thái vật lý ở điều kiện thường Độ hoà tan trong nước ở điều kiện thường, mg/l Áp suất hơi bão hoà, mPa

1 Chlordane Diệt côn trùng, chống dán, mối

2 DDT Diệt côn trùng, chống muỗi

Tinh thể Hầu như không tan

3 HCB Có trong thành phần BHC

Tinh thể Hầu như không tan

4 γ-BHC Diệt côn trùng Tinh thể 7,00 5,6

1.3 Giới thiệu chung về ong mật và sản phẩm mật ong

Ngày đăng: 09/07/2021, 16:13

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Huy Bá (2002), Độc học môi trường, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Độc học môi trường
Tác giả: Lê Huy Bá
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2002
2. Nguyễn Thị Nga (2008), Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố tự nhiên và nhân tạo đến tỷ lệ nước trong mật ong nội Apis Cerana, Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố tự nhiên và nhân tạo đến tỷ lệ nước trong mật ong nội Apis Cerana
Tác giả: Nguyễn Thị Nga
Năm: 2008
3. Nguyễn Trần Oánh (chủ biên), Nguyễn Văn Viên, Bùi Trọng Thủy (2007), Giáo trình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, Trường Đại học Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
Tác giả: Nguyễn Trần Oánh (chủ biên), Nguyễn Văn Viên, Bùi Trọng Thủy
Năm: 2007
5. Phan Nguyễn Minh Tâm (2009), Nghiên cứu quy trình xác định đồng thời dư lượng thuốc trừ sâu họ Pyrethroid và họ lân hữu cơ trong nước bằng phương pháp sắc ký khí kết hợp với chiết pha rắn, Luận văn thạc sĩ khoa học hóa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu quy trình xác định đồng thời dư lượng thuốc trừ sâu họ Pyrethroid và họ lân hữu cơ trong nước bằng phương pháp sắc ký khí kết hợp với chiết pha rắn
Tác giả: Phan Nguyễn Minh Tâm
Năm: 2009
6. Viện Kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm quốc gia (2005), Thẩm định phương pháp trong phân tích hóa học và vi sinh vật, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thẩm định phương pháp trong phân tích hóa học và vi sinh vật
Tác giả: Viện Kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm quốc gia
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật
Năm: 2005
7. Đào Hữu Vinh, Nguyễn Xuân Dũng (1985), Các phương pháp sắc ký, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các phương pháp sắc ký
Tác giả: Đào Hữu Vinh, Nguyễn Xuân Dũng
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 1985
8. Baxtor, R.M. (1990), “Reductive dechlorination of certain chlorinated organic compounds by reduced hematin compared with their behavior in the environment”, Chemosphere, 21(4-5), 451-458 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Reductive dechlorination of certain chlorinated organic compounds by reduced hematin compared with their behavior in the environment”, "Chemosphere
Tác giả: Baxtor, R.M
Năm: 1990
9. Beatriz Albero, Consuelo Sasnchez-Brunete, and José L. Tadeo (2004), “Analysis of Pesticides in Honey by Solid-Phase Extraction and Gas Chromatography-Mass Spectrometry”, J. Agric. Food Chem., 52(19), 5828- 5835 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Analysis of Pesticides in Honey by Solid-Phase Extraction and Gas Chromatography-Mass Spectrometry”, "J. Agric. Food Chem
Tác giả: Beatriz Albero, Consuelo Sasnchez-Brunete, and José L. Tadeo
Năm: 2004
10. Celli, G., & Maccagnani, B. (2003), “Honey bees as bioindicators of environmental pollution”, Bulletin of Insectology, 56, 137–139 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Honey bees as bioindicators of environmental pollution”, "Bulletin of Insectology
Tác giả: Celli, G., & Maccagnani, B
Năm: 2003
11. Crane. E (1990), Bees and beekeeping science, pratice and world resources, Heimneman Newnes, Oxford London Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bees and beekeeping science, pratice and world resources
Tác giả: Crane. E
Năm: 1990
12. Cristina Blasco, Mónica Fernández, Angelina Pena, Celeste Lino, M a Irene Silveira, Guillermina Font, and Yolanda Picó (2003), “Assessment of Pesticide Residues in Honey Samples from Portugal and Spain”, J. Agric.Food Chem, 51(27), 8132 – 8138 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Assessment of Pesticide Residues in Honey Samples from Portugal and Spain”, "J. Agric. "Food Chem
Tác giả: Cristina Blasco, Mónica Fernández, Angelina Pena, Celeste Lino, M a Irene Silveira, Guillermina Font, and Yolanda Picó
Năm: 2003
13. Dearth, M.A.; Hites, R.A. (1991), “Complete analysis of technical chlordane using negative ionization mass spectrometry”, Environ. Sci. Technol., 25(2), 245-254 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Complete analysis of technical chlordane using negative ionization mass spectrometry”, "Environ. Sci. Technol
Tác giả: Dearth, M.A.; Hites, R.A
Năm: 1991
14. Devillers, J., & Pham-Delegue, M. H. (2002), Honey bees: Estimating the environmental impact of chemicals, In Taylor & Francis (Eds.), London:CRC Press Sách, tạp chí
Tiêu đề: Honey bees: Estimating the environmental impact of chemicals
Tác giả: Devillers, J., & Pham-Delegue, M. H
Năm: 2002
15. DongXing Yuan, Dongning Yang, Terry L. Wade, Yaorong Qian (2001), “Status of persistent organic pollutants in the sediment from several estuaries in China”, Environmental Pollution, 114, 101-111 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Status of persistent organic pollutants in the sediment from several estuaries in China”, "Environmental Pollution
Tác giả: DongXing Yuan, Dongning Yang, Terry L. Wade, Yaorong Qian
Năm: 2001
16. Ferna´ndez, M., Pico, Y., & Man˜es, J. (2002), “Analytical methods for pesticide residue determination in bee products”, Journal of Food Protection, 65, 1502–1511 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Analytical methods for pesticide residue determination in bee products”, "Journal of Food Protection
Tác giả: Ferna´ndez, M., Pico, Y., & Man˜es, J
Năm: 2002
17. Giouranovits- Psyllidou, R., Georgakopoulos-Gregoriades, E., Vassilopoulou, V. (1994), “Monitoring of organochlorine residues in Red Mullet (Mullus barbatus) from greek waters”, Mar. Pollut. Bull., 28, 121-123 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Monitoring of organochlorine residues in Red Mullet ("Mullus barbatus") from greek waters”, "Mar. Pollut. Bull
Tác giả: Giouranovits- Psyllidou, R., Georgakopoulos-Gregoriades, E., Vassilopoulou, V
Năm: 1994
18. Graziella Amendola, Patrizia Pelosi and Roberto Dommarco (2011), “Solid- phase extraction for multi-residue analysis of pesticides in honey”, Journal of Environmental Science and Health, Part B:Pesticides, Food Contaminants, and Agricultural Wastes, 46(1), 24–34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Solid-phase extraction for multi-residue analysis of pesticides in honey”, "Journal of Environmental Science and Health, Part B:Pesticides, Food Contaminants, and Agricultural Wastes
Tác giả: Graziella Amendola, Patrizia Pelosi and Roberto Dommarco
Năm: 2011
19. Hamilton, D., & Crossley, D. (2004), Pesticide residues in food and drinking water - Human exposure and risks, John Wiley & Sons, Australia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pesticide residues in food and drinking water - Human exposure and risks
Tác giả: Hamilton, D., & Crossley, D
Năm: 2004
20. Kevan, P. G. (1999), “Pollinators as bioindicators of the state of the environment: species, activity, and diversity”, Agriculture Ecosystems &Environment, 74, 373–393 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pollinators as bioindicators of the state of the environment: species, activity, and diversity”, "Agriculture Ecosystems & "Environment
Tác giả: Kevan, P. G
Năm: 1999
21. Khim, J.S., Villeneuve, D.L, Kannan, K., Hu, W.Y., Giesy, J.P., Kang, S.G., Song, K.J., Koh, C.H. (2000), “Intrumental and bioanalytical measures of persistent organochlorines in blue mussel (Mytilus edulis) from Korean coastal waters”, Arch. Environ. Contam. Toxicol., 39, 360-368 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Intrumental and bioanalytical measures of persistent organochlorines in blue mussel (Mytilus edulis) from Korean coastal waters”, "Arch. Environ. Contam. Toxicol
Tác giả: Khim, J.S., Villeneuve, D.L, Kannan, K., Hu, W.Y., Giesy, J.P., Kang, S.G., Song, K.J., Koh, C.H
Năm: 2000

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN