1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất điều chỉnh phương án quy hoạch sử đụng đất đến năm 2020

112 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Điều Chỉnh Phương Án Quy Hoạch Sử Dụng Đất Đến Năm 2020 Nhằm Sử Dụng Bền Vững Tài Nguyên Đất Huyện Hoành Bồ Tỉnh Quảng Ninh
Tác giả Nguyễn Quang Huy
Người hướng dẫn TS. Thái Thị Quỳnh Nh
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản lý đất đai
Thể loại luận văn thạc sĩ khoa học
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 112
Dung lượng 2,45 MB

Cấu trúc

  • 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (8)
  • 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (8)
  • 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU (8)
  • 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU (9)
  • 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (9)
  • 6. DỰ KIẾN CẤU TRÚC LUẬN VĂN (10)
  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (11)
    • 1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÔ THỊ HÓA VÀ BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT (11)
      • 1.1.1 Công nghiệp hóa, đô thị hóa và sử dụng đất (11)
      • 1.1.2 Nội dung đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất (11)
    • 1.2. SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN ĐẤT VÀ ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG (20)
      • 1.2.1. Nội dung và nguyên tắc của sử dụng bền vững tài nguyên đất (20)
      • 1.2.2. Định hướng sử dụng đất phục vụ phát triển bền vững (22)
    • 1.3. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU (27)
      • 1.3.1. Các công trình nghiên cứu định hướng sử dụng đất phục vụ phát triển bền vững trên thế giới (27)
      • 1.3.2. Các công trình nghiên cứu định hướng sử dụng đất phục vụ phát triển bền vững tại Việt Nam (29)
    • 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH (31)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (31)
      • 2.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội (39)
      • 2.1.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh (46)
    • 2.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN HOÀNH BỒ (47)
      • 2.2.1. Tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về dất đai trên địa bàn huyện Hoành Bồ (47)
      • 2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất huyện Hoành Bồ (48)
      • 2.2.3. Phân tích biến động sử dụng đất giai đoạn 2011-2018 (54)
    • 2.3. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN HOÀNH BỒ (56)
      • 3.1.1. Quan điểm phát triển (57)
      • 3.1.2. Mục tiêu phát triển (58)
    • 3.2. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN HOÀNH BỒ ĐẾN NĂM (59)
      • 3.2.1. Xác định chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến 2020 (59)
      • 3.2.2. Diện tích các loại đất được phân bổ (60)
    • 3.3. ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN 2020 DƯỚI GÓC ĐỘ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT BỀN VỮNG (80)
      • 3.3.1. Về mặt kinh tế (80)
      • 3.3.2. Về hiệu quả xã hội (81)
      • 3.3.3. Về hiệu quả môi trường (81)
    • 3.4. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH HUYỆN HOÀNH BỒ VÀ CÁC GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2020 (82)
      • 3.4.1. Nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực (82)
      • 3.4.2. Tổng hợp cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất (85)
    • 3.5. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT BỀN VỮNG HUYỆN HOÀNH BỒ TỈNH QUẢNG NINH (103)
      • 3.5.1. Giải pháp chung (103)
      • 3.5.2. Về mặt kinh tế (104)
      • 3.5.3. Về mặt xã hội (105)
      • 3.5.4. Về mặt môi trường (105)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (109)

Nội dung

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI LUẬN VĂN

Quy hoạch sử dụng đất là một trong 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai theo quy định tại Luật Đất đai 2013 Nó bao gồm các hoạt động như giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất Việc lập và quản lý quy hoạch sử dụng đất được thực hiện nghiêm túc, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và đảm bảo nhu cầu về đất đai cho các ngành Trong những năm gần đây, nhà nước đã triển khai nhiều hình thức đảm bảo việc thực hiện quy hoạch diễn ra nghiêm ngặt, đồng thời đưa thêm tiêu chí về quy hoạch sử dụng đất bền vững.

Huyện Hoành Bồ, nằm ở phía Bắc tỉnh Quảng Ninh, đang trong quá trình phát triển đô thị hóa nhanh chóng, đặc biệt là trong các khu vực như Hạ Long, Uông Bí, Cẩm Phả, và Quảng Yên Sự phát triển này đi kèm với nhu cầu sử dụng đất lớn trong sản xuất, đòi hỏi huyện phải có các phương án quy hoạch sử dụng đất hợp lý nhằm đảm bảo nguồn quỹ đất cho phát triển kinh tế - xã hội Huyện cũng cần tính toán và lồng ghép các chỉ tiêu phụ để bảo đảm quỹ đất được sử dụng hợp lý và bền vững Để hiểu rõ hơn về quy hoạch sử dụng đất, nghiên cứu “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất điều chỉnh phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 nhằm sử dụng bền vững tài nguyên đất huyện Hoành Bồ tỉnh Quảng Ninh” đã được tiến hành.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu đề xuất phương án quy hoạch sử dụng đất nhằm tối ưu hóa việc khai thác và bảo vệ tài nguyên đất tại huyện Hoành B, tỉnh Quảng Ninh.

NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

Tổng h p, nghiên ứu h thống v n ản pháp lu t đất đai và á v n ản liên quan

Bài viết này tập trung vào việc phân tích dữ liệu và số liệu về tình trạng sử dụng đất, cũng như động thái sử dụng đất trong giai đoạn 2011-2018 Nó đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất, đặc biệt là đánh giá phương án quy hoạch sử dụng đất huyện Hoành Bồ năm 2020 từ góc độ kinh tế, xã hội và môi trường Cuối cùng, bài viết đề xuất điều chỉnh phương án quy hoạch sử dụng đất và các giải pháp sử dụng đất bền vững cho huyện Hoành Bồ nhằm phát triển trong thời gian tới.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp điều tra và khảo sát là cách thu thập dữ liệu và thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tài nguyên thiên nhiên, và môi trường Việc sử dụng số liệu thống kê và kiểm kê về tình trạng đất đai tại huyện Quôc Hoành B hiện nay rất quan trọng để phục vụ cho nghiên cứu Để thực hiện điều này, cần xin số liệu từ UBND huyện Hoành.

B Một số tài li u, số li u thu th p đ nh sau:

+ Quy hoạ h tổng th phát tri n kinh t xã hội huy n Hoành B đ n n m 2020 t m nh n đ n n m 2030

+ Quy hoạ h sử ụng đất đ n n m 2020 a huy n Hoành B , tỉnh Quảng Ninh

+ Quy hoạ h x y ng vùng huy n Hoành B , tỉnh Quảng Ninh đ n n m 2030, t m nh n đ n n m 2050

- Phương pháp kế thừa: K thừa á tài li u, số li u, ản đ v khu v huy n

Hoành B đ làm sở ho vi nghiên ứu đ tài nh :

+ Bản đ quy hoạ h sử ụng đất, hi n trạng sử ụng đất a huy n Hoành B , tỉnh Quảng Ninh

+ K t quả thống kê đất đai 2018

Nghiên cứu về việc sử dụng và quản lý tài nguyên đất là rất quan trọng để điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất tại địa bàn huyện Các áng trần này cung cấp những thông tin quý giá giúp cải thiện hiệu quả sử dụng đất và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

Phương pháp thống kê và so sánh được áp dụng dựa trên các số liệu và tài liệu thu thập được, nhằm phân tích và so sánh dữ liệu để nhận diện sự biến động và thay đổi trong việc sử dụng đất Qua đó, có thể tìm ra xu hướng biến động trong việc sử dụng đất tại các địa phương.

+ Thống kê, t nh toán i n động sử ụng đất giai đoạn 2011 – 2018 từ đó đ a ra xu h ớng i n động sử ụng đất

So sánh phương án quy hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện đã đầu tư với phương án đề xuất nhằm sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất huyện Hoành Bồ, đưa ra hai phương án cụ thể.

Phương pháp phân tích và đánh giá tổng hợp là cách tiếp cận quan trọng để đánh giá hiện trạng quy hoạch sử dụng đất và động thái sử dụng đất Việc lựa chọn tài liệu phù hợp với nội dung nghiên cứu là cần thiết để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của quá trình phân tích.

+ Phân tích hi n trạng sử ụng đất, i n động sử ụng đất tại địa ph ng so với ph ng án quy hoạ h sử ụng đất đ n n m 2020 a huyên

+ Đánh giá t nh h nh i n động sử ụng đất đai a huy n trong kỳ với ph ng án quy hoạ h sử ụng đ t đã đ uy t

Phương pháp chuyên gia là cách tiếp cận quan trọng trong việc thu thập ý kiến và đóng góp từ các chuyên gia trong lĩnh vực tài nguyên môi trường, nhằm định hướng sử dụng đất hiệu quả cho các khu vực nghiên cứu đến năm 2020 Đặc biệt, sự tham gia và hướng dẫn của các giáo viên là rất cần thiết để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của các đề xuất này.

TS Thái Thị Quỳnh Nh v đ xuất đi u hỉnh ph ng án quy hoạ h sử ụng đất đ n n m 2020 a huy n Hoành B , tỉnh Quảng Ninh.

DỰ KIẾN CẤU TRÚC LUẬN VĂN

Ngoài ph n mở đ u, k t lu n và tài li u tham khảo, lu n v n g m 3 h ng:

- Ch ng 1: Tổng quan v vấn đ nghiên ứu

- Ch ng 2: Ph n t h hi n trạng và i n động sử ụng đất khu v huy n Hoành B , tỉnh Quảng Ninh

- Ch ng 3: Đ xuất đi u hỉnh ph ng án quy hoạ h sử ụng đất đ n n m

2020 nhằm sử ụng n v ng tài nguyên đất huy n Hoành B , tỉnh Quảng Ninh.

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÔ THỊ HÓA VÀ BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT

1.1.1 Công nghiệp hóa, đô thị hóa và sử dụng đất

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta, nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển, tạo nguồn việc làm và tăng thu nhập cho nông dân, đồng thời giải quyết hàng loạt vấn đề chính trị - xã hội tại địa phương Đại hội Đảng lần thứ VIII đã xác định tầm quan trọng của việc "đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn" Nhờ vào chính sách "đổi mới", nông nghiệp nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể Tuy nhiên, ngành nông nghiệp hiện nay vẫn đang đối mặt với nhiều thách thức lớn, với nhiều vấn đề về sản xuất và đời sống của nông dân đang nổi lên gay gắt.

Công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp là một quá trình lâu dài, cần thực hiện theo kế hoạch tuần tự, không nóng vội và không tùy tiện Quá trình này không chỉ nhằm mục đích thuần túy, mà còn phục vụ các mục tiêu kinh tế xã hội của nền nông nghiệp bền vững Vì vậy, việc nhận diện và phân tích một cách sâu sắc quá trình huy động đổi và phát triển nông nghiệp hiện nay sẽ khó có thể tìm ra những giải pháp hiệu quả và bền vững trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp ở đất nước.

Xu thế toàn cầu hóa trong kinh tế hiện nay đang thúc đẩy quá trình quốc tế hóa và khu vực hóa các hoạt động sản xuất, thương mại, và trao đổi thông tin khoa học kỹ thuật Để tận dụng những cơ hội này, chúng ta cần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa, nhằm thu hút vốn, khoa học, công nghệ và kinh nghiệm quản lý từ nước ngoài Điều này rất quan trọng để tránh tình trạng tụt hậu kinh tế và rơi vào vòng luẩn quẩn của nghèo đói, phụ thuộc kinh tế vào bên ngoài Do đó, việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ cấp bách tại huyện Hoành.

B đã thực hiện nhiều giải pháp để phân bổ và sử dụng đất đai một cách hợp lý và hiệu quả, đáp ứng nhu cầu phát triển tại địa phương Tuy nhiên, việc đối nguồn lực đất đai hợp lý vừa phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vừa đảm bảo phát triển bền vững vẫn là một thách thức lớn.

1.1.2 Nội dung đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất a) Hiện trạng sử dụng đất và các vấn đề liên quan

Việt Nam có diện tích tự nhiên 33.121.159 ha, đứng thứ 55/200 quốc gia Với dân số 90 triệu người, Việt Nam xếp thứ 12/200 quốc gia, nhưng mật độ đất trên đầu người chỉ đạt 3.680 m2/người, đứng thứ 120/200 quốc gia trên thế giới, bằng 1/6 mức trung bình toàn cầu Trong bối cảnh hiện nay, nhiều cộng đồng xã hội đã sống hòa hợp với môi trường tự nhiên, trong đó tài nguyên đất đai là nguồn cung cấp quan trọng cho cuộc sống con người Tuy nhiên, trong vài thập kỷ qua, sự gia tăng dân số nhanh chóng đã dẫn đến nhu cầu cao về đất đai và sản phẩm nông nghiệp Sự phát triển nhanh chóng về kinh tế và công nghệ cũng là nguyên nhân gây ra tình trạng tàn phá môi trường tự nhiên và khai thác tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên đất đai.

Tình trạng sử dụng đất ở nước ta đang chịu ảnh hưởng nặng nề từ sự gia tăng dân số, nhu cầu lương thực và áp lực đô thị hóa Việc hủy hoại rừng và khai thác tài nguyên khoáng sản một cách ồ ạt đã dẫn đến sự suy thoái nghiêm trọng của tài nguyên đất Đánh giá hiện trạng sử dụng đất trên cả nước cho thấy mặc dù đã đạt được những thành tựu nhất định, vẫn còn nhiều điều kiện thiếu hụt cần được cải thiện.

Đối với khu vực đất nông nghiệp, việc tập trung hiện đại hóa và chuyển đổi thửa đất thành khu ở là cần thiết, do hiện nay có tới 70 triệu thửa đất nông nghiệp, với mỗi hộ gia đình sở hữu từ 3 đến 15 thửa Điều này dẫn đến việc manh mún đất đai, gây khó khăn trong việc phát triển nông nghiệp bền vững và hiện đại hóa ngành nông nghiệp và nông thôn.

Chương trình sử dụng đất hiệu quả đã được áp dụng trên 1.168.529 ha đất nông nghiệp, góp phần quan trọng trong việc xóa đói, giảm nghèo và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa.

Việc huy động một khối lượng đất huyện trong lúa hoá nhằm phát triển ngành nông nghiệp và dịch vụ đang trở thành một vấn đề nóng hổi Cần nhấn mạnh hiệu quả đầu tư cả về kinh tế lẫn xã hội và môi trường, khuyến khích đầu tư hạ tầng để chuyển đổi đất nông nghiệp kém hiệu quả sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp, hạn chế việc tận dụng hạ tầng hiện có tại các vùng đất nông nghiệp có năng suất thấp.

Mặc dù rừng tự nhiên vẫn tiếp tục bị tàn phá và suy giảm ở nhiều nơi, nhưng mức độ phục hồi lại rất hạn chế Điều này dẫn đến tình trạng nhiều đất đai trở nên khô cằn, và chất lượng rừng cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Việc thu hồi đất thường liên quan đến hỗ trợ tái định cư cho người dân bị ảnh hưởng bởi các dự án đầu tư Tuy nhiên, nhiều người dân chưa nhận được sự hỗ trợ đầy đủ và không có định hướng rõ ràng trong việc sử dụng đất sau thu hồi, dẫn đến tình trạng lãng phí và sử dụng không hiệu quả.

Đất phi nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong quy hoạch phát triển bền vững Việc đầu tư hạ tầng kỹ thuật cho các khu vực này là cần thiết để đảm bảo điều kiện sống và làm việc cho người dân Đồng thời, cần chú trọng đến việc giải quyết vấn đề xoá đói, giảm nghèo, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng.

Vấn đề đất ở và nhà ở hiện nay đang trở thành mối quan tâm lớn, đặc biệt là tình trạng đầu cơ đất đai và các dự án nhà ở kéo dài Hậu quả của tình trạng này đã gây ra nhiều khó khăn, đặc biệt là khi giá đất vẫn duy trì ở mức cao, làm hạn chế những nỗ lực trong việc phát triển nhà ở và đất ở.

Nhi u tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ hiện đang gặp tình trạng phân bổ đất không hợp lý, với sự xen kẽ giữa đất ở, đất nghĩa địa và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến vệ sinh môi trường và làm giảm chất lượng đời sống của người dân trong khu vực nông thôn, đặc biệt là với hạ tầng giao thông còn yếu kém.

Quỹ đất cho xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, và văn hóa - thể thao hiện đang gặp nhiều khó khăn Đến nay, cả nước đã xây dựng khoảng 249 khu công nghiệp, nhưng nhiều khu vẫn trong tình trạng thiếu nhà đầu tư và sử dụng đất không hiệu quả Nhiều khu công nghiệp có tỷ lệ lấp đầy rất thấp, trong khi một số nhà đầu tư đã nhận đất nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích Giá thuê đất vẫn còn cao, ảnh hưởng đến khả năng thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp Vấn đề ô nhiễm môi trường cũng đã trở thành một thách thức lớn, gây ra nhiều hệ lụy khó khắc phục.

SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN ĐẤT VÀ ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

vụ phát triển bền vững

1.2.1 Nội dung và nguyên tắc của sử dụng bền vững tài nguyên đất

- Nội ung phát tri n n v ng:

Phát triển bền vững nhằm đảm bảo sự cân bằng giữa phát triển kinh tế - xã hội và việc sử dụng hợp lý tài nguyên, đồng thời không vượt quá khả năng chịu tải của hệ thống tự nhiên Mục tiêu là tạo ra môi trường sống tốt đẹp cho mọi người, bảo vệ môi trường sống cho các sinh vật trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội và môi trường.

Phát triển kinh tế bền vững bao gồm an ninh lương thực, an ninh năng lượng và an ninh tài chính Chuyển đổi mô hình tăng trưởng sang phát triển hài hòa giữa hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường là cần thiết Cần tập trung vào việc hiện thực hóa môi trường xanh và phát triển kinh tế ổn định, đồng thời sử dụng tiết kiệm và hiệu quả mọi nguồn lực.

Phát triển bền vững xã hội bao gồm việc xây dựng nền tảng vững chắc cho kinh tế, văn hóa và văn minh; tạo ra một gia đình ấm no, hạnh phúc và ổn định Để đạt được điều này, cần chú trọng đến giáo dục và đào tạo, cũng như khoa học và công nghệ như những động lực chính Đảm bảo ổn định chính trị - xã hội, bảo vệ quyền con người, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia là những yếu tố quan trọng để phát triển toàn diện và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Phát triển bền vững về môi trường là cần thiết để giảm thiểu tác động tiêu cực của hoạt động kinh tế đến môi trường Việc khai thác hợp lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên không tái tạo, là rất quan trọng Cần phải phòng ngừa, kiểm soát và khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường, cải thiện chất lượng môi trường, bảo vệ đa dạng sinh học và phát triển rừng Hạn chế thiệt hại do thiên tai và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, đặc biệt là ở những vùng nhạy cảm, là ưu tiên hàng đầu.

- Nguyên tắ phát tri n n v ng:

Con người là trung tâm của phát triển văn hóa Phát triển văn hóa nhằm đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân, xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.

Phát triển kinh tế cần đi đôi với việc đảm bảo an ninh lương thực và phát triển bền vững Việc khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên đất trong giới hạn cho phép là rất quan trọng, đồng thời phải bảo vệ môi trường và sinh thái.

Bảo vệ và cải thiện môi trường là yếu tố không thể tách rời trong quá trình phát triển Xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ và hiệu quả về bảo vệ môi trường là cần thiết Yêu cầu bảo vệ môi trường luôn là một tiêu chí quan trọng trong việc lập quy hoạch, kế hoạch, và chương trình phát triển kinh tế.

- xã hội và trong phát tri n n v ng

Quá trình phát triển bền vững cần đảm bảo sự cân bằng giữa nhu cầu hiện tại và tương lai, tạo ra nền tảng vật chất, tri thức và văn hóa tốt đẹp cho các thế hệ sau Việc sử dụng tiết kiệm tài nguyên không tái tạo, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và phát triển hệ thống sản xuất sạch, thân thiện với môi trường là rất quan trọng Hơn nữa, sống lành mạnh, hài hòa và gần gũi với thiên nhiên là những giá trị cốt lõi mà chúng ta cần hướng tới.

Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực chính cho quá trình đổi mới, hiện đại hóa Công nghệ hiện đại, sạch và thân thiện với môi trường đang được sử dụng rộng rãi trong các ngành sản xuất.

+ Phải huy động tối đa s tham gia a mọi ng ời ó liên quan trong vi l a họn á quy t định v phát tri n kinh t , xã hội và ảo v m i tr ờng

Xây dựng nền kinh tế phát triển bền vững và hội nhập kinh tế toàn cầu là rất quan trọng Cần có các biện pháp phòng ngừa để hạn chế những tác động tiêu cực đến môi trường trong quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế.

+ K t h p hặt hẽ gi a phát tri n kinh t , xã hội và ảo v m i tr ờng với ảo đảm quố phòng, an ninh và tr t t an toàn xã hội

1.2.2 Định hướng sử dụng đất phục vụ phát triển bền vững Định h ớng sử ụng đất phụ vụ phát tri n n v ng th hất là s sắp x p và ph n hia lại sử ụng đất theo h ớng n v ng Quy hoạ h sử ụng đất là ph ng ti n tr gi p ra quy t định sử ụng đất th ng qua đánh giá t động v t nh t họn m h nh trong sử ụng đất, mà trong s họn l a này sẽ đáp ứng với nh ng mụ tiêu riêng i t, từ đó h nh thành nên h nh sá h và h ng tr nh ho sử ụng đất đai (Dent, 1988,

Quy hoạch sử dụng đất nông là mục tiêu quan trọng mà mỗi quốc gia và địa phương cần đạt được Theo UNCED (1992) và FAO (1995), quy hoạch sử dụng đất được định nghĩa là một tiến trình xây dựng những quy định cụ thể cho các hành động liên quan đến việc phân chia và sử dụng đất đai, nhằm đáp ứng các yêu cầu phát triển bền vững nhất.

V quan đi m khả n ng n v ng th hứ n ng a quy hoạ h sử ụng đất ao g m:

Hướng dẫn quy định trong sử dụng đất đai nhằm đảm bảo nguồn tài nguyên được khai thác hợp lý, phục vụ lợi ích của con người và đồng thời bảo vệ môi trường cho thế hệ tương lai.

Cung cấp những thông tin hữu ích về nhu cầu và sự hấp dẫn của người tiêu dùng, tìm kiếm nguồn tài nguyên cũng như những tác động đến môi trường có thể ảnh hưởng đến sự lựa chọn.

Cá mụ tiêu yêu u n đạt đ a một án quy hoạ h n v ng:

Tính hiệu quả là việc khai thác tài nguyên đất đai một cách hiệu quả nhằm phục vụ cho sự phát triển kinh tế bền vững, đồng thời tạo động lực cho sự hấp dẫn của các chính sách đầu tư, đáp ứng nhu cầu phát triển riêng biệt của từng địa phương.

- T nh nh đẳng và đ hấp nh n: giải quy t đ á vấn đ xã hội và ộng đ ng, ng ằng trong ph n hia ngu n tài nguyên, th hi n tốt k t quả quy hoạ h

- T nh n v ng: tạo ra đ mối liên k t gi a sản xuất và m i tr ờng, uy tr lâu dài, kh ng h y hoại ngu n tài nguyên tại hỗ

TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

1.3.1 Các công trình nghiên cứu định hướng sử dụng đất phục vụ phát triển bền vững[WU1] trên thế giới [WU2]

Khái niệm phát triển bền vững (sustainable development) đã xuất hiện từ những năm 1970, liên quan đến các vấn đề môi trường và phát triển quốc gia Đến những năm 1980, khái niệm này được mở rộng trong tác phẩm "Chiến lược toàn cầu."

Vào năm 1980, khái niệm phát triển bền vững đã được đề cập qua tác phẩm của Brunlan (1987) và cuốn sách "Tương lai hùng vĩ của chúng ta" Năm 1991, tác phẩm "Chăm lo cho Trái Đất" đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường Đến năm 1992, tại Hội nghị về Môi trường và Phát triển Liên hợp quốc ở Rio de Janeiro, khái niệm này đã được xác nhận và gửi thông điệp rõ ràng tới tất cả các quốc gia về việc thúc đẩy sự hòa hợp giữa phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường Hiện nay, phát triển bền vững được áp dụng rộng rãi với các định hướng phát triển ở nhiều quy mô khác nhau, từ toàn cầu, khu vực đến quốc gia và địa phương.

Theo Tổ chức Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), phát triển bền vững là một hình thức phát triển mới, kết hợp quá trình sản xuất với bảo tồn tài nguyên và môi trường Phát triển bền vững cần phải đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu trong tương lai.

Hội nghị thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững diễn ra tại Johannesburg, Nam Phi vào năm 2002 đã tập trung vào việc đánh giá lại những nỗ lực trong 10 năm qua theo hướng mà Tuyên ngôn Rio và Chương trình Nghị sự 21 đã đề ra, tiếp tục hướng tới các mục tiêu quan trọng như xóa đói nghèo, phát triển sản phẩm tái sinh và bảo vệ môi trường Các quốc gia tham gia hội nghị đã cam kết phát triển bền vững tại mỗi quốc gia trước năm 2005 Việt Nam cũng đã ký kết và bắt tay vào hành động với Dự án VIE/01/021 "Hỗ trợ xây dựng và thực hiện Chương trình Nghị sự 21 tại Việt Nam" bắt đầu từ tháng 11/2001 và kết thúc vào tháng 12/2005, nhằm thực hiện Vietnam Agenda 21 Hội nghị cũng góp phần vào việc gắn kết các vấn đề liên quan đến sức khỏe và phát triển Trong bối cảnh tài nguyên đất đai ngày càng trở nên hạn hẹp, phát triển bền vững đã trở thành mục tiêu cấp thiết trong quy hoạch sử dụng đất ở tất cả các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.

Châu Âu là khu vực tiên phong trong việc nghiên cứu, xây dựng nguyên lý và quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp và phát triển ứng dụng thực tiễn theo hướng này Lier và đồng sự (1994) đã hoàn thành và công bố ấn phẩm về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, trong đó nêu ra những nguyên lý chính và áp dụng cho một số khu vực thực tế tại Hà Lan Herrmann và Osinski (1999) thực hiện nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất đai nông nghiệp dựa trên công nghệ GIS và mô hình hóa, áp dụng điển hình cho khu vực nông thôn Baden-Württemberg thuộc miền nam nước Đức.

Gần đây, Pašakarnis và đồng sự (2010) đã đưa ra quan điểm về phát triển bền vững, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xác định hướng phát triển nông thôn và những thách thức liên quan đến việc sử dụng đất ở khu vực Đông Âu.

Khu vực Bắ Mỹ đã có những nỗ lực trong quy hoạch sử dụng đất gắn liền với phát triển bền vững, đạt được những kết quả đáng kể, đặc biệt là trong việc bảo vệ đa dạng sinh học Nghiên cứu của Ryan và Throgmorton (2003) đã so sánh tình trạng phát triển đất đai và quy hoạch hạ tầng giao thông giữa thành phố Freiburg, Đức và Chula Vista, California, Hoa Kỳ Bên cạnh đó, Fitzsimons và cộng sự (2012) đã tiến hành đánh giá đất đai và quy hoạch sử dụng đất nhằm phục vụ phát triển vành đai xanh tại Toronto, thành phố lớn nhất Canada.

Tại Australia, Pearson và ộng s (2010) đ xuất một khung kị h ản quy hoạ h sử ụng đất n v ng và áp ụng ho khu v đ thị thuộ vùng đ ng nam Queensland, Australia

Quy hoạch sử dụng đất tại khu vực châu Á và châu Phi đang ngày càng thu hút sự quan tâm do những vấn đề nổi bật liên quan đến phát triển bền vững và tăng trưởng kinh tế Các nghiên cứu như của Chen và cộng sự (2003) đã đánh giá việc sử dụng đất và đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường tại vùng đất nguyên Loess ở Trung Quốc Tương tự, Kim và Pauleit (2007) đã nghiên cứu đa dạng sinh học và ảnh hưởng của nó đến quy hoạch sử dụng đất tại thành phố Kwangju, Hàn Quốc Ở châu Phi, Agrell và cộng sự (2004) đã thực hiện quy hoạch sử dụng đất nhằm phát triển nông nghiệp sinh thái bền vững và áp dụng thử nghiệm tại vùng Bungoma, Kenya.

Tái phát triển và quản lý đất đai bền vững là xu hướng quan trọng trong thời đại hiện nay Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đang được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới, mặc dù các quốc gia và vùng lãnh thổ có điều kiện phát triển khác nhau Tuy nhiên, quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đã chứng minh được vai trò thiết yếu trong việc tạo ra cơ hội phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và giảm thiểu xung đột xã hội liên quan đến việc sử dụng đất.

1.3.2 Các công trình nghiên cứu định hướng sử dụng đất phục vụ phát triển bền vững[WU3] tại Việt Nam Đại hội Đảng toàn quố l n thứ IX đã th hi n quan đi m, h tr ng h đạo v phát tri n n v ng đ xá định ụ th là ”phát tri n nhanh, hi u quả và n v ng, t ng tr ởng kinh t đi đ i với ti n ộ, ng ằng xã hội và ảo v m i tr ờng” Quan đi m này đã đ lu t hóa th hi n trong Đi u 4 a Lu t Bảo v M i tr ờng n m 2005 Cho đ n nay o vẫn h a h nh thành á h h nh sá h đ y đ , ụ th v phát tri n n v ng trong th t nên á quan quản lý nhà n ớ ũng nh á h đ u t vẫn đang l ng t ng trong vi n ằng l i h a á ên đặ i t là đối với ng ời n Vi áp ụng h i th ờng quy n sử ụng đất hi n đang ó nhi u ất p khi áp ụng vào th t , h a đặt đ ng mứ á l i h v xã hội ũng nh m i tr ờng S thi u hụt á h , h nh sá h phát tri n n v ng òn là một nguyên nhân ẫn đ n s ất nh đẳng trong ph n hia l i h ũng nh hia sẻ nhiễm m i tr ờng a phát tri n V v y, tr ớ mắt n ó nh ng nghiên ứu h nh sá h ụ th hoá quan đi m h đạo v phát tri n n v ng trong quản lý và sử ụng đất, trong đó ó nh ng nguyên tắ và h i th ờng phù h p ho ng ời n

Quản lý và sử dụng đất cần đảm bảo quỹ đất phục vụ mục tiêu phát triển bền vững, hiện đại hóa đất nước, đồng thời bảo đảm an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường Chiến lược và quy hoạch sử dụng đất phải được thực hiện một cách hợp lý và hạn chế, tránh việc theo đuổi mục tiêu phát triển ngắn hạn mà khai thác tài nguyên đất một cách lãng phí, gây ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế, xã hội và môi trường trong tương lai Chính sách và pháp luật về đất đai cần góp phần xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo công bằng và bình đẳng xã hội.

* Phát triển kinh tế trong sử dụng đất:

Chiến lược phát triển năng lượng giai đoạn 2011 – 2020 đã đạt được nhiều mục tiêu kinh tế quan trọng, như nâng cao trật tự an toàn kinh tế, phát triển năng lượng xanh và năng lượng tái tạo Sản xuất và tiêu dùng năng lượng được cải thiện, đảm bảo an ninh năng lượng và phát triển ngành năng lượng bền vững Tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 2016 – 2020 đạt trung bình 7%/năm, với mức thu nhập bình quân đầu người tăng từ 2.100 USD năm 2018 lên 3.200 – 3.500 USD Lạm phát giữ ở mức 5%, nhưng áp lực về sử dụng đất để đảm bảo an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường vẫn còn lớn Do đó, việc phân bổ tài nguyên đất cần được phối hợp chặt chẽ giữa các ngành và địa phương trong quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.

Dưới áp lực lớn về nhu cầu sử dụng đất trong không gian đô thị, việc khai thác không gian trong lãnh thổ đang trở thành yêu cầu cấp thiết cho quản lý đất đai theo không gian phân tán Đây là một vấn đề mới ở Việt Nam, đòi hỏi phải xây dựng từ đầu các phương pháp luật, hành lang pháp lý, quy trình kỹ thuật và quy trình quản lý phù hợp.

* Bảo vệ môi trường trong sử dụng đất:

Việc khai thác và sử dụng quá mức tài nguyên đất đang dẫn đến sự suy giảm và thoái hóa nghiêm trọng, đòi hỏi cần có những nghiên cứu, xây dựng và thực hiện giải pháp hợp lý để quản lý, bảo vệ và ổn định quỹ đất, đảm bảo nhu cầu sử dụng đất hiện tại và trong tương lai.

Xây dựng và hoàn thiện các phương pháp tổ chức đánh giá thường xuyên tác động của biến đổi khí hậu đối với tài nguyên đất trên phạm vi toàn quốc, theo từng vùng và địa phương Tổ chức nghiên cứu khoa học, xây dựng và hoàn thiện các giải pháp nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu đối với tài nguyên đất.

* Công bằng xã hội trong sử dụng đất:

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH

2.1.1.Điều kiện tự nhiên a.Vị trí địa lý

Hoành B là một huy n mi n n i nằm ở ph a ắ tỉnh Quảng Ninh, á h trung t m thành phố Hạ Long khoảng 10 km v ph a nam, với toạ độ địa lý:

- Ph a Đ ng ắ giáp huy n Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh và huy n S n Động, tỉnh

- Ph a Nam giáp vịnh Cửa Lụ - thành phố Hạ Long,

- Ph a Đ ng giáp thành phố Cẩm Phả,

- Ph a t y giáp thành phố U ng B và thị xã Quảng Yên

Hình 1.1: Sơ đồ vị trí huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh

Với vị trí địa lý giáp Vịnh Cửa Lục, khu vực này không chỉ là vùng ngoại ô mà còn là phần mở rộng quan trọng của thành phố Hạ Long Điều này tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời phát huy những lợi thế về phát triển ngành công nghiệp xi măng, gạch ngói và dịch vụ du lịch.

Hoành Bồ có địa hình đa dạng, thuộc loại địa hình đồi núi tiếp giáp biển, đại bộ phận nằm trong hệ thống ánh hưởng của phong Động Triều - Móng Cái Địa hình thấp dần từ bắc xuống nam, xen kẽ giữa vùng đất bằng và các đồi núi, tạo ra một sự đa dạng và kết hợp giữa phát triển kinh tế miền núi và trung du ven biển Địa hình Hoành Bồ chia thành nhiều vùng nhỏ.

- Vùng đ i n i ao: Bao g m á xã T n D n, Đ ng S n, Kỳ Th ng và một ph n ph a ắ a xã Vũ Oai, Hoà B nh thuộ vùng ánh ung nh phong Đ ng Tri u

Móng Cái có đỉnh núi Thiên Sơn cao 1.090,6 m và núi Mò Cao cao 915 m, với độ cao trung bình từ 500 - 800 m Khu vực này nổi bật với rừng nguyên sinh rậm rạp, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành các yếu tố tự nhiên Đồng thời, địa hình đa dạng đã tạo nên nhiều vùng sinh thái khác nhau, với loại đất phát triển trên các loại đá mẹ, chủ yếu là đá magma axit với màu sắc đa dạng, nhưng vẫn mang đặc trưng hung vĩ của vùng núi.

Vùng núi thấp, đồi dốc ở phía nam huyện Hoành Bồ, có độ cao trung bình từ 200 m đến 350 m, với độ cao nhất đạt 580 m và thấp nhất từ 1,5 đến 3 m Xen giữa các đồi núi thấp tạo thành các thung lũng, ánh đằng ruộng bậc thang, trong khu vực này được chia thành 2 tiểu vùng.

Vùng đồi thấp phân bố chủ yếu ở phía nam đường tỉnh lộ 326 thuộc xã Sân Động, Thống Nhất, Vũ Oai, Hòa Bình Khu vực này thường có suối chảy qua, tạo thành những vùng nhỏ rời rạc, địa hình phức tạp với sườn đồi thoải và chủ yếu là các thửa ruộng bậc thang.

Vùng đồng bằng ven biển có địa hình phức tạp, với đất không tập trung thành khu vực lớn mà xen kẽ giữa các đồi núi thấp, bao gồm các thung lũng, đất lầy ngập, và các khu vực ven sông suối Địa hình này tạo thành những dải ruộng thang có kích thước lớn, phân bố dọc theo tuyến đường quốc lộ 279 và đường tỉnh lộ 326 Độ cao trung bình khoảng 20m, khiến cho ruộng đất ở đây có độ màu mỡ khá cao, tuy nhiên, hiện tượng xói mòn diễn ra tương đối mạnh, ảnh hưởng đến kết cấu đất.

Hoành B là huy n mi n n i ó địa h nh phứ tạp lại nằm g n vịnh Bắ Cửa

Lụ hịu ảnh hưởng đến vùng kh h u đ ng ắ, tạo ra những tiểu vùng sinh thái hỗn hợp, ảnh hưởng đến môi trường ven biển Theo tài liệu, số liệu từ trạm quan trắc khí tượng thủy văn Bãi Cháy và Hoành Bồ cho thấy đặc trưng kh h u nh sau:

Nhiệt độ trung bình năm đạt 23,8°C, với nhiệt độ cao nhất ghi nhận là 36,6°C và nhiệt độ thấp nhất là 5,5°C Thời gian nhiệt độ không khí thấp thường diễn ra từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau, trong khi nhiệt độ nước ấm nhất từ tháng 4 đến tháng 8.

Hàng năm, ở Hoành B, số ngày có nhiệt độ dưới 10°C thường xuất hiện khoảng 2-3 ngày, trong khi số ngày có nhiệt độ trên 30°C khoảng 6-7 ngày Nhiệt độ không khí hoạt động từ 15°C - 25°C kéo dài khoảng 170 ngày trong năm, với tổng nhiệt độ trung bình hàng năm vào khoảng 8.327°C Nhiệt độ cao nhất thường vào tháng 7 đạt 88°C, trong khi nhiệt độ thấp nhất xuất hiện vào tháng 2 chỉ khoảng 44°C.

Tại vùng ao nh xã Đ ng S n, Kỳ Th ng, nhiệt độ thay đổi mạnh mẽ, với mức thấp nhất có thể xuống tới 0°C, gây ra hiện tượng sương muối Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp trong khu vực.

Nhiệt độ trung bình hàng năm ở huyện Hoành Bồ dao động khá lớn, với mùa hè đạt từ 26,7 - 28°C và mùa đông từ 15 - 21°C Điều này đảm bảo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông, lâm nghiệp và thu nhập của người dân trong khu vực.

Là huy n hịu ảnh h ởng a kh h u đ ng ắ nên l ng m a trung nh n m 1.432.9 mm, n m ao nhất 2.852 mm, thấp nhất khoảng 870 mm, l ng m a ph n theo 2 mùa rõ r t:

- Mùa m a nhi u: Th ờng từ tháng 5 đ n tháng 9 kéo ài t p trung hi m 75 -

85 % tổng l ng m a ả n m, trong đó m a nhi u nhất là tháng 7 và tháng 8

- Mùa m a t: Từ tháng 10 đ n tháng 4 n m sau, l ng m a hỉ òn 15- 25% tổng l ng m a n m, m a t nhất là tháng 12

Độ ẩm không khí trung bình hàng năm ở khu vực này khá cao, đạt 82% Trong đó, độ ẩm cao nhất thường xuất hiện vào tháng 3 và tháng 4, lên tới 88%, trong khi độ ẩm thấp nhất rơi vào tháng 10 và tháng 11, chỉ đạt 76% Mức độ ô nhiễm không khí trung bình hàng năm ở mức thấp, khoảng 26%.

Những yếu tố như độ ẩm không khí ở Hoành Bồ ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp, phụ thuộc vào địa hình, độ cao và sự phân hóa theo mùa Điều này tạo ra những thách thức cho người nông dân trong việc canh tác và phát triển cây trồng.

Có 2 loại gió thịnh hành thổi theo h ớng và theo mùa rõ r t:

Vào mùa đông, gió thường thổi theo hướng đông bắc và đông nam từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, với tốc độ trung bình khoảng 2,98 m/s Gió mùa đông bắc tràn về mang theo không khí lạnh, giá rét, thời tiết khô hanh, thường ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, đời sống gia súc, gia cầm và sức khỏe con người.

Vào mùa hè, gió thường thổi theo hướng nam và đông nam từ tháng 5 đến tháng 9, mang theo độ ẩm cao từ vịnh Tốc độ gió trung bình khoảng 3 - 3,4 m/s tạo ra luồng không khí mát mẻ.

TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN HOÀNH BỒ

2.2.1.Tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về dất đai trên địa bàn huyện Hoành Bồ

Công tác ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai đã có những bước tiến quan trọng từ khi Luật Đất đai 1993 ra đời Tuy nhiên, tình trạng quản lý đất đai còn nhiều hạn chế, đặc biệt là việc sử dụng đất nông nghiệp không hiệu quả và vi phạm pháp luật Sau khi sửa đổi, bổ sung các luật vào các năm 1998, 2001, 2003, 2009 và 2013, các cơ quan lãnh đạo từ trung ương đến địa phương đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo và hướng dẫn nhằm cải thiện công tác quản lý đất đai, đảm bảo thực hiện đúng theo quy định của Luật Đất đai 2013.

Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, cùng với việc lập bản đồ hành chính, là những nhiệm vụ quan trọng trong quản lý nhà nước về đất đai Theo chỉ thị 364/TTg và Nghị định số 119/CP của Chính phủ, trách nhiệm này thuộc về các cơ quan như Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, và UBND cấp huyện Điều 29 của Luật Đất đai 2013 đã quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan này trong việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, cũng như lập bản đồ hành chính Hồ sơ địa giới hành chính cấp huyện bao gồm các tài liệu như bản đồ địa giới hành chính, sơ đồ vị trí mốc địa giới hành chính, và biên bản bàn giao mốc địa giới hành chính.

Khảo sát và đo đạc địa chính đóng vai trò quan trọng trong việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất Quá trình này bao gồm điều tra và đánh giá tài nguyên đất, cũng như xây dựng các bản đồ chi tiết về tình hình sử dụng đất hiện tại Việc thực hiện các bước này không chỉ giúp quản lý tài nguyên đất hiệu quả mà còn hỗ trợ trong việc phát triển bền vững và quy hoạch đô thị.

Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính là nhiệm vụ quan trọng trong quản lý đất đai Qua việc điều tra, khảo sát, đo đạc và lập bản đồ, các thông tin về hiện trạng, kế hoạch, và vị trí thửa đất sẽ được xác định Điều này giúp các cơ quan quản lý nắm bắt tình hình đất đai trên địa bàn Bên cạnh đó, việc hoàn thành công tác đo đạc và lập bản đồ địa chính tạo ra nền tảng pháp lý cho việc quản lý và sử dụng đất, đồng thời là cơ sở cho quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất trong huyện Mặc dù vẫn còn một số hạn chế, nhưng công tác này đã được UBND tỉnh quan tâm và tổ chức thực hiện chặt chẽ, đạt độ chính xác cao Kết quả của công tác này đã được huy động và lưu trữ trong hệ thống thông tin đất đai, phục vụ cho việc quản lý và xử lý thông tin khi có biến động về đất đai.

Quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất là một yếu tố quan trọng trong việc tổ chức sử dụng đất, ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội của địa phương Phương án quy hoạch sử dụng đất là kết quả của hoạt động thực tiễn của bộ máy quản lý nhà nước, kết hợp với các dự án nghiên cứu khoa học trong tương lai Quản lý đất đai thông qua quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đảm bảo sự thống nhất trong quản lý nhà nước về đất đai Công tác lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất phải được thực hiện theo đúng luật định và được lập định kỳ 10 năm.

N m 2010, Uỷ an nh n n huy n ti n hành đi u hỉnh quy hoạ h sử ụng đất đ n n m 2020, l p k hoạ h sử ụng đất giai đoạn 2010 - 2020 a huy n

Công tác thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật Hàng năm, Ủy ban nhân dân huyện tiến hành rà soát, cập nhật thông tin đất đai vào hồ sơ địa chính và thống kê đất đai Công tác tổng kiểm kê đất đai được thực hiện định kỳ 5 năm, nhằm đánh giá lại tình trạng và loại đất hiện có với độ chính xác cao.

Quản lý tài chính về đất đai là quá trình thực hiện theo đúng chương trình và quy định của pháp luật Việc thu các khoản thu liên quan đến đất đai được tổ chức thực hiện theo chỉ đạo của Nhà nước và Ủy ban thành phố, bao gồm: thu thuế sử dụng đất nông nghiệp, thu tiền thuê đất, thu nhà đất, và thu hồi quyền sử dụng đất.

2.2.2 Hiện trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất huyện Hoành Bồ giai đoạn 2011 - 2018 a.Hiện trạng sử dụng đất năm 2011

Theo số li u thống kê, ki m kê i n t h đất đai huy n Hoành B i n t h đất t nhiên a huy n Hoành B là 84.463,22 ha, hi m 13,84% tổng i n t h a tỉnh trong đó:

Toàn huy n ó 70.116,82 ha i n t h đất n ng nghi p hi m 83% tổng i n t h đất t nhiên g m:

+ Đất sản xuất n ng nghi p: i n t h 3.727,29 ha, hi m 5,319% i n t h đất n ng nghi p, trong đó:

Đất trồng cây hàng năm trong năm đạt 2.427,34 ha, chiếm 65,12% tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp Trong đó, đất trồng lúa chiếm 1.833,36 ha, tương đương 75,5% diện tích đất trồng cây hàng năm Đất trồng cây hàng năm khác đạt 593,98 ha, chiếm 24,5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm.

* Đất tr ng y l u n m: i n t h 1.299,95 ha, hi m 34,88% i n t h đất sản xuất n ng nghi p

+ Đất l m nghi p: i n t h 65.422,52 ha, hi m 93,3% i n t h đất n ng nghi p, trong đó

* Đất rừng sản xuất: i n t h 31.434,78 ha, hi m 48,05% i n t h đất l m nghi p

* Đất rừng phòng hộ: i n t h 17.423,55 ha, hi m 26,63% i n t h đất l m nghi p

* Đất rừng đặ ụng: i n t h 16.564,19 ha hi m 25,32% i n t h đất l m nghi p

+ Đất nu i tr ng th y sản: i n t h 965,96 ha, hi m 1,38% i n t h đất n ng nghi p

+ Đất n ng nghi p khá : i n t h 1,05 ha hi m 0,001% i n t h đất n ng nghi p

Toàn ộ i n t h đất n ng nghi p đ giao ho á đối t ng sử ụng ao g m á hộ gia đ nh, á nh n; á tổ hứ kinh t và Uỷ an nh n n á xã quản lý

Bao gồm các loại đất như đất ở, đất huyền ủng, đất tôn giáo, đất nghĩa trang, đất sông suối và mặt nước huyền ủng, tổng diện tích đất phi nông nghiệp đạt 6.842,10 ha, chiếm 8,1% tổng diện tích tự nhiên.

+ Đất ở: i n t h 701,94 ha, hi m 10,26% i n t h đất phi n ng nghi p, trong đó đất ở n ng th n 544,64 ha ( hi m 77,59%) và đất ở đ thị là 157,30 ha ( hi m 22,41%)

+ Đất huyên ùng: i n t h 2.920,78 ha, hi m 42,69% i n t h đất phi n ng nghi p Di n t h đất huyên ùng đ ph n ố ở tất ả á xã, thị trấn, g m á loại đất sau:

* Đất trụ sở quan, ng tr nh s nghi p: i n t h 131,69 ha, hi m 4,41% i n t h đất huyên ụng

* Đất quố phòng, an ninh: i n t h 883,64 ha, hi m 30,36% i n t h đất chuyên dùng

* Đất sản xuất, kinh oanh phi n ng nghi p: i n t h 898,81 ha, hi m 30,77% i n t h đất huyên ùng

* Đất ó mụ đ h ng ộng: i n t h là 1.006,64 ha, hi m 34,46% i n t h đất huyên ùng

+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa: i n t h 44,89 ha, hi m 0,66% i n t h đất phi n ng nghi p

+ Đất s ng suối và mặt n ớ huyên ùng: i n t h 3.172,96 ha, hi m 46% i n t h đất phi n ng nghi p, h y u o Uỷ an nh n n ấp xã quản lý

- Đất h a sử ụng: i n t h 7.504,20 ha, hi m 8,88% i n t h đất t nhiên, trong đó đất ằng h a sử ụng 1.292,94 ha ( hi m 16,56%), đất đ i n i h a sử ụng 5.553.02 ha ( hi m 74%) và n i đá kh ng ó rừng y 708,24 ha ( hi m 9,44%)

Bảng 2.1 Thống kê các loại đất huyện Hoành Bồ năm 2011[WU4]

TT Mục đích sử dụng đất Đơn vị tính Diện tích Tỷ lệ(%)

Diện tích tự nhiên Ha 84.463,22 100,00

1.1 Đất sản xuất n ng nghi p Ha 3.727,29 5,319

1.1.1 Đất tr ng y hàng n m Ha 2.427,34 65,12

1.1.1.2 Đất tr ng y hàng n m khá Ha 593.98 24.5

1.2.1 Đất rừng sản xuất Ha 31.434,78 48,05

1.2.2 Đất rừng phòng hộ Ha 33.987,74 51,93

1.3 Đất nu i tr ng th y sản Ha 965,96 1,38

1.4 Đất n ng nghi p khá Ha 1,05 0,001

2 Đất phi nông nghiệp Ha 6.842,10 8,1

2.1.1 Đất ở tại n ng th n Ha 544,64 77,59

2.2.1 Đất trụ sở quan, ng tr nh s nghi p Ha 131,69 4,41

2.2.2 Đất quố phòng, an ninh Ha 883,64 30,36

2.2.4 Đất sản xuất, kinh oanh phi n ng nghi p Ha 898,81 30,77

2.2.5 Đất ó mụ đ h ng ộng Ha 1.006,64 34,46

2.3 Đất t n giáo, t n ng ng Ha 0,65 0,0095

2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa Ha 44,89 0,66

2.5 Đất s ng suối và mặt n ớ huyên ùng Ha 3.172,96 46

3 Đất chƣa sử dụng Ha 7.504,20 8,88

3.1 Đất ằng h a sử ụng Ha 1.292,94 16,56

3 3 N i đá kh ng rừng y Ha 708,24 9,44

(Nguồn: Uỷ ban nhân dân huyện Hoành Bồ cung cấp, 2012) b.Hiện trạng sử dụng đất năm 2018

Theo số liệu thống kê, diện tích đất đai huyện Hoành Bồ hiện tại là 84.359,59 ha, giảm 108,88 ha so với trước Nguyên nhân của sự giảm này là do việc chuẩn hóa theo hệ thống bản đồ địa chính mới, dẫn đến sai số trong quá trình kiểm kê Tỷ lệ thống kê hiện tại đạt 13,82% tổng diện tích của tỉnh.

Toàn huy n ó 72.754,23 ha i n t h đất n ng nghi p hi m 86,24% tổng i n t h đất t nhiên g m:

+ Đất sản xuất n ng nghi p: i n t h 4.446,65 ha, hi m 6,11% i n t h đất t nhiên, trong đó:

Đất trồng cây hàng năm trong tổng diện tích 2.732,98 ha chiếm 61,41% tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp Trong đó, đất trồng lúa đạt 2.175,63 ha, tương đương 79,61% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm Đất trồng cây hàng năm khác chiếm 557,35 ha, tương ứng 20,39% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm.

* Đất tr ng y l u n m: i n t h 1.713,67 ha, hi m 38,54% i n t h đất sản xuất n ng nghi p

+ Đất l m nghi p: i n t h 66.767,28 ha, hi m 91,77% i n t h đất n ng nghi p, trong đó

* Đất rừng sản xuất: i n t h 37.655,21 ha, hi m 56,40% i n t h đất l m nghi p

* Đất rừng phòng hộ: i n t h 14.444,90 ha, hi m 21,63% i n t h đất l m nghi p

+ Đất nu i tr ng th y sản: i n t h 1546,63 ha, hi m 2,13% i n t h đất n ng nghi p

+ Đất n ng nghi p khá : i n t h 12,27 ha hi m 0,02% i n t h đất n ng nghi p

Toàn ộ i n t h đất n ng nghi p đ giao ho á đối t ng sử ụng ao g m á hộ gia đ nh, á nh n; á tổ hứ kinh t và Uỷ an nh n n á xã quản lý

Bao gồm các loại đất như đất ở, đất huyền ủng, đất tôn giáo, đất nghĩa trang, đất sông suối và mặt nước huyền ủng, tổng diện tích đất phi nông nghiệp là 6.545,08 ha, chiếm 7,76% tổng diện tích tự nhiên.

+ Đất ở: i n t h 438,18 ha, chi m 6,69% i n t h đất phi n ng nghi p, trong đó đất ở n ng th n 364,07 ha ( hi m 83,09%) và đất ở đ thị là 74,11 ha ( hi m 16,91%)

+ Đất huyên ùng: i n t h 2.652,01 ha, hi m 40,52% i n t h đất phi n ng nghi p Di n t h đất huyên ùng đ ph n ố ở tất ả á xã, thị trấn, g m á loại đất sau:

* Đất trụ sở quan, ng tr nh s nghi p: i n t h 110,37 ha, hi m 4,16% i n t h đất huyên ụng

* Đất quố phòng, an ninh: i n t h 714,60 ha, hi m 26,95% i n t h đất chuyên dùng

* Đất sản xuất, kinh oanh phi n ng nghi p: i n t h 910,13 ha, hi m 34,32% i n t h đất huyên ùng

* Đất ó mụ đ h ng ộng: i n t h là 916,91 ha, hi m 34,57% i n t h đất huyên ùng

+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa: i n t h 321,00 ha, hi m 4,90% i n t h đất phi n ng nghi p

+ Đất s ng suối và mặt n ớ huyên ùng: i n t h 3.127,18 ha, hi m 47,78% i n t h đất phi n ng nghi p, h y u o Uỷ an nh n n ấp xã quản lý

- Đất h a sử ụng: i n t h 5.038,28 ha, hi m 5,97% i n t h đất t nhiên, trong đó đất ằng h a sử ụng 947,00 ha ( hi m 18,80%), đất đ i n i h a sử ụng 3.592,49 ha ( hi m 71,30%) và n i đá kh ng ó rừng y 492,38 ha ( hi m 9,77%)

Bảng 2.2 Thống kê các loại đất huyện Hoành Bồ năm 2018

TT Mục đích sử dụng đất Đơn vị tính

Diện tích tự nhiên Ha 84359,59 100,00

1.1 Đất sản xuất n ng nghi p Ha 4.372,25 6.01%

1.1.1 Đất tr ng y hàng n m Ha 2.733,02 61.46%

1.1.1.2 Đất tr ng y hàng n m khá Ha 611,38 20.39%

1.2.1 Đất rừng sản xuất Ha 32.558,19 56.40%

1.2.2 Đất rừng phòng hộ Ha 34.209,09 21.63%

1.3 Đất nu i tr ng th y sản Ha 1.565,23 2.15%

1.4 Đất n ng nghi p khá Ha 12,27 0.03%

2 Đất phi nông nghiệp Ha 7.070,61 7.76%

2.1.1 Đất ở tại n ng th n Ha 562,19 76.16%

2.2.1 Đất trụ sở quan, ng tr nh s nghi p Ha 136,17 4.57%

2.2.2 Đất quố phòng, an ninh Ha 900,68 30.24%

2.2.3 Đất sản xuất, kinh oanh phi n ng nghi p Ha 914,13 30.69%

2.2.4 Đất ó mụ đ h ng ộng Ha 1.027,37 34.49%

2.3 Đất t n giáo, t n ng ng Ha 6,11 0.08%

2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa Ha 46,95 0.66%

2.5 Đất s ng suối và mặt n ớ huyên ùng Ha 3.300,14 46.71%

3 Đất chƣa sử dụng Ha 5.038,28 5.97%

3.1 Đất ằng h a sử ụng Ha 947.00 18.79%

3 3 N i đá kh ng rừng y Ha 492,38 9.77%

(Nguồn: Uỷ ban nhân dân huyện Hoành Bồ cung cấp, 2019)

2.2.3.Phân tích biến động sử dụng đất giai đoạn 2011-2018

Trong những năm qua, huyện Hoành B đã phát triển mạnh mẽ so với các huyện khác và tỉnh Quảng Ninh Nguyên nhân chính là huyện Hoành B đã tập trung khai thác và tận dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là khoáng sản phong phú, để đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp.

Từ k t quả nghiên ứu i n động đất 5 n m qua ho thấy đất đai huy n Hoành B i n động theo quy lu t sau:

Diện tích đất nông nghiệp tuy tăng nhưng không đồng đều giữa các vùng Mặc dù kinh tế Hoành B đạt tốc độ tăng trưởng cao và có sự phát triển mạnh mẽ theo hướng tăng tỷ trọng khu vực phi nông nghiệp, nhưng nền kinh tế vẫn còn ở mức thấp, phụ thuộc nhiều vào khai thác tài nguyên Đất nông nghiệp đang bị suy giảm, đặc biệt là đất trồng cây lương thực, đất nuôi trồng thủy sản và đất rừng sản xuất Vai trò của nông nghiệp trong tổng thể nền kinh tế huyện đang có xu hướng giảm, nhưng vẫn giữ vị trí quan trọng trong việc nuôi sống dân cư và ổn định xã hội Do đó, cần nhanh chóng áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, thực hiện cơ giới hóa, tự động hóa trong sản xuất, nâng cao năng suất cây trồng; chuyển đổi nền kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh, phát huy hiệu quả kinh tế vùng, gắn phát triển nông nghiệp với nông nghiệp hữu cơ.

Trong bối cảnh phát triển kinh tế hiện nay, tỷ trọng khu vực phi nông nghiệp đang gia tăng, trong khi đất nông nghiệp có xu hướng giảm Kinh tế địa phương vẫn tập trung vào khai thác tài nguyên và khoáng sản, đặc biệt là tại các huyện và đô thị Đất ở nông thôn và đô thị đang chuyển đổi thành đất trồng cây lương thực và đất phát triển hạ tầng, đồng thời đất rừng sản xuất cũng được chú trọng Những biến động trong loại đất phi nông nghiệp, đặc biệt là đất huyện, đã phù hợp với quy luật xã hội, nhằm phát triển kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân, góp phần làm thay đổi diện mạo nông thôn và đô thị.

Bảng 2.3 Biến động sử dụng đất huyện Hoành Bồ giai đoạn 2011 – 2018

TT Mục đích sử dụng đất Năm 2011

Tăng(+); Giảm(-) Diện tích tự nhiên 84.463,22 84.359,59 -103,63

1 Đất nông nghiệp 70.116,82 72.717,03 2600,21 1.1 Đất sản xuất n ng nghi p 3.727,29 4.372.25 644,96 1.1.1 Đất tr ng y hàng n m 2.427,34 2.733,02 305,68

1.1.1.2 Đất tr ng y hàng n m khá 593,98 611,38 17,4 1.1.2 Đất tr ng y l u n m 1.299,95 1.713.67 339,28

1.2.1 Đất rừng sản xuất 31.434,78 33.311,37 1123.41 1.2.2 Đất rừng phòng hộ 33.987,74 34.209,09 221,35

1.3 Đất nu i tr ng th y sản 965,96 1.565,23 599,27

2.2.1 Đất trụ sở quan, ng tr nh s nghi p

2.2.2 Đất quố phòng, an ninh 883,64 900,68 17,04

2.2.3 Đất sản xuất, kinh oanh phi n ng nghi p

2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 44,89 46,95 2,06

2.5 Đất s ng suối và mặt n ớ chuyên dùng

ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN HOÀNH BỒ

nh phát triển bền vững

Từ k t quả i n động sử ụng đất đai huy n Hoành B trong 7 n m 2011 -

2018, đối hi u với á tiêu h phát tri n kinh t , m i tr ờng, xã hội n v ng ó nh ng nh n xét sau:

Trong bảy năm qua, kinh tế huyện đã chuyển mình theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dẫn đến sự gia tăng nhu cầu sử dụng đất cho các ngành công nghiệp Diện tích đất nông nghiệp giảm dần nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình này, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và tạo ra mức tăng trưởng kinh tế phù hợp với tiềm năng đất đai Tuy nhiên, việc sử dụng đất hiện tại vẫn chưa hợp lý và hiệu quả, cho thấy cần phải xác định rõ nhu cầu sử dụng đất hợp lý và cải thiện hiệu quả sử dụng đất để tối ưu hóa nguồn lực.

Đánh giá xu thế biến động về bền vững môi trường cho thấy rằng sự phát triển ngành công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đang làm gia tăng mức độ ô nhiễm môi trường Việc khai thác khoáng sản, xây dựng nhiều nhà máy sản xuất công nghiệp và giảm diện tích rừng phòng hộ đã gây ra những tác động tiêu cực Các khu vực khai thác khoáng sản và nhà máy công nghiệp phân tán ở nhiều khu vực và huyện, dẫn đến ô nhiễm môi trường rộng lớn, ảnh hưởng đến sức khỏe con người và sản xuất nông nghiệp.

Đánh giá xu thế biến động theo tiêu chí bền vững xã hội cho thấy quá trình thu hồi đất và giải phóng mặt bằng để xây dựng khu đô thị, khu công nghiệp, và các dự án hạ tầng đã gây ra nhiều kiến nghị và khiếu nại liên quan đến quyền lợi của cộng đồng và người dân Sự thay đổi này dẫn đến việc một số di sản văn hóa, làng nghề bị mất mát, buộc phải giải thể hoặc thu hẹp.

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT ĐIỀU CHỈNH PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH

SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 NHẰM SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN ĐẤT HUYỆN HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH

3.1.Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại huyện Hoành Bồ tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030

Quy hoạ h tổng th phát tri n kinh t -xã hội tỉnh Quảng Ninh đ n n m

Từ năm 2020 đến 2030, tỉnh Quảng Ninh xác định mục tiêu phát triển tổng thể, trở thành trung tâm dịch vụ - công nghiệp hàng đầu miền Bắc và là điểm đến quốc tế hấp dẫn Đến năm 2020, Quảng Ninh sẽ hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, nâng cao chất lượng đời sống vật chất và tinh thần của người dân, đồng thời bảo vệ môi trường Đến năm 2030, tỉnh sẽ chuyển mình thành khu vực dịch vụ - công nghiệp hiện đại, với tỷ trọng ngành dịch vụ đạt khoảng 51%, ngành công nghiệp và xây dựng khoảng 46%, và nông nghiệp khoảng 3% Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2021-2030 dự kiến đạt khoảng 6,7%/năm, với GDP bình quân đầu người đạt khoảng 20.000 USD vào năm 2030 Tỉnh phấn đấu tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng từ 18-20%/năm, kim ngạch xuất khẩu tăng 11-12%/năm và tổng thu ngân sách tăng trên 10%/năm.

1 Phát tri n KT-XH huy n Hoành B nhanh, mạnh, n v ng, n ng l hội nh p ao đặt trong tổng th phát tri n kinh t , xã hội tỉnh Quảng Ninh; liên k t hặt hẽ với á thành phố Hạ Long, Cẩm Phả, U ng B đ h nh thành vùng đ thị trung t m a tỉnh Quảng Ninh

2 Huy động mạnh mẽ ngu n nội l trên sở phát huy á y u tố ó ý nghĩa n v ng ài hạn là ngu n nh n l ó hất l ng, n n v n hóa n tộ gi u ản sắ , k t h p đẩy mạnh thu h t á ngu n l từ ên ngoài đ khai thá ó hi u quả á ti m n ng, l i th a huy n trên á lĩnh v C ng nghi pTTCN, Dị h vụ-TM, Nông-lâm-ng nghi p nhằm tạo ra nh ng đột phá mới đ đẩy nhanh tố độ t ng tr ởng và huy n ị h ấu kinh t

3 Đẩy nhanh tố độ t ng tr ởng kinh t phải đi đ i với ảo v m i tr ờng, khai thá h p lý tài nguyên gắn với th hi n m h nh t ng tr ởng xanh a toàn tỉnh Quảng Ninh

4 Phát tri n kinh t đi đ i với n ng ao mứ sống a ng ời n, đảm ảo an sinh và ng ằng xã hội

5 K t h p hặt hẽ gi a phát tri n KT-XH với gi v ng ổn định h nh trị, tr t t an toàn xã hội và ảo đảm v ng hắ quố phòng, an ninh

Đến năm 2020, huyện Hoành Bồ phấn đấu phát triển kinh tế nhanh, mạnh và bền vững với các ngành kinh tế chủ lực như công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp Hệ thống kết cấu hạ tầng được đầu tư đồng bộ, hiện đại, gắn kết với các trung tâm đô thị trong tỉnh Quảng Ninh Môi trường sống trong sạch, bền vững; sản xuất văn hóa được nâng cao và phát huy Đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng và an ninh.

Đến năm 2030, huyện Hoành Bồ sẽ trở thành một trong những vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh Quảng Ninh, với cơ cấu kinh tế đa dạng bao gồm dịch vụ, công nghiệp và nông nghiệp Khu vực này sẽ phát triển thành một trung tâm văn minh, hiện đại với các ngành nông nghiệp sạch, hiện đại, và nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn, góp phần vào sự phát triển đô thị sinh thái của tỉnh Quảng Ninh.

- Tố độ t ng tr ởng kinh t (giá trị gia t ng-VA) nh qu n hàng n m giai 2011-2020 đạt khoảng 13,0-14,0%/n m, trong đó giai đoạn 2011-2018 là 10,011,0%/n m; giai đoạn 2016-2020 là 14,0%-15,0%/n m

- C ấu kinh t : đ n n m 2018, tỷ trong ngành ng nghi p-x y ng hi m 67,0%, ị h vụ-th ng mại hi m 26,7%, n ng-lâm-ng nghi p 6,3% N m

2020, tỷ trọng ngành ng nghi p-x y ng hi m 57,0%, ị h vụ-th ng mại hi m 37,3%, nông-lâm-ng nghi p 5,7%

- Giá trị gia t ng (VA) nh qu n đ u ng ời (giá th t tại thời đi m): n m

2018 đạt khoảng 2.800-3.000 USD/ng ời; n m 2020 khoảng 6.400 USD/ng ời và n m 2030 đạt khoảng 16.000 USD/ng ời

- Tổng vốn đ u t toàn xã hội thời kỳ 2011-2020 đạt khoảng 13.800 tỷ đ ng

- Tỷ l t ng t nhiên n số thời kỳ 2016-2020 khoảng 1,2%/n m và ới 1,0%/n m thời kỳ 2021-2030;

Tỷ lệ trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia đã có sự cải thiện đáng kể, từ 35% năm 2018 lên trên 80% năm 2020 Đặc biệt, tỷ lệ học sinh mẫu giáo 5 tuổi đạt chuẩn đã được hoàn thành từ năm 2013, với mục tiêu đến năm 2020 mở rộng giáo dục mầm non cho nhóm trẻ 3-5 tuổi Bên cạnh đó, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS vào học nghề cũng đạt 30% Về tỷ lệ lao động qua đào tạo, mục tiêu đề ra là đạt trên 50% vào năm 2018 và trên 70% vào năm 2020, trong đó tỷ lệ đào tạo nghề cần đạt trên 30% năm 2018 và trên 50% năm 2020.

- Tạo vi làm ho 900 - 1.000 ng ời/n m;

- Tỷ l hộ nghèo: giảm nh qu n khoảng 1,5-2,0%/n m thời kỳ 2011-2020;

Tỷ lệ xã đạt Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế đạt 100%, với 100% trạm y tế xã có bác sĩ từ năm 2018 Số giường bệnh trên 10.000 dân tăng từ 32 giường/vạn dân năm 2018 lên 40 giường/vạn dân vào năm 2020 Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế cũng được cải thiện đáng kể.

2018 là trên 80% và n m 2020 là trên 90%;

- Giảm tỷ l trẻ em suy inh ng ới 5 tuổi xuống òn ới 10% vào n m 2018 và ới 8% n m 2020 Duy tr tỷ l trẻ tiêm phòng đ y đ á loại vắ - xin trên 96% n m 2018 và trên 98% n m 2020

- Duy tr độ he ph rừng đ n n m 2020 và nh ng n m ti p theo ở mứ 64%

Tỷ lệ thu gom chất thải rắn tại Việt Nam đã có sự cải thiện đáng kể Năm 2018, khu vực thành thị đạt 95%, trong khi khu vực nông thôn chỉ đạt 70% Đến năm 2020, tỷ lệ thu gom tại khu vực đô thị đã vượt 95%, còn khu vực nông thôn và làng nghề đạt 80% Hiện nay, 100% khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn về môi trường Khu vực đô thị Trới cũng đã thiết lập hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt, trong đó 40% nước thải sản xuất từ làng nghề được thu gom và xử lý.

- Tỷ l hộ n đ ấp n ớ h p v sinh: N m 2018, khu v n ng th n đạt 95%, khu v thành thị đạt 99,5% Từ n m 2020, khu v n ng th n đạt trên 98%, khu v thành thị đạt 100%

Trong môi trường hiện nay, việc bảo vệ và duy trì vệ sinh môi trường là rất quan trọng, nhằm phát triển hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường Cần hình thành các điểm xử lý môi trường cho chất thải lỏng và chất thải rắn tại các khu vực nông nghiệp, sở hữu nông nghiệp, khu đô thị và nơi nuôi trồng thủy sản.

PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN HOÀNH BỒ ĐẾN NĂM

3.2.1 Xác định chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến 2020

Nhóm đất n ng nghi p: 67701,60 ha = 80,15% i n t h t nhiên

+ Đất tr ng l a 1570,0 ha (đất huyên tr ng l a n ớ 1181,67 ha

+ Đất rừng phòng hộ 15234,0 ha

+ Đất rừng đặ ụng 15668,10 ha

+ Đất rừng sản xuất 33542,02 ha

+ Đất nu i tr ng th y sản 70,81 ha

+ Đất n ng nghi p òn lại 414,10 ha

Nhóm đất phi n ng nghi p: 11466,20 ha = 13,58% i n t h t nhiên trong đó: + Đất x y ng trụ sở quan, ng tr nh s nghi p 37,17 ha

+ Đất khu ng nghi p 1069,0 ha

+ Đất sở sản xuất kinh oanh 478,38 ha

+ Đất ho hoạt động khoáng sản 107,31 ha

+ Đất sản xuất v t li u x y ng, gốm sứ 784,32 ha

+ Đất xử lý , h n lấp rá thải nguy hại 101,43 ha

+ Đất t n giáo,t n ng ng 58,0 ha

+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa 296,36 ha

+ Đất ó mặt n ớ huyên ùng 1146,48 ha

+ Đất phát tri n hạ t ng 2433,23 ha

Trong đó: Đất sở v n hóa 439,75 ha, Đất sở y t 13,24 ha, Đất sở giáo ụ đào tạo 74,65 ha, Đất ở sở th ụ th thao 130,64 ha

+ Đất phi n ng nghi p òn lại 2307,42 ha

- Nhóm đất h a sử ụng òn lại: 5295,42 ha = 6,27% i n t h t nhiên, Đất h a sử ụng đ a vào sử ụng 2202,97 ha

* Đất khu n n ng th n 2582,59 ha= 3,06% i n t h t nhiên

3.2.2 Diện tích các loại đất được phân bổ a Đất nông nghiệp

Di n t h đất n ng nghi p trên địa àn hi n ó 70088,24 ha, n m 2020 i n t h đất n ng nghi p trên địa àn huy n đ tỉnh ph n ổ là 67564,0 ha

Trong thời kỳ quy hoạch, diện tích đất nông nghiệp không thay đổi so với hiện trạng, vẫn giữ nguyên 66.660,44 ha Đồng thời, diện tích đất nông nghiệp tăng thêm 1.041,16 ha, trong khi diện tích đất đang sử dụng giảm.

N m 2020 i n t h nhóm đất n ng nghi p toàn huy n ó 67701,60 ha, hi m

80,15% i n t h t nhiên, t ng 137,60 ha so với tỉnh ph n ổ, đ ph n ổ ở các xã, thị trấn nh sau; T n D n 7013,93 ha, Bằng Cả 2756,71 ha, Quảng La 2662,62 ha,

D n Ch 2205,02 ha, S n D ng 5080,12 ha, Đ ng S n 12185,75 ha, Đ ng L m

9880,26 ha, Kỳ Th ng 9115,94 ha, Hòa B nh 7246,83 ha, Vũ Oai 4152,58 ha, Thống

Nhất 3646,53 ha, Lê L i 1102,62 ha, thị trấn Trới 652,69 ha

N m 2010 huy n ó 1833,26 ha, n m 2020 i n t h đất tr ng l a đ tỉnh ph n ổ là 1570,0 ha Trong kỳ quy hoạ h i n t h đất l a giảm 263,26 ha o huy n sang mụ đ h khá và t ng 0,22 ha

Di n t h đất tr ng l a kh ng thay đổi mụ đ h sử ụng so với hi n trạng sử ụng đất là 1570,0 ha

N m 2020 i n t h đất tr ng l a toàn huy n ó 1570,0 ha, hi m 1,86% i n t h t nhiên đ ph n ổ ở á xã, thị trấn nh sau;

Bảng 3.1: Diện tích đất lúa huyện Hoành Bồ đến năm 2020 Đơn vị: ha

STT Đơn vị hành chính

Lấy vào các loại đất

Diện tích cuối kỳ BHK CQP CSD

(Nguồn: Uỷ ban nhân dân huyện Hoành Bồ cung cấp, 2018) Đất chuyên trồng lúa nước

N m 2010 huy n ó 1387,46 ha, n m 2020 i n t h đất huyên tr ng l a n ớ đ tỉnh ph n ổ là 1164,88 ha Trong kỳ quy hoạ h i n t h đất huyên tr ng l a n ớ giảm 206,22 ha o huy n sang mụ đ h khá

Di n t h đất huyên tr ng l a n ớ kh ng thay đổi mụ đ h sử ụng so với hi n trạng sử ụng đất là 1181,67 ha

N m 2020 i n t h đất huyên tr ng l a n ớ toàn huy n ó 1181,67 ha, t ng

16,79 ha so với tỉnh ph n ổ

* Đất trồng cây lâu năm

Di n t h đất tr ng y l u n m trên địa àn huy n hi n ó 1297,70 ha, n m

2020 i n t h đất tr ng y l u n m trên địa àn đ tỉnh ph n ổ 1133,00 ha

Trong thời kỳ quy hoạch đất, mục đích sử dụng không thay đổi so với hiện trạng 1161,34 ha, giảm 136,36 ha sang mục đích khác Đồng thời, trong kỳ quy hoạch, tổng diện tích đất nông nghiệp tăng 41,23 ha, trong đó đất nông nghiệp chuyển đổi còn lại 41,15 ha, đất nuôi trồng thủy sản 0,08 ha, tập trung chủ yếu ở xã Sơn Dương Đặc biệt, trong kỳ quy hoạch, diện tích trồng cây lâu năm (như vải) ở xã Quảng La chuyển đổi sang trồng cây nông nghiệp đạt khoảng 56,0 ha.

N m 2020 đất tr ng y l u n m trên địa àn huy n là 1202,57 ha, hi m

1,42% i n t h t nhiên, t ng 69,57 ha so với tỉnh ph n ổ, i n t h đ ph n ổ ở á xã, thị trấn nh sau;

Bảng 3.2: Diện tích đất trồng cây lâu năm đến năm 2020 huyện Hoành Bồ Đơn vị: ha

TT ĐVHC Diện tích đầu kỳ

Lấy vào các loại đất Diện tích giảm

(Nguồn: Uỷ ban nhân dân huyện Hoành Bồ cung cấp, 2018)

Diện tích đất rừng phòng hộ trên địa bàn hiện nay là 14.937,58 ha Năm 2020, diện tích đất rừng phòng hộ tại huyện Đ tỉnh Phan Phổ là 15.234,00 ha, trong khi đó, diện tích đất rừng phòng hộ ở huyện Xá Định cũng đạt 15.234,00 ha.

Trong giai đoạn quy hoạch, diện tích đất rừng phòng hộ không thay đổi so với hiện trạng, giữ nguyên 14.273,05 ha Đồng thời, tổng diện tích đất rừng bị chuyển đổi sang mục đích khác là 960,95 ha, bao gồm 157,35 ha đất rừng đặc dụng, 9,40 ha đất rừng trồng sản xuất và 794,20 ha đất nông nghiệp Bên cạnh đó, diện tích đất chuyển từ huyện sang mục đích khác đã giảm 664,53 ha.

Nh v y, n m 2020 i n t h đất rừng phòng hộ trên địa àn huy n là 15234,0 ha, hi m 18,04% i n t h t nhiên, đ ph n ổ ở á xã, thị trấn nh sau;

Bảng 3.3: Diện tích đất rừng phòng hộ đến năm 2020 huyện Hoành Bồ Đơn vị: ha

STT Đơn vị hành chính

Lấy vào các loại đất Diện tích giảm

Diện tích cuối kỳ RST RPT SMN DCS

(Nguồn: Uỷ ban nhân dân huyện Hoành Bồ cung cấp, 2018)

Diện tích đất rừng đặc dụng trên địa bàn hiện nay đạt 15.846,19 ha, trong đó năm 2020, diện tích đất đặc dụng tại huyện Đ tỉnh Ph là 15.668,10 ha Đặc biệt, có 227,52 ha được sử dụng cho trạm nghiên cứu lâm sản ngoài gỗ.

Trong thời kỳ quy hoạ h đất rừng đặ ụng kh ng thay đổi mụ đ h sử ụng so với hi n trạng 15668,10 ha và giảm 178,09 ha o huy n sang đất khá

N m 2020 i n t h đất rừng đặ ụng trên ịa àn huy n là 15668,10 ha, hi m 18,55% i n t h t nhiên, đ ph n ổ ở á xã nh sau;

Bảng 3.4: Diện tích đất rừng đặc dụng đến năm 2020 huyện Hoành Bồ Đơn vị: ha

TT ĐVHC Diện tích đầu kỳ

Lấy vào các loại đất Diện tích giảm

Diện tích cuối kỳ RSX SKS SMN DCS

(Nguồn: Uỷ ban nhân dân huyện Hoành Bồ cung cấp, 2018)

Di n t h đất rừng sản xuất trên địa àn hi n ó 34617,49 ha, n m 2020 i n t h đất rừng sản xuất trên địa àn huy n đ tỉnh ph n ổ là 33440,0 ha

Trong thời kỳ quy hoạch, diện tích đất rừng sản xuất không thay đổi so với hiện trạng là 33.098,77 ha Tuy nhiên, trong giai đoạn này, đất rừng sản xuất tăng thêm 436,25 ha, trong khi đó diện tích đất chuyển đổi từ đất nông nghiệp là 246,74 ha và từ đất rừng phòng hộ là 196,51 ha Đồng thời, diện tích đất rừng sản xuất giảm 1.518,72 ha do chuyển sang mục đích khác.

N m 2020 i n t h đất rừng sản xuất trên địa àn huy n ó 33542,02 ha hi m 39,71% i n t h t nhiên, t ng 102,02 ha so với tỉnh ph n ổ, i n t h đ ph n ổ ở á xã, thị trấn nh sau;

Bảng 3.5: Diện tích đất rừng sản xuất đến năm 2020 huyện Hoành Bồ Đơn vị: ha

Lấy vào các loại đất Diện tích giảm

(Nguồn: Uỷ ban nhân dân huyện Hoành Bồ cung cấp, 2018)

* Đất nuôi trồng thuỷ sản

Di n t h đất nu i tr ng thuỷ sản n m 2010 trên địa àn hi n ó 965,62 ha, n m

2020 i n t h đất nu i tr ng thuỷ sản trên địa àn huy n đ tỉnh ph n ổ là 60,0 ha

Trong thời kỳ quy hoạ h đất nu i tr ng th y sản kh ng thay đổi mụ đ h sử ụng so với hi n trạng 70,81 ha, giảm 894,81 ha o huy n sang mụ đ h khá

N m 2020 i n t h đất nu i tr ng th y sản trên địa àn huy n là 70,81 ha, hi m 0,08% i n t h t nhiên, t ng 10,81 ha so với tỉnh ph n ổ, i n t h đ ph n ổ ở á xã, thị trấn nh sau:

Bảng 3.6: Diện tích đất nuôi trồng thủy sản đến năm 2020 huyện Hoành Bồ Đơn vị: ha

Diện tích hiện trạng năm 2010

Lấy vào các loại đất Diện tích giảm

(Nguồn: Uỷ ban nhân dân huyện Hoành Bồ cung cấp, 2018) b Đất phi nông nghiệp

Di n t h đất phi n ng nghi p trên địa àn huy n n m 2010 ó 6876,59 ha, n m

Năm 2020, tổng diện tích đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện Định Phong đạt 11.358,0 ha, trong đó huyện xác định thêm 108,20 ha, nâng tổng diện tích lên 11.466,20 ha Trong thời kỳ quy hoạch, diện tích đất phi nông nghiệp không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng 6.876,59 ha Đồng thời, diện tích đất phi nông nghiệp tăng lên 4.589,61 ha, sử dụng từ các loại đất khác.

- Đất n ng nghi p 3427,80 ha ao g m:

+ Đất rừng phòng hộ 435,02 ha

+ Đất rừng đặ ụng 20,74 ha

+ Đất rừng sản xuất 1509,32 ha

+ Đất nu i tr ng th y sản 894,73 ha

+ Đất n ng nghi p òn lại 217,47 ha

Đến năm 2020, tổng diện tích đất nông nghiệp toàn huyện đạt 11.466,20 ha, trong đó đất sử dụng cho nông nghiệp là 1.161,81 ha, chiếm 13,58% tổng diện tích tự nhiên Diện tích đất nông nghiệp phân bổ ở các xã và thị trấn như sau: Tân Dân 380,25 ha, Bằng Cả 300,75 ha, Quảng La 346,22 ha, Dương Châu 418,54 ha, Sơn Dương 972,43 ha, Đông Sơn 216,61 ha, Đông Lâm 459,64 ha, Kỳ Thịnh 104,31 ha, Hòa Bình 392,39 ha, Vũ Oai 462,01 ha, Thống Nhất 3.996,21 ha, Lê Lợi 2.870,11 ha, và thị trấn Trới 546,73 ha.

* Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

Diện tích đất trụ sở quan, ng trình sản nghiệp trên địa bàn hiện nay là 14,32 ha, trong khi vào năm 2020, diện tích này là 14,24 ha Trong thời kỳ quy hoạch đất trụ sở quan, ng trình sản nghiệp, tỉnh không tăng thêm diện tích.

Diện tích đất quốc phòng trên địa bàn hiện nay là 95,58 ha, trong khi đó, năm 2020, diện tích đất quốc phòng trên địa bàn huyện đ tỉnh phân bổ là 465,0 ha Thời kỳ quy hoạch, diện tích đất quốc phòng không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng 95,58 ha.

Trong kỳ quy hoạ h đất quố phòng t ng 369,42 ha, đ sử ụng vào á loại đất sau:

- Đất n ng nghi p 368,82 ha, trong đó;

+ Đất rừng phòng hộ 14,38 ha

+ Đất rừng sản xuất 353,44 ha

+ Đất n ng nghi p òn lại 1,0 ha

Di n t h t ng lên đ x y ng khu n ứ hi n đấu a tỉnh, huy n ở xã S n

D ng, thị trấn Trới, Quảng La và một số tr n địa phòng kh ng, trạm ti p nh n qu n ị, làm thao tr ờng huấn luy n á xã, thị trấn

N m 2020 i n t h quố phòng trên địa àn huy n là 465,0 ha hi m 0,05% i n t h t nhiên, đ ph n ổ ở á xã, thị trấn nh sau;

Bảng 3.7: Diện tích đất quốc phòng đến năm 2020 huyện Hoành Bồ Đơn vị: ha

Lấy vào các loại đất Diện tích giảm

Diện tích cuối kỳ HNK RST RSN RPN RPT RPM BCS

(Nguồn: Uỷ ban nhân dân huyện Hoành Bồ cung cấp, 2018)

Diện tích đất an ninh trên địa bàn huyện Đ, tỉnh Ph, năm 2020 là 884,84 ha, trong khi đó diện tích đất an ninh hiện tại là 793,06 ha Trong thời kỳ quy hoạch, diện tích đất an ninh không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng 793,06 ha Đồng thời, trong quy hoạch, đã chuyển đổi 91,78 ha từ đất rừng sản xuất (91,18 ha) và đất nông nghiệp (0,6 ha) Tổng diện tích xây dựng kho vật tư hứng là 0,59 ha, bao gồm các trạm phà tại Quảng La (0,15 ha), trạm phà Đông (0,2 ha), trạm ngăn huyện trung tâm (1,0 ha), cảng thủy nội địa (1,30 ha), và mở rộng trại giam Đồng Vải (88,54 ha).

N m 2020 i n t h ng an trên địa àn huy n là 884,84 ha hi m 1,04% i n t h t nhiên, đ ph n ổ ở á xã, thị trấn nh sau:

Bảng 3.8: Diện tích đất an ninh đến năm 2020 huyện Hoành Bồ Đơn vị: ha

STT Đơn vị hành chính

Lấy vào các loại đất Diện tích giảm

Diện tích cuối LUA NTS ODT RST BCS kỳ

Diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn huyện đạt 36,35 ha vào năm 2020, trong khi tổng diện tích đất nông nghiệp của huyện là 1069,0 ha Trong giai đoạn quy hoạch, diện tích đất nông nghiệp được tăng thêm 1032,65 ha, bao gồm các khu vực như khu nông nghiệp Hoành Bành với 594,00 ha và khu nông nghiệp Hạ Long với 475,0 ha Tổng diện tích đất nông nghiệp của huyện được phân loại từ các loại đất khác nhau.

- Đất n ng nghi p 555,64 ha, trong đó;

+ Đất rừng phòng hộ 43,24 ha

+ Đất nu i tr ng thuỷ sản 509,50 ha

- Đất sở sản xuất kinh oanh 91,41 ha

- Đất s ng, suối mặt n ớ huyên ùng 10,0 ha

N m 2020 i n t h khu ng nghi p trên địa àn huy n là 1069,0 ha hi m 1,39% i n t h t nhiên

Bảng 3.9: Diện tích đất khu công nghiệp đến năm 2020 huyện Hoành Bồ Đơn vị: ha

TT Đơn vị hành chính

Lấy vào các loại đất

LUA RPN NTS SKC SON BCS

(Nguồn: Uỷ ban nhân dân huyện Hoành Bồ cung cấp, 2018)

* Đất cho hoạt động khoáng sản

Di n t h đất ho hoạt động khoáng sản trên địa àn hi n ó 111,22 ha, đ n n m

2020 i n t h đất ho hoạt động khoáng sản đ tỉnh ph n ổ 107,0 ha

Trong giai đoạn quy hoạch, diện tích đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản sẽ không thay đổi so với hiện trạng 97,31 ha Đồng thời, quy hoạch sẽ bổ sung thêm 10,0 ha từ đất rừng phòng hộ tại xã Tân Dân.

Nh v y i n t h ho hoạt động khoáng sản n m 2020 trên địa àn huy n là 107,31 ha hi m 0,13% i n t h t nhiên, t ng 0,31 ha, so với tỉnh ph n ổ, i n t h ho hoạt động khoáng sản đ ph n ổ ở á xã sau:

Bảng 3.10: Diện tích đất khai thác khoáng sản đến năm 2020 huyện Hoành Bồ Đơn vị: ha

STT Đơn vị hành chính

Lấy vào các loại đất Diện tích giảm

Diện tích cuối kỳ CLN RPN CSD

(Nguồn: Uỷ ban nhân dân huyện Hoành Bồ cung cấp, 2018)

* Đất di tích danh thắng

Di n t h đất i t h anh thắng trên địa àn hi n ó 2,40 ha, n m 2020 i n t h đất i t h anh thắng trên địa àn huy n đ tỉnh ph n ổ là 137,0 ha, t ng thêm 134,60 ha i n t h t ng đ sử ụng á loại đất sau;

- Đất n ng nghi p 81,40 ha, trong đó;

+ Đất rừng phòng hộ 20,0 ha

+ Đất rừng sản xuất 34,70 ha

+ Đất nu i tr ng thuỷ sản 5,90 ha

+ Đất n ng nghi p òn lại 5,45 ha

Diện tích đất ở thành phố tăng thêm với nhiều khu vực được mở rộng, bao gồm: di tích văn hóa Hùa Bang 20,0 ha, di tích văn hóa An Bang Lỵ Sở 10 ha, Thành nhà Mạc 19,70 ha, Động đá Trắng 5,0 ha, khu nghỉ dưỡng pháp 5,0 ha, di chỉ khảo cổ Đống Dài 3,0 ha, Bản Bang 2,0 ha, Bản Gạo Rang 5,0 ha thuộc xã Thống Nhất, Hùa Tân Tiến 2,2 ha, Hùa Yên Mỹ 12,5 ha, và Đền Vua Lê Thái Tổ 7,2 ha thuộc xã Lê.

L i, khu n ứ á h mạng S n D ng 20,0 ha, á hang động 3,0 ha thuộ xã S n

D ng, khu n ứ á h mạng Bằng Cả 20,0 ha

Nh v y, n m 2020 i n t h đất i t h lị h sử anh thắng trên địa àn huy n là 137,0 ha

Bảng 3.11: Diện tích đất di tích lịch sử danh thắng đến năm 2020 huyện Hoành B Đơn vị: ha

Lấy vào các loại đất Diện tích giảm

Diện tích cuối LUA HNK CLN RPN RST NTS ONT BCS NCS kỳ

(Nguồn: Uỷ ban nhân dân huyện Hoành Bồ cung cấp, 2018)

* Đất để xử lý, chôn lấp rác thải

Diện tích đất xử lý và hạ lấp rác thải trên địa bàn hiện tại là 1,43 ha Trong năm 2020, tổng diện tích đất xử lý và hạ lấp chất thải nguy hại trên địa bàn huyện đạt 101,43 ha Trong thời kỳ quy hoạch, sẽ tăng thêm 100,0 ha diện tích đất sử dụng cho loại đất này.

- Đất n ng nghi p 96,50 ha, trong đó;

+ Đất rừng phòng hộ 7,0 ha

+ Đất rừng sản xuất 89,50 ha

Nh v y, n m 2020 i n t h đất xử lý rá thải, hất thải trên địa àn huy n là 101,43 ha

Bảng 3.12: Diện tích đất xử lý rác thải, chất thải đến năm 2020 huyện Hoành Bồ Đơn vị: ha

TT Đơn vị hành chính

Lấy vào các loại đất Diện tích giảm

Diện tích cuối kỳ NST RST RSN RPN RPT DCS

(Nguồn: Uỷ ban nhân dân huyện Hoành Bồ cung cấp, 2018)

* Đất tôn giáo, tín ngƣỡng

ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN 2020 DƯỚI GÓC ĐỘ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT BỀN VỮNG

Quảng Ninh đang phát triển kinh tế rất nhanh chóng, trở thành một trong những tỉnh, thành phố trọng điểm về kinh tế biển, với tốc độ đô thị hóa và công nghiệp hóa cao Huyện Hoành Bồ, một huyện miền núi của tỉnh Quảng Ninh, nằm giữa các đô thị lớn như Hạ Long, Cẩm Phả, Quảng Yên, và Uông Bí, đang chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa, trở thành khu vực có tiềm năng phát triển mạnh mẽ.

Vào ngày 3 tháng 3 năm 2014, UBND tỉnh Quảng Ninh đã ban hành Quyết định số 473/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2018) tại huyện Hoành Bồ Quy hoạch này là cơ sở quan trọng để huyện thực hiện quản lý và sử dụng đất một cách hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm, đồng thời đảm bảo phát triển hài hòa giữa các ngành, lĩnh vực Để hiểu rõ hơn về phương án quy hoạch sử dụng đất huyện Hoành Bồ đến năm 2020, cần tiến hành nghiên cứu phương án quy hoạch từ góc độ kinh tế, xã hội và môi trường.

3.3.1 Về mặt kinh tế Đ áo là ới s tá động, ảnh h ởng a á vùng kinh t , vùng đ thị ấp tỉnh nh Hạ Long, Cẩm Phả, Quảng Yên, U ng B , huy n Hoành B sẽ ó ớ phát tri n nhanh hóng, mứ t ng tr ởng kinh t ao o đó nhu u v đất đ x y ng u ống, hạ t ng kỹ thu t, giao th ng, th y l i, á ng tr nh hạ t ng khu, ụm ng nghi p, khu kinh t sẽ là rất lớn Đ đáp ứng đ nhu u v đất đai ho s phát tri n, huy n đã l p ph ng án quy hoạ h sử ụng đất đ n n m 2020 với á hỉ tiêu h y u nh sau:

- Đất phi n ng nghi p n m 2020 là 11466,20 ha, t ng 4.589,61 ha so với n m hi n trạng 2010 ( gấp 2 l n), trong đó:

+ Đất khu ng nghi p là 1069,00 ha, gấp 3 l n so với n m hi n trạng 2010 (36,35 ha)

+ Đất sản xuất kinh oanh phi n ng nghi p là 478,38 ha t ng 1,62 l n so với n m hi n trạng 2010 (294,75 ha)

+ Đất sản xuất gốm sứ, v t li u x y ng: 784,32 ha, t ng 1,65 l n so với n m

Đất Anh Thắng đã mở rộng diện tích lên 137,00 ha, tăng 57,08 ha so với năm 2010, tương đương với 2,4 ha Sự phát triển này không chỉ phục vụ nhu cầu văn hóa mà còn góp phần nâng cao đời sống người dân địa phương.

Đất phát triển hạ tầng hiện nay là 2433,23 ha, tăng 2,16 lần so với năm 2010 (1127,47 ha), phục vụ cho việc xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu như đường, ống, mạng lưới giao thông, hệ thống thoát nước, viễn thông, y tế, giáo dục, và nhiều lĩnh vực khác Đây là diện tích đất rất lớn, đáp ứng nhu cầu phát triển của huyện.

Theo quy hoạch, diện tích đất phi nông nghiệp tại huyện Hoành B sẽ tăng đáng kể đến năm 2020, đặc biệt là đất phát triển nông nghiệp, đất sản xuất gốm sứ, vật liệu xây dựng, và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, dự kiến tăng từ 1,6-3 lần so với năm 2010 Đồng thời, đất phát triển hạ tầng cũng sẽ có sự gia tăng mạnh mẽ, gấp 2,16 lần, điều này sẽ tạo động lực lớn cho sự phát triển kinh tế địa phương, với các khu vực hạ tầng phát triển sẽ thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh chóng.

Vị trí quỹ đất phục vụ phát triển hạ tầng và kinh tế sẽ thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế nông nghiệp Qua đó, địa phương sẽ đạt được tăng trưởng nhanh, thu ngân sách lớn, và cải thiện đời sống cũng như thu nhập của người dân Vị trí quỹ đất này phù hợp với xu thế phát triển bền vững và đáp ứng tình hình phát triển kinh tế đặc thù của địa phương.

3.3.2 Về hiệu quả xã hội

Phát triển khu công nghiệp (KCN) và cụm công nghiệp (CCN) đòi hỏi phải huy động nguồn lực lớn để sử dụng đất, trong đó việc thu hồi đất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn Đối tượng bị thu hồi thường là nông dân, và sau khi thu hồi, khả năng tiếp cận nguồn vốn để chuyển đổi ngành nghề của họ rất hạn chế, ảnh hưởng tiêu cực đến sinh kế Một phần lớn nguồn lực thường bị sử dụng không hợp lý sau khi thu hồi đất, dẫn đến nhiều hệ lụy, đặc biệt là gia tăng tệ nạn xã hội, gây mất ổn định và trật tự xã hội.

Vấn đề an ninh lương thực đang trở nên nghiêm trọng khi thực hiện thu hồi đất nông nghiệp phục vụ phát triển ngành nông nghiệp Diện tích đất nông nghiệp còn lại ngày càng hạn chế, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, trong khi đất đai còn lại lại manh mún Nếu xảy ra thiên tai hay địa chất, nguy cơ khủng hoảng lương thực sẽ gia tăng, dẫn đến thiếu lương thực và ảnh hưởng đến an ninh lương thực của huyện Điều này sẽ tác động tiêu cực đến an ninh hành chính và kinh tế xã hội của khu vực.

3.3.3 Về hiệu quả môi trường

So với n m hi n trạng 2010, theo ph ng án quy hoạ h sử ụng đất đ n n m

Tổng diện tích rừng giảm theo quy hoạch là 957,14 ha, trong đó rừng phòng hộ giảm 296,42 ha, rừng sản xuất giảm 1075,47 ha và rừng đặc dụng giảm 178,09 ha Diện tích đất rừng giảm đi gây ảnh hưởng lớn đến môi trường, đặc biệt là ở huyện đang trong quá trình công nghiệp hóa Hơn nữa, việc phá rừng có thể dẫn đến tình trạng xói mòn đất, lũ ống và lũ quét, gây nguy hiểm cho tài sản và tính mạng con người.

Đến năm 2020, diện tích đất xử lý rác thải sẽ tăng thêm 100 ha so với năm 2010 Trong 10 năm tới, quy hoạch huyện sẽ định hướng phát triển nhiều khu tập kết rác thải trung tâm, nhằm tránh tình trạng rác thải ứ đọng ở một số vùng nông thôn, đồng thời đảm bảo cải thiện môi trường sống.

Đối với đất khu ảo thiên nhiên, việc quản lý và quy hoạch là rất nghiêm ngặt Mặc dù trong phương án quy hoạch đến năm 2020, quỹ đất này không được điều chỉnh để mở rộng diện tích, nhưng tình hình hiện tại cho thấy loại đất này vẫn giữ nguyên trạng thái mà không có sự thay đổi nào.

Đất xây dựng khu công nghiệp đang gia tăng nhanh chóng, với nhiều nhà máy và xí nghiệp mới được thành lập Mặc dù điều này góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển và tạo ra nguồn hàng hóa phong phú cho xã hội, nhưng nếu không được quản lý đúng cách, nó có thể gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường Các vấn đề như ô nhiễm nước, rác thải rắn, và ô nhiễm không khí từ các nhà máy sản xuất và nhà máy nhiệt điện cần phải được xử lý nghiêm túc để bảo vệ môi trường.

ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH HUYỆN HOÀNH BỒ VÀ CÁC GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2020

sử dụng đất bền vững[WU9] đến năm 2020

3.4.1 Nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực Đ n n m 2020, đ th hi n ph ng h ớng mụ tiêu phát tri n kinh t - xã hội a huy n đã đ ra, nhu u sử ụng đất a á ngành, lĩnh v và a á xã, thị trấn nh sau: a Đất nông nghiệp

Di n t h đất n ng nghi p trong kỳ quy hoạ h nhu u ó khoảng 7.400,0 ha Bao g m:

Nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp và đất rừng tại tỉnh đang gia tăng, bao gồm các loại đất như đất trồng lúa, đất huyện trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất, đất rừng đặc dụng, và đất nuôi trồng thủy sản Các loại đất này cần được quy hoạch và quản lý một cách hợp lý để đảm bảo phát triển bền vững và đáp ứng được các tiêu chí phân bổ của tỉnh.

- Nhu u sử ụng đất n ng nghi p khá đ n n m 2020 ki n 66,0 ha, với mụ tiêu phát tri n á trang trại h n nu i gia s , gia m ở á xã D n Ch , S n

D ng, Lê L i, Thống Nhất b Đất phi nông nghiệp

Với mụ tiêu: “Đẩy mạnh h n n a ng uộ đổi mới; phát tri n kinh t -xã hội huy n Hoành B nhanh, n v ng, đ n ng l hội nh p và ạnh tranh trong và ngoài

Tỉnh đã triển khai phát triển kinh tế với ba lĩnh vực chính: công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp Diện tích đất phi nông nghiệp phục vụ cho các ngành này lên tới khoảng 10.200 ha, đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh.

* Đất Quố phòng, an ninh, đất khu ng nghi p, ụm ng nghi p, đất ó i t h lị h sử v n hóa, đất sở t n giáo, đất ở tại đ thị, đất đ thị đ hỉ tiêu a Tỉnh ph n ổ

* Nhu u sử ụng đất đ phụ vụ ho phát tri n kinh t - xã hội a địa ph ng đ xá định ao g m á loại đất:

- Đất th ng mại, ị h vụ:

Tỉnh Quảng Ninh đang chuyển mình từ tăng trưởng "nâu" sang tăng trưởng "xanh", với huyện Hoành Bồ xác định phát triển ngành dịch vụ hiệu quả thông qua hai trung tâm: Thị trấn Trới và KCN Hoành Bồ, cùng với việc phát triển kho bãi dọc theo đường Thống Nhất – Vũ Oai Dự kiến, nhu cầu sử dụng đất thương mại dịch vụ đến năm 2020 khoảng 270 ha.

- Đất sở sản xuất phi n ng nghi p:

Trong giai đoạn 2018 - 2020, huyện đã tiến hành xây dựng mới và mở rộng nhiều cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tại một số xã và thị trấn Tính đến năm 2020, tổng diện tích đất dành cho các cơ sở sản xuất phi nông nghiệp ước đạt khoảng 470,0 ha.

- Đất ho hoạt động khai thá khoáng sản:

Nhu u đất ho hoạt động khai thá khoáng sản đ n n m 2020 khoảng 55 ha

T p hung h y u ở một số xã nh Vũ Oai, Hòa B nh, D n Ch , Quảng La

Để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, việc quy hoạch đất phát triển hạ tầng là rất cần thiết Dự kiến, đến năm 2020, nhu cầu sử dụng đất cho phát triển hạ tầng sẽ tăng khoảng 295 ha so với chỉ tiêu phân bổ của tỉnh Tổng diện tích đất phát triển hạ tầng đến năm 2020 ước đạt khoảng 2.075,0 ha, bao gồm các công trình hạ tầng tại các ấp, huyện và xã trên địa bàn.

Trong thời gian tới, huyện sẽ tập trung sử dụng đất để phát triển văn hóa, bao gồm việc xây dựng quảng trường, tổng đài và trung tâm văn hóa tại thị trấn cũng như các khu đô thị Dự kiến đến năm 2020, toàn huyện sẽ sử dụng thêm khoảng 17,0 ha đất cho các dự án này.

+ Đất sở y t Định h ớng sử ụng đất sở y t đ n n m 2020 là ố tr thêm đất hoàn hỉnh h thống y t ấp huy n và ấp xã Nhu u đất đ x y ng á sở y t t ng thêm khoảng 8,0 ha

Đất dành cho giáo dục và đào tạo đảm bảo đáp ứng yêu cầu xây dựng trường học cho học sinh Tính đến năm 2020, nhu cầu đất cho ngành giáo dục đào tạo trên địa bàn huyện cần sử dụng thêm khoảng 28,0 ha để xây dựng các cơ sở giáo dục, bao gồm trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông Diện tích đất này sẽ được sử dụng để phát triển các khu đô thị và quy hoạch các khu dân cư nông thôn.

+ Đất sở th ụ - th thao

Đến năm 2020, chúng tôi đã tập trung đầu tư xây dựng các sân vận động và nhà thi đấu tại các xã, thị trấn Đặc biệt, trung tâm thể thao An Biên được quy hoạch với diện tích lớn lên đến 115 ha, bao gồm nhiều sân thể thao trong khu đô thị.

Do đó nhu u i n t h đất n đ x y ng á ng tr nh th ụ - th thao trên địa àn huy n trong kỳ quy hoạ h này t ng khoảng 136,0 ha

+ Đất x y ng sở ị h vụ xã hội

Trong kỳ quy hoạ h đ n n m 2020 nhu u tổng i n t h đất t ng thêm n khoảng 4,79 ha đ ành quỹ đất ho vi mở rộng trung t m lao động xã hội Vũ Oai

Trong kỳ quy hoạch năm 2020, tổng diện tích đất tăng thêm khoảng 530 ha, nhằm phát triển quỹ đất cho việc nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới hệ thống đường, ao, quốc lộ Đồng thời, hệ thống giao thông nông thôn, giao thông đô thị, liên xã và giao thông nội đồng cũng được cải thiện trên toàn địa bàn huyện.

Theo nhu u a ngành thuỷ l i đ n n m 2020, n ành i n t h đất t ng thêm khoảng 121 ha đ phụ vụ nhu u đ u t x y ng đ p, n ng ấp, mở rộng, x y ng mới một số hạng mụ ng tr nh thuỷ l i

Đến năm 2020, diện tích đất nông nghiệp tại Đà Nẵng đạt khoảng 90,0 ha, bao gồm các công trình hạ tầng như đường giao thông, trạm điện và hệ thống xử lý chất thải của nhà máy nhiệt điện.

+ Đất u h nh viễn th ng Đ n n m 2020, nhu u i n t h đất t ng đ x y ng ng tr nh u h nh viễn th ng là khoảng 1,0 ha, đ x y ng á đi m u đi n v n hóa a á xã

Trong thời kỳ quy hoạ h, nhu u i n t h đất t ng đ x y ng ng tr nh h là khoảng 3,0 ha, đ x y ng á h a á xã

- Đất ãi thải, xử lý hất thải: Đ đảm ảo xử lý hất thải đáp ứng đ yêu u v sinh m i tr ờng, đ n n m

2020, nhu u đất ãi thải, xử lý hất thải sẽ t ng khoảng 25ha đ x y ng một số ãi thải ở á xã trên địa àn huy n

Dựa vào tốc độ phát triển số vùng nông thôn trong toàn huyện, diện tích sử dụng đất ở tại nông thôn dự kiến sẽ tăng khoảng 135 ha so với năm 2018, đạt khoảng 470 ha vào năm 2020.

- Đất x y ng trụ sở quan, ng tr nh s nghi p

Theo kết quả tổng hợp nhu cầu đất xây dựng trụ sở quan, ngành nghề từ các xã, nhu cầu đất xây dựng trụ sở quan, ngành nghề tăng thêm khoảng 18,0 ha so với chỉ tiêu phân bổ của Tỉnh Trong đó, quy hoạch mới mở rộng một số trụ sở y tế, an ninh tại các xã, thị trấn.

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa

Tính đến năm 2020, tổng diện tích đất sử dụng cho nghĩa trang và nghĩa địa tại huyện Hoành Bồ là 358,0 ha, trong đó có khoảng 40 ha được quy hoạch mới và mở rộng cho một số nghĩa trang, nghĩa địa ở các xã.

- Đất sản xuất v t li u x y ng, làm đ gốm: Đ n n m 2020, nhu u i n t h đất sản xuất v t li u x y ng, làm đ gốm t ng khoảng 233,0 ha đ quy hoạ h khu khai v t li u x y ng tại xã S n D ng, Thống Nhất

Đất sinh hoạt động động là một yếu tố quan trọng phục vụ nhu cầu sinh hoạt và văn hóa xã hội của cộng đồng trong các khu vực dân cư Để thực hiện tốt chương trình xây dựng nông thôn mới, trong thời gian tới, cần đảm bảo rằng các khu vực đất sinh hoạt động động đạt tiêu chuẩn Dự kiến, diện tích đất sinh hoạt động động sẽ tăng thêm khoảng 7 ha tại một số thôn, khu trong các xã, thị trấn.

- Đất khu vui h i, giải tr :

ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT BỀN VỮNG HUYỆN HOÀNH BỒ TỈNH QUẢNG NINH

UBND tỉnh, UBND huy n nghiên ứu an hành và hoàn thi n á v n ản đ nâng cao hi u quả quản lý, sử ụng đất trên địa àn

UBND huyện đã nghiêm túc thực hiện quy hoạch, kế hoạch đã được UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt, nhằm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hiệu quả Điều này không chỉ giúp phát triển kinh tế, xã hội của huyện mà còn đảm bảo việc thực hiện các quy định pháp luật liên quan đến quy hoạch.

Cần rà soát phối hợp với các đơn vị và quan liên quan trong khảo sát, lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất để tránh những khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch.

UBND tỉnh đã triển khai các chính sách hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp và người sử dụng đất thông qua nguồn vốn ngân hàng với lãi suất ưu đãi Điều này giúp giãn thu tiền sử dụng đất, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tập trung nguồn vốn đầu tư phát triển, đồng thời đưa đất vào sử dụng đúng theo quy hoạch đã duyệt, tránh tình trạng án treo và lãng phí đất đai.

Hiện nay, đất lâm nghiệp tại huyện H.Y đang đối mặt với nhiều thách thức trong việc quản lý và sử dụng hiệu quả Để khắc phục tình trạng này, UBND tỉnh và huyện đã triển khai hình thức giao khoán rừng cho người dân, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và phát triển bền vững Hình thức này không chỉ giúp ổn định cuộc sống của người dân mà còn góp phần nâng cao thu nhập cho cộng đồng.

Huyện Thới Bình là địa điểm thu hút du lịch, nổi bật với làng hoa và khu sinh thái tại xã Thống Nhất Nơi đây không chỉ có cảnh đẹp mà còn phát triển du lịch sinh thái, nghỉ ngơi và cắm trại, tương tự như một số rừng quốc gia hiện nay.

Đối với đất phát triển nông nghiệp, tiểu thu nông nghiệp và làng nghề, UBND huyện cần khẩn trương hoàn thiện quy hoạch phát triển trong thời gian từ 10-20 năm, đảm bảo nguồn đất sạch cho phát triển nông nghiệp Việc quy hoạch này phải đảm bảo quỹ đất ổn định cho nông nghiệp, tránh tình trạng lãng phí và những ảnh hưởng tiêu cực đến tiến độ thực hiện các dự án liên quan đến giải phóng mặt bằng Đồng thời, cần tránh tình trạng nông nghiệp lựa chọn khu đất đầu tư không phù hợp, gây phá vỡ quy hoạch.

Để đảm bảo phát triển kinh tế bền vững, yếu tố quan trọng hàng đầu là hạ tầng cơ sở UBND huyện cần phối hợp quy hoạch quỹ đất hạ tầng phục vụ cho quá trình phát triển Nếu hạ tầng yếu kém, sẽ ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển, dẫn đến nhu cầu về quỹ đất cho phát triển hạ tầng trong huyện sẽ tăng cao trong tương lai Sau khi xây dựng hạ tầng giao thông, huyện cần chú trọng quy hoạch, bảo vệ quỹ đất hành lang và phát triển để tránh việc thu hồi đất trong thời gian tới.

- Quỹ đất phụ vụ ị h vụ th ng mại ũng n đ UBND huy n ố tr , n đối phù h p với t nh h nh phát tri n và ấu kinh t a huy n

Đất nông nghiệp cần được bảo vệ và quản lý nghiêm ngặt để tránh việc chuyển đổi sang đất phi nông nghiệp, điều này có thể làm thu hẹp diện tích đất nông nghiệp và ảnh hưởng đến sản xuất UBND huyện khuyến khích việc tập trung ruộng đất, đổi thửa, và kêu gọi đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp quy mô lớn, theo mô hình sản xuất hàng hóa, nhằm nâng cao giá trị nông sản phục vụ nhu cầu sinh hoạt của người dân và xuất khẩu, đồng thời tạo việc làm và thu nhập cao hơn so với sản xuất nhỏ lẻ.

UBND huyện đã triển khai các biện pháp nghiêm ngặt để quản lý đất nông nghiệp, đặc biệt là đất lúa, nhằm bảo vệ an ninh lương thực và đảm bảo sinh kế cho người dân.

Đối với người dân bị thu hồi đất, UBND huyện cần thực hiện các biện pháp hỗ trợ tái định cư nhằm đảm bảo cuộc sống ổn định và phát triển kinh tế Cần tránh tình trạng người dân sử dụng tiền hỗ trợ không hợp lý, dẫn đến các vấn đề xã hội như đói nghèo và an ninh trật tự Huyện cũng cần xây dựng hạ tầng cơ sở như đường, trường, trạm y tế để đảm bảo điều kiện sống tốt cho người dân sau tái định cư, đồng thời hỗ trợ họ trong việc tạo thu nhập và phát triển sản xuất.

Việc sử dụng đất để phát triển các dự án lớn và liên kết kinh tế là rất quan trọng UBND huyện cần thường xuyên hỗ trợ và đảm bảo sự hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp và người dân, nhằm tránh tình trạng khiếu nại và tố cáo.

UBND huyện đã ban hành quy định nghiêm ngặt về quản lý đất rừng, đặc biệt là việc hạn chế sử dụng đất lâm nghiệp thuộc rừng phòng hộ vào mục đích khác Đồng thời, huyện cũng hỗ trợ và khuyến khích phát triển bền vững và bảo vệ rừng nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu, ngăn chặn tình trạng sạt lở và xói mòn đất.

Trong khu vực công nghiệp, việc tách biệt khu sản xuất với khu dân cư là rất quan trọng để giảm thiểu ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng Ngoài ra, các khu công nghiệp cần được xây dựng với hạ tầng hiện đại, có hệ thống xử lý rác thải và nước thải đảm bảo vệ sinh môi trường.

Khu vực n có từ 2-3 xã có một điểm tập kết rác thải trung tâm, trong khi 7-8 xã còn lại cần có một trạm xử lý rác thải đảm bảo xử lý kịp thời và hiệu quả, không để tình trạng tồn đọng xảy ra nhằm bảo vệ môi trường.

Đối với các dự án sử dụng đất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, UBND tỉnh và huyện cần xem xét kỹ lưỡng việc cấp phép đầu tư Cần đảm bảo sự hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, tránh tình trạng đánh đổi lợi ích kinh tế trước mắt mà gây tổn hại nghiêm trọng đến môi trường.

Ngày đăng: 09/07/2021, 16:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2) T n Thất Chi u (1995), “Nh n lại tài nguyên đất với quan đi m kinh t sinh thái”, Tạp h Kinh t sinh thái, số 6, Hà Nội, tr. 53-58 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nh n lại tài nguyên đất với quan đi m kinh t sinh thái
Tác giả: T n Thất Chi u
Năm: 1995
1) T n Thất Chi u, Lê Thái Bạt (1993), ”Sử ụng tốt tài nguyên đất đ phát tri n và ảo v m i tr ờng”, Tạp h Khoa họ đất Vi t Nam, số 2, Hà Nội Khác
3) Nguyễn Đắ Hy (2003), Phát tri n n v ng trong t m nh n a thời đại, Vi n Sinh thái và M i tr ờng, Hà Nội Khác
4) Lu t Đất đai n m 2013. Cá Nghị định a Ch nh ph , Th ng t a á Bộ, ngành và á v n ản a địa ph ng v h ớng ẫn th hi n Lu t Đất đai, Lu t Bảo v m i tr ờng Khác
5) Nghị quy t số 09/NQ-TW ngày 09/02/2007 a Hội nghị l n thứ 4 Ban hấp hành Trung ng Đảng khoá X v hi n l i n Vi t Nam đ n n m 2020 Khác
6) Nghị quy t số 26/NQ-TW ngày 05/8/2008 Hội nghị l n thứ 7 Ban hấp hành Trung ng khoá X v n ng nghi p, n ng n, n ng th n Khác
8) Quy t định số 145/QĐ-TTg ngày 13/8/2004 a Th t ớng Ch nh ph v ph ng h ớng h y u phát tri n kinh t - xã hội x y ng vùng kinh t trọng đi m Bắ ộ đ n n m 2010, t m nh n đ n n m 2020 Khác
9) UBND huy n Hoành B (2014), Báo áo k t quả ki m kê đất đai n m 2014 huy n Hoành B , Quảng Ninh Khác
10) UBND huy n Hoành B (2016), Báo áo phát tri n kinh t xã hội n m 2016 và ph ng h ớng nhi m vụ n m 2018, Quảng Ninh Khác
11) UBND tỉnh Quảng Ninh (2014), Quy t định số 473/QĐ-UBND v vi phê uy t Quy hoạ h sử ụng đất đ n n m 2020 và k hoạ h sử ụng đất 5 n m kỳ đ u(2011-2018) a huy n Hoành B , Quảng NinhTiếng Anh Khác
12) Agrell P.J., Antonie Stam, Günther W. Fischer (2004). Interactive multiobjective agro-ecological land use planning: The Bungoma region in Kenya.European Journal of Operational Research, Volume 158, Issue 1, 1 October 2004, Pages 194-217 Khác
13) Barral M.P., Maceira Néstor Oscar (2012). Land-use planning based on ecosystem service assessment: A case study in the Southeast Pampas of Argentina.Agriculture, Ecosystems & Environment, Volume 154, 1 July 2012, Pages 34-43 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w