1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với viên chức ngành giáo dục ở huyện mê linh, thành phố hà nội

134 17 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với viên chức ngành giáo dục ở huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
Tác giả Trần Thị Minh Quỳnh
Người hướng dẫn TS. Vũ Đăng Minh
Trường học Học viện hành chính quốc gia
Thể loại luận văn thạc sĩ chính sách công
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 134
Dung lượng 1,28 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ (19)
    • 1.1. Một số khái niệm cơ bản (19)
      • 1.1.1. Chính sách công, chính sách tinh giản biên chế (19)
      • 1.1.2. Viên chức, viên chức sự nghiệp giáo dục (21)
      • 1.1.3. Biên chế, biên chế sự nghiệp giáo dục (25)
      • 1.1.4. Tinh giản biên chế gắn với tái với cơ cấu đội ngũ (26)
    • 1.2. Chính sách tinh giản biên chế và thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập (28)
      • 1.2.1. Quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước về tinh giản biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp công lập (28)
      • 1.2.2. Quy trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp công lập (34)
    • 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách tinh giản biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp công lập (38)
      • 1.3.1. Tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập (38)
      • 1.3.2. Tác động của đổi mới toàn diện giáo dục (39)
      • 1.3.3. Chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước về việc sắp xếp tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập (41)
      • 1.3.4. Phương pháp tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế và sự chủ động của các chủ thể thực hiện chính sách tinh giản biên chế (42)
      • 1.3.5. Tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội đối với việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế viên chức giáo dục (44)
    • 1.4. Tiêu chí đánh giá thực hiện chính sách tinh giản biên chế (46)
      • 1.4.1. Tính hiệu lực của chính sách (46)
      • 1.4.2. Tính khả thi của chính sách (47)
      • 1.4.3. Tính hiệu quả của chính sách (48)
      • 1.4.4. Tính kinh tế của chính sách (49)
      • 1.4.5. Tính công bằng của chính sách (49)
    • 1.5. Kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở một số địa phương của Việt Nam và bài học kinh nghiệm cho huyện Mê Linh, Hà Nội (50)
      • 1.5.1. Kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở một số địa phương của Việt Nam (50)
      • 1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Mê Linh trong quá trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế (60)
  • Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC Ở HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI (63)
    • 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội (63)
      • 2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên (63)
      • 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội (64)
      • 2.1.3. Tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế viên chức giáo dục của huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội (66)
    • 2.2. Thực trạng, chất lượng đội ngũ viên chức ngành giáo dục của huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội (0)
      • 2.2.1. Về số lượng (69)
      • 2.2.3. Về chất lượng (73)
    • 2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với ngành giáo dục ở huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội (74)
      • 2.3.1. Công tác tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với viên chức giáo dục (74)
      • 2.3.2. Công tác xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với viên chức giáo dục (77)
      • 2.3.3. Tổ chức bộ máy và phân công phối hợp thực hiện (80)
    • 2.4. Đánh giá chung kết quả tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với viên chức ngành giáo dục ở huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội (83)
      • 2.4.1. Những kết quả đạt được (83)
      • 2.4.2. Những mặt còn hạn chế (86)
      • 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế (88)
      • 2.4.4. Những yêu cầu đặt ra để đẩy mạnh thực hiện chính sách tinh giản (90)
  • Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC Ở HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI (94)
    • 3.1. Các quan điểm của Đảng về đẩy mạnh thực hiện chính sách tinh giản biên chế (94)
      • 3.1.1. Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của cơ (94)
      • 3.1.2. Thống nhất nhận thức, hành động trong các cơ quan, tổ chức và đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội (95)
      • 3.1.3. Tiến hành đồng bộ với các hoạt động của cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, cải cách mạnh khu vực dịch vụ công và đẩy mạnh xã hội hóa sự nghiệp công (97)
      • 3.1.5. Đảm bảo mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế (99)
    • 3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện và đẩy mạnh thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội (100)
      • 3.2.1. Giải pháp liên quan đến đội ngũ lãnh đạo, ban hành và thực thi chính sách (101)
      • 3.2.2. Giải pháp liên quan đến cơ chế xây dựng và thực thi chính sách (104)
      • 3.2.3. Hoàn thiện hệ thống chính sách có liên quan đến chế độ đãi ngộ cho các cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập (112)
      • 3.2.4. Các giải pháp khác (114)
  • KẾT LUẬN (121)
  • PHỤ LỤC (129)

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ

Một số khái niệm cơ bản

1.1.1 Chính sách công, chính sách tinh giản biên chế

Chính sách là hệ thống nguyên tắc có chủ đích, hướng dẫn quyết định và đạt được kết quả hợp lý Nó được thể hiện như một tuyên bố ý định và thực hiện qua thủ tục hoặc giao thức Thường được thông qua bởi các cơ quan quản trị trong tổ chức, chính sách hỗ trợ cả quyết định chủ quan lẫn khách quan Đặc biệt, chính sách trong quyết định chủ quan thường hỗ trợ quản lý cấp cao, nơi các quyết định dựa trên thành tích tương đối của nhiều yếu tố, dẫn đến việc khó kiểm tra một cách khách quan.

Chính sách công là những quy định và quyết định của Nhà nước, bắt nguồn từ sự hình thành của Nhà nước Trên thế giới, nhiều học giả đã đưa ra các quan điểm đa dạng về khái niệm chính sách công, trong đó có một số quan điểm tiêu biểu đáng chú ý.

Theo B.Guy Peter, "Chính sách công bao gồm tất cả các hoạt động của Nhà nước ảnh hưởng đến cuộc sống của công dân" Định nghĩa này nhấn mạnh vai trò của Nhà nước trong việc ban hành và thực thi chính sách công, đồng thời khẳng định tác động của chính sách đến đời sống cộng đồng.

Theo William Jenkin, chính sách công là tổng hợp các quyết định liên quan của một hoặc nhiều nhà chính trị, tập trung vào việc lựa chọn mục tiêu và các giải pháp để đạt được những mục tiêu đó.

Theo TS Đỗ Phú Hải, chính sách công là tập hợp các quyết định chính trị của nhà nước, nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể và giải pháp thực hiện để giải quyết các vấn đề xã hội Những quyết định này được thực hiện dựa trên mục tiêu đã xác định của đảng chính trị cầm quyền.

Chính sách công có thể được định nghĩa theo hai cách: theo nghĩa hẹp, chính sách công là tập hợp các quyết định chính trị liên kết với nhau của Nhà nước, nhằm giải quyết các vấn đề xã hội theo đường lối của Đảng cầm quyền Theo nghĩa rộng, chính sách công là kết quả của việc cụ thể hóa chủ trương của Đảng thông qua các quyết định, với mục tiêu và giải pháp cụ thể, nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của Nhà nước, phát triển kinh tế xã hội và phục vụ người dân.

1.1.1.2 Chính sách tinh giản biên chế

Chính sách tinh giản biên chế là các quy định của Nhà nước nhằm quản lý và sử dụng biên chế trong cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập Mục tiêu của chính sách này là sắp xếp và loại bỏ những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc, đồng thời giải quyết chế độ và chính sách cho những người thuộc diện tinh giản biên chế.

Thực hiện chính sách tinh giản biên chế là quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực, đóng vai trò trung tâm kết nối các bước trong chu trình chính sách Việc hoạch định chính sách tinh giản biên chế đúng và chất lượng là quan trọng, nhưng việc thực hiện đúng còn quan trọng hơn Nếu chính sách không được thực hiện, nó sẽ trở thành khẩu hiệu suông, ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín của nhà nước và gây ra sự thiếu tin tưởng từ phía nhân dân Điều này có thể dẫn đến khó khăn và bất ổn cho công tác quản lý của nhà nước.

1.1.2 Viên chức, viên chức sự nghiệp giáo dục

1.1.2.1 Viên chức Điều 2, Luật Viên chức năm 2010 quy định: “Viên chức là công dân Việt

Nam được tuyển dụng vào vị trí công việc tại đơn vị sự nghiệp công lập, làm việc theo hợp đồng và nhận lương từ quỹ lương của đơn vị, tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.

Từ khái niệm nêu trên, Viên chức có những đặc điểm cơ bản sau đây

Thứ nhất, phải là công dân Việt Nam

Việc tuyển dụng viên chức phải dựa trên vị trí việc làm cụ thể, theo quy định tại Điều 20, Luật Viên chức năm 2010 Căn cứ tuyển dụng bao gồm nhu cầu công việc, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập.

Vị trí việc làm là công việc hoặc nhiệm vụ liên quan đến chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý, giúp xác định số lượng nhân sự và cơ cấu viên chức trong đơn vị công lập Vị trí này có thể bao gồm nhiều công việc có tính thường xuyên, liên tục, không bao gồm công việc tạm thời Để được tuyển dụng vào vị trí này, ứng viên phải trải qua một trong hai hình thức tuyển dụng viên chức: thi tuyển hoặc xét tuyển, theo quy định tại Điều 23 Luật Viên chức năm 2010.

Ví dụ: Giảng viên Trường Đại học Luật Hà Nội, Bác sĩ khoa Nhi Bệnh viện Bạch Mai…

Viên chức làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập, theo quy định tại khoản 1, Điều 9 của Luật Viên chức năm.

Năm 2010, tổ chức công lập được định nghĩa là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức chính trị hoặc tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định pháp luật, có tư cách pháp nhân và cung cấp dịch vụ công nhằm phục vụ quản lý nhà nước Các đơn vị này đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chức năng công ích.

Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng nhu cầu của xã hội.

Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn trong việc thực hiện nhiệm vụ, quản lý tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự, được gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ.

Ví dụ: Trường Đại học Luật Hà Nội, Bệnh Viện Bạch Mai, Trường Đại học Y Hà Nội,

Chính sách tinh giản biên chế và thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập

1.2.1 Quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước về tinh giản biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp công lập

Chính sách tinh giản biên chế là một chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà nước, góp phần vào cải cách hành chính hiệu quả trong những năm gần đây Đảng đã đề ra các mục tiêu cụ thể nhằm nâng cao hiệu lực của chính sách này trong giai đoạn 2015-2021 Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị và Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ đã xác định rõ các mục tiêu trong việc tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

Các cơ quan, đơn vị từ Trung ương đến địa phương cần xác định tỷ lệ tinh giản biên chế tối thiểu 10% so với biên chế năm 2015 đến năm 2021 Đồng thời, cần giải quyết chế độ cho những đối tượng có nhu cầu nghỉ hưu trước tuổi và tinh giản biên chế đối với những người không hoàn thành nhiệm vụ hoặc có năng lực, sức khỏe yếu, dựa trên tỷ lệ tinh giản đã đề ra.

Tinh giản biên chế là quá trình nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bằng cách thu hút những người có đức, có tài vào các cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội Điều này bao gồm việc xác định số lượng biên chế hợp lý, đánh giá và phân loại để loại bỏ những người không đáp ứng yêu cầu công việc Đồng thời, cần đổi mới hoạt động tuyển dụng, nâng ngạch, đào tạo và bồi dưỡng nhằm cải thiện chất lượng đội ngũ Mục tiêu là xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, minh bạch và hiệu quả, từ đó giảm tải gánh nặng ngân sách nhà nước và cải cách tiền lương, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

Trước yêu cầu về mục tiêu tinh giản biên chế và tình hình thực tế của tổ chức bộ máy, Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị đã đưa ra các giải pháp nhằm đảm bảo thành công trong việc thực hiện chính sách này Nội dung nghị quyết tập trung vào việc cải thiện số lượng và chất lượng biên chế, đồng thời hạn chế sai lệch trong quá trình triển khai.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục

Hội nghị quán triệt và tập huấn qua các phương tiện thông tin đại chúng nhằm tuyên truyền và giáo dục đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm về mục tiêu, quan điểm, ý nghĩa và yêu cầu của công tác tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ Điều này giúp thống nhất nhận thức và hành động của từng cấp, từng ngành và mỗi cá nhân, đồng thời tạo sự đồng thuận trong nhân dân đối với chủ trương quan trọng này.

Tiếp tục rà soát và tinh giản biên chế là nhiệm vụ quan trọng, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp để đạt hiệu quả cao Cần kiên trì với chủ trương không tăng tổng biên chế của hệ thống, và trong trường hợp thành lập tổ chức mới, các đơn vị phải tự cân đối điều chỉnh trong tổng số biên chế hiện có Đối với giáo dục, có thể bổ sung biên chế nhưng phải quản lý chặt chẽ và chuyển dần sang cơ chế khoán Các cơ quan cần xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế trong 7 năm, với mục tiêu giảm tối thiểu 10% biên chế đến năm 2021 Đối với các cơ sở công lập có nguồn thu, khuyến khích chuyển đổi 10% viên chức sang cơ chế tự chủ Việc tuyển dụng mới chỉ được thực hiện trong giới hạn 50% biên chế đã tinh giản và đã giải quyết chế độ nghỉ hưu Cần rà soát trình độ và năng lực cán bộ để sắp xếp hợp lý, đồng thời có biện pháp tinh giản đối với những cán bộ không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không đạt tiêu chuẩn.

- Xây dựng cơ cấu đội ngũ cán bộ công chức, viên chức

Cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Việt Nam hiện nay chưa hợp lý, dẫn đến hiệu quả hoạt động không tương xứng với số lượng và đầu tư của Nhà nước Do đó, cần nghiên cứu và xây dựng đội ngũ này với cơ cấu hợp lý, phù hợp với yêu cầu công việc và nhu cầu phát triển đất nước Để đạt được điều này, cần thực hiện các giải pháp cụ thể như cơ cấu lại đội ngũ theo ngạch, chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm và trình độ đào tạo, đồng thời bảo đảm tỷ lệ hợp lý về nữ và người dân tộc thiểu số Ngoài ra, cần hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chức danh, chức vụ công chức, viên chức từ thứ trưởng đến chuyên viên cao cấp, tập trung vào phẩm chất, trình độ và năng lực, với mỗi tiêu chuẩn đều quy định ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp tương ứng.

- Nâng cao hiệu lực hiệu quả công tác quản lý biên chế cán bộ, công chức, viên chức

Công tác quản lý và sử dụng biên chế là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức nhằm tinh giản biên chế Để nâng cao hiệu lực, cần thực hiện một số nội dung cụ thể như: Bộ Chính trị hàng năm cho ý kiến về quản lý và định hướng biên chế; rà soát quy định pháp luật để đảm bảo tính thống nhất trong quản lý; đổi mới phương thức tuyển dụng và đánh giá công chức, viên chức; cải tiến quy trình bổ nhiệm theo tiêu chuẩn và kết quả công việc; quy định số lượng cấp phó phù hợp; thực hiện cơ chế khoán kinh phí gắn với chế độ thưởng; xây dựng chính sách thu hút người tài; và nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, Nhà nước cũng chú trọng ban hành quy định và hướng dẫn thực hiện chính sách tinh giản biên chế, đồng thời giao các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra việc thực hiện theo Luật Viên chức và Nghị định số 29/2012/NĐ-CP.

Nghị định số 71/2003/NĐ-CP quy định về việc tuyển dụng viên chức ngành giáo dục, bao gồm mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông, cùng với giảng viên tại cơ sở giáo dục đại học công lập Nghị định này thiết lập cơ sở pháp lý cho việc xây dựng danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc tại các cơ sở giáo dục, giúp các địa phương và cơ sở giáo dục thực hiện Đề án vị trí việc làm, xác định số lượng người làm việc, cũng như tuyển dụng và sử dụng viên chức theo từng vị trí Thêm vào đó, quản lý số lượng người làm việc (biên chế sự nghiệp) được thực hiện dựa trên Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003.

Ngày 19/6/2003, CP đã ban hành quy định về phân cấp quản lý biên chế hành chính và sự nghiệp nhà nước, theo đó, Bộ trưởng Bộ Nội vụ cũng đã phát hành Thông tư số 89/2003/TT-BNV ngày 24/12/2003 để hướng dẫn thực hiện Thông tư này nêu rõ rằng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp để quyết định tổng biên chế sự nghiệp tại địa phương, đảm bảo phù hợp với yêu cầu phát triển và khả năng ngân sách của địa phương.

Đến hết năm 2015, thẩm quyền quyết định biên chế sự nghiệp của địa phương thuộc về UBND cấp tỉnh Sau khi Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 có hiệu lực từ 01/01/2016, Bộ Nội vụ đã tham mưu cho Chính phủ ban hành Nghị quyết số 89/NQ-CP ngày 10/10/2016, nhằm phân cấp quản lý biên chế sự nghiệp cho địa phương Theo Nghị quyết này, Chủ tịch UBND cấp tỉnh có trách nhiệm quyết định vị trí việc làm, cơ cấu viên chức và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ, đồng thời phải thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 39-NQ/TW.

Bộ Chính trị quy định rằng nếu các địa phương muốn tăng số lượng người làm việc vượt quá số lượng đã được cấp có thẩm quyền giao, họ phải gửi đề xuất đến Bộ Nội vụ để thẩm định trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét và quyết định.

Chính phủ đã thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW nhằm đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập Theo Nghị quyết số 08/NQ-CP, Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng các địa phương được giao nhiệm vụ thực hiện đồng bộ các giải pháp, đảm bảo nguyên tắc "có học sinh thì có giáo viên" trong việc tinh giản biên chế Đồng thời, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo rà soát số biên chế cần bổ sung cho ngành giáo dục và y tế, theo kết luận của Bộ Chính trị Bộ Nội vụ đã gửi văn bản yêu cầu các địa phương tổng hợp báo cáo về tổ chức và nhu cầu biên chế trong lĩnh vực giáo dục và y tế, cũng như thực hiện kiểm tra tại 22 tỉnh, thành phố để tổng hợp thông tin và đề xuất với Chính phủ.

1.2.2 Quy trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp công lập

Thực hiện chính sách tinh giản biên chế là quá trình đưa chính sách này vào hoạt động của các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thông qua việc ban hành quy định, thủ tục, chương trình hoặc dự án Mục tiêu là tinh giản một số biên chế nhất định, góp phần xây dựng tổ chức bộ máy gọn nhẹ với đội ngũ cán bộ công chức viên chức có phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn cao, sẵn sàng phục vụ nhân dân và đất nước.

Hệ thống đơn vị sự nghiệp công lập tại Việt Nam hiện nay rất đa dạng, với nhiều nhiệm vụ khác nhau, đóng góp quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Các dịch vụ công được cung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân, hướng tới ổn định và công bằng xã hội, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quan trọng, đặc biệt là Kết luận số 37-TB/TW về đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, nhấn mạnh việc nâng cao tự chủ và xã hội hóa trong lĩnh vực dịch vụ công Đại hội XII của Đảng cũng đã xác định rõ nhiệm vụ đổi mới tổ chức và hoạt động của các đơn vị này, khuyến khích thu hút các thành phần kinh tế tham gia và nâng cao hiệu quả quản trị.

Trung ương 5 khóa XII ban hành Nghị quyết số 11-NQ/TW, ngày 03-6-2017,

Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách tinh giản biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp công lập

1.3.1 Tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập

Tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL) là một chiến lược cần thiết nhằm giảm biên chế và tăng cường quyền tự chủ trong tuyển dụng và đãi ngộ nhân sự Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đổi mới và sắp xếp tổ chức bộ máy, với mục tiêu giảm ít nhất 10% biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước đến năm 2021, đồng thời chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các đơn vị SNCL.

Đến năm 2025, biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước sẽ giảm 10% so với năm 2021, đồng thời chấm dứt các hợp đồng lao động không đúng quy định tại các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoại trừ những đơn vị tự chủ tài chính Đến năm 2030, mục tiêu tiếp tục giảm 10% biên chế so với năm 2025 Cần thực hiện đổi mới cơ chế xác định và giao biên chế theo hướng quản lý và giám sát chặt chẽ, đồng thời thí điểm thi tuyển và thuê giám đốc điều hành tại các đơn vị Ngoài ra, cần cải cách phương thức tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức, cùng với chính sách thu hút nhân tài và hỗ trợ cho viên chức và người lao động bị ảnh hưởng bởi sáp nhập hoặc chuyển đổi sang đơn vị ngoài công lập.

Tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế Mức độ tự chủ càng cao, hiệu quả trong việc thực hiện chính sách này càng tốt.

1.3.2 Tác động của đổi mới toàn diện giáo dục

Nghị quyết số 29-NQ/TW của Trung ương Đảng nhấn mạnh giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, đóng vai trò quan trọng trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế Đầu tư cho giáo dục được ưu tiên nhằm tạo tiền đề cho sự phát triển các lĩnh vực khác Các cấp ủy, tổ chức đảng đã triển khai nhiều giải pháp đồng bộ để đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, từ lãnh đạo của Đảng đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục Quá trình đổi mới cần kế thừa những thành tựu, phát huy nhân tố mới và tiếp thu kinh nghiệm quốc tế, đảm bảo tính hệ thống và tầm nhìn dài hạn Phát triển giáo dục phải gắn liền với nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và phát triển toàn diện năng lực người học Đổi mới cần chuyển từ chú trọng số lượng sang chất lượng và hiệu quả, đồng thời phát triển hài hòa giữa giáo dục công lập và ngoài công lập Đặc biệt, ưu tiên đầu tư cho các vùng khó khăn và thực hiện dân chủ hóa trong giáo dục để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế Cuối cùng, đổi mới giáo dục có tác động lớn đến chính sách tinh giản biên chế tại các đơn vị công lập, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và giảm biên chế dư thừa.

1.3.3 Chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước về việc sắp xếp tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quan trọng nhằm đổi mới hệ thống tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập Sự lãnh đạo và chỉ đạo tích cực từ toàn hệ thống chính trị đã góp phần thực hiện hiệu quả các chủ trương, chính sách và biện pháp này, đặc biệt là Kết luận số 37-TB/TW, ngày 26-5-.

Vào năm 2011, Bộ Chính trị đã ban hành Đề án đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, nhằm đẩy mạnh xã hội hóa một số dịch vụ công Văn kiện Đại hội XII của Đảng xác định nhiệm vụ đổi mới tổ chức và hoạt động của các đơn vị này, nâng cao chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế, nhân sự và tài chính Cụ thể, Nghị quyết 11-NQ/TW ngày 03-6-2017 đã nhấn mạnh việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập gắn với cơ chế đánh giá độc lập Những nỗ lực của Chính phủ và các cơ quan chức năng đã đạt được nhiều kết quả quan trọng trong việc đổi mới hệ thống tổ chức và hoạt động của các đơn vị SNCL, góp phần thúc đẩy hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ở Việt Nam.

1.3.4 Phương pháp tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế và sự chủ động của các chủ thể thực hiện chính sách tinh giản biên chế

Phương pháp tổ chức thực hiện chính sách là cách thức mà các cơ quan, đơn vị tác động lên đối tượng chính sách nhằm đạt được các mục tiêu đề ra Việc lựa chọn phương pháp phù hợp có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả thực thi chính sách Đối với chính sách tinh giản biên chế, cần áp dụng nhiều phương pháp tổ chức đồng thời, do đây là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, liên quan đến nhiều cơ quan và lĩnh vực từ Trung ương đến địa phương Việc vận dụng linh hoạt trong thực hiện chính sách này sẽ giúp tối ưu hóa nguồn lực và hạn chế các vấn đề phát sinh trong quá trình thực thi.

Chính sách tinh giản biên chế là một chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà nước, do đó, việc triển khai thực hiện cần có sự tham gia của nhiều đối tượng trong xã hội Để thực hiện hiệu quả chính sách này, cần huy động sự tham gia của các cơ quan trong bộ máy nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức đoàn thể nhân dân, cùng với sự đóng góp của cán bộ, công chức và viên chức.

Nhà nước không chỉ là chủ thể ban hành chính sách mà còn là chủ thể thực hiện chính sách Các cơ quan trong bộ máy nhà nước từ Trung ương đến địa phương, chủ yếu là các cơ quan hành chính nhà nước như Chính phủ, đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi các chính sách này.

Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, và Chủ tịch UBND các cấp chịu trách nhiệm quản lý các bộ, cơ quan ngang bộ, HĐND và UBND các cấp, cũng như các tổ chức do Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập.

Chủ thể thực hiện chính sách tinh giản biên chế bao gồm cấp ủy, tổ chức Công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ương đến địa phương, cùng với bảo hiểm xã hội các cấp Đối tượng áp dụng chính sách này là đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện tinh giản biên chế trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập.

Việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế cần sự tham gia của nhiều đối tượng, từ các cơ quan, tổ chức đến cán bộ, công chức và toàn xã hội Thành công của chính sách phụ thuộc vào năng lực thực thi của từng cá nhân, với tính chủ động càng cao thì hiệu quả càng lớn Các đơn vị và cá nhân cần xây dựng kế hoạch tinh giản dựa trên chủ trương chung của Đảng và Nhà nước, chủ động rà soát danh sách đối tượng và phối hợp với các đơn vị liên quan để thực hiện Sự chủ động này đảm bảo quy trình tinh giản biên chế được thực hiện đúng, hiệu quả và minh bạch, đồng thời thúc đẩy việc đạt được mục tiêu chính sách trong thời gian quy định.

1.3.5 Tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội đối với việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế viên chức giáo dục

Để thực hiện chính sách tinh giản biên chế hiệu quả, cần đảm bảo đầy đủ nguồn lực như nhân lực, vật lực và tài chính Quá trình này không chỉ tạo ra sự thay đổi mạnh mẽ về biên chế và cơ cấu tổ chức mà còn ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống của công chức, viên chức Do đó, việc xem xét các yếu tố về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của địa phương là rất quan trọng Những điều kiện thuận lợi sẽ hỗ trợ tích cực cho việc triển khai chính sách, trong khi các yếu tố bất lợi có thể cản trở quá trình thực thi.

Việc tinh giản biên chế trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ nghỉ hưu trước tuổi cần được thực hiện một cách kịp thời và đầy đủ Sau khi nhận quyết định nghỉ hưu, người lao động sẽ nhận được khoản kinh phí tương ứng theo quy định pháp luật Tuy nhiên, nếu danh sách kinh phí đã được phê duyệt nhưng chưa được cấp để chi trả, điều này vi phạm nguyên tắc bảo đảm chi trả chế độ kịp thời Hệ quả là chính sách tinh giản biên chế không đạt hiệu quả, gây ra xáo trộn trong đời sống của những người đã nghỉ việc và không còn thu nhập.

1.3.6 Tác động tâm lý của đội ngũ viên chức giáo dục và xã hội đối với việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế

Tâm lý của đội ngũ viên chức giáo dục và xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế, vì họ là đối tượng chịu tác động trực tiếp từ chính sách này Sự đồng thuận và tham gia của xã hội sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc đưa chính sách vào thực tiễn Do đó, cần tăng cường công tác tuyên truyền, vận động và phổ biến nội dung, vai trò của chính sách để giúp viên chức hiểu và tuân thủ, đồng thời nâng cao nhận thức của xã hội về chính sách Các phương tiện thông tin đại chúng và các hoạt động như hội nghị, thảo luận, tập huấn cũng góp phần lan tỏa nội dung chính sách đến cộng đồng Thực hiện tốt công tác tuyên truyền sẽ giúp chính sách nhanh chóng đi vào đời sống và nhận thức của các đối tượng liên quan, đồng thời tạo cơ chế giám sát hiệu quả từ công dân Ngược lại, nếu tuyên truyền không hiệu quả, sẽ dẫn đến hiểu lầm về nội dung chính sách và gây ra những tổn thất, làm giảm hiệu quả thực hiện chính sách.

Tiêu chí đánh giá thực hiện chính sách tinh giản biên chế

1.4.1 Tính hiệu lực của chính sách

Hiệu lực của chính sách phản ánh tác dụng thực tế của nó, được đo lường qua mức độ đạt được mục tiêu đề ra Các yếu tố như nguồn lực, kỹ thuật và sự đồng thuận từ đối tượng thực hiện chính sách là tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu lực Đặc biệt, cần chú ý đến lợi ích của các bên liên quan và sự tương thích của nội dung chính sách Kết quả đánh giá cho thấy khả năng thực hiện của chính sách trong thực tế, trong đó "tính hiệu quả" được đánh giá qua chi phí - lợi ích, ngân sách và các điều kiện khác Đối với chính sách tinh giản biên chế, hiệu lực được thể hiện qua cách thức cụ thể hóa và triển khai trong hoạt động quản lý, cũng như sự hài hòa lợi ích giữa cơ quan quản lý và đối tượng tinh giản Do tính phức tạp và nhạy cảm liên quan đến con người, việc đánh giá hiệu lực đòi hỏi sự tham gia của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân trong xã hội.

1.4.2 Tính khả thi của chính sách

Tính khả thi của chính sách được xác định qua khả năng thực hiện thực tế, dựa vào các chỉ tiêu như khả thi chính trị, kinh tế, hành chính và xã hội Đánh giá khả thi chính trị cần dự báo mức độ ủng hộ của các nhà ra quyết định, trong khi đánh giá kinh tế yêu cầu xem xét khả năng ngân sách và nguồn lực con người để đảm bảo lợi ích vượt chi phí Tính khả thi xã hội được đo lường qua mức độ chấp nhận và ủng hộ của công chúng, cũng như các yếu tố tác động đến môi trường tự nhiên và xã hội như dân trí, tôn giáo và văn hóa Ngoài ra, cần xem xét sự thống nhất với các chính sách hiện hành và cam kết quốc tế Đối với chính sách tinh giản biên chế trong giáo dục, cần tập trung vào sự ủng hộ từ các cấp, bộ ngành, nguồn lực thực thi và đặc biệt là sự đồng tình từ xã hội và các viên chức giáo dục bị ảnh hưởng.

1.4.3 Tính hiệu quả của chính sách

Trong các chính sách của Nhà nước, ngân sách công đóng vai trò quan trọng, do đó, việc đánh giá tính hiệu quả của chính sách là cần thiết để xem xét những gì Nhà nước nhận được khi đầu tư Tính hiệu quả được xác định qua kết quả đạt được từ việc sử dụng nguồn lực cố định, với khả năng tối ưu hóa hiệu suất so với các phương án khác Đối với các chính sách đã triển khai, tính hiệu quả được đánh giá dựa trên việc chương trình có đạt được các kết quả kỳ vọng hay không, dựa vào số liệu thực tế từ kết quả thực thi Tuy nhiên, việc đánh giá tính hiệu quả trước khi xây dựng pháp luật lại có những tiêu chí khác biệt.

Đánh giá hiệu quả của chính sách tinh giản biên chế trong giáo dục chủ yếu dựa vào các số liệu cụ thể như số lượng đầu mối được sát nhập và số viên chức được tinh giản Ngoài ra, thái độ của xã hội đối với việc thực thi chính sách cũng là một tiêu chí quan trọng để đo lường tính hiệu quả của nó trong thực tiễn.

1.4.4 Tính kinh tế của chính sách

Tính kinh tế không đồng nghĩa với tính hiệu quả của chính sách; nó phản ánh mức độ tiết kiệm nguồn lực trong triển khai Ngược lại, tính hiệu quả được đo bằng năng suất lao động và hoạt động thực thi của cán bộ Đánh giá tính kinh tế trong xây dựng pháp luật yêu cầu xác định phương án đạt mục tiêu với chi phí thấp nhất, khuyến khích các đề xuất cạnh tranh về chi phí và lợi ích Tính kinh tế còn thể hiện ở việc tối đa hóa lợi ích cho Nhà nước và xã hội mà không cần tăng nguồn lực đầu vào Do đó, cần ủng hộ can thiệp chính sách khi lợi ích vượt chi phí; ngược lại, nếu chi phí lớn hơn lợi ích, việc sử dụng phương án thay thế sẽ dẫn đến mất mát giá trị xã hội.

1.4.5 Tính công bằng của chính sách

Chính sách công, khác với chính sách khu vực tư, là công cụ thực thi mục tiêu chung của Nhà nước và xã hội, thể hiện trách nhiệm đối với cộng đồng Để đảm bảo hiệu lực và hiệu quả, chính sách cần thỏa mãn lợi ích của đa số người dân từ các tầng lớp khác nhau Sự công bằng trong chính sách là tiêu chuẩn bắt buộc, tạo động lực phát triển xã hội và nhận được sự ủng hộ cao Công bằng không chỉ liên quan đến quyền lợi mà còn đến nghĩa vụ của các đối tượng trong xã hội Việc xác định ai là người hưởng lợi và ai phải chi trả chi phí cho chính sách là rất quan trọng để đảm bảo sự hợp lý trong phân phối Trong quá trình phân tích tính công bằng, đặc biệt là trong việc tinh giản biên chế, cần chú trọng xác định đúng đối tượng để đảm bảo quyền lợi cho cá nhân và tổ chức, từ đó tạo sự đồng thuận trong cộng đồng.

Kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở một số địa phương của Việt Nam và bài học kinh nghiệm cho huyện Mê Linh, Hà Nội

1.5.1 Kinh nghiệ m thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở một số địa phương của Việt Nam

1.5.1.1 Thực hiện tinh giản biên chế tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An

Hiện nay, chính sách tinh giản biên chế đang được triển khai đồng bộ trên toàn quốc, đạt được những kết quả khả quan Một số địa phương đã thành công trong việc thực hiện chính sách này, trong đó huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An, được đánh giá cao về quá trình thực hiện.

- Thứ nhất, về công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt chính sách tinh giản biên chế

UBND huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An đã xây dựng Kế hoạch số 937/KH-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2015 nhằm triển khai chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định 108/NĐ-CP giai đoạn 2015-2021, dựa trên chỉ đạo của cấp trên và các văn bản hướng dẫn Huyện đã tổ chức Hội nghị để triển khai các nội dung về chính sách này đến tất cả các đơn vị và hướng dẫn họ xây dựng Đề án tinh giản biên chế Tại Hội nghị, UBND huyện yêu cầu các đơn vị thực hiện Kế hoạch tinh giản biên chế với các nội dung cụ thể.

Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, chủ tịch UBND các xã, thị trấn và hiệu trưởng các trường Mầm non, tiểu học, THCS có trách nhiệm phối hợp với cấp ủy, công đoàn và các tổ chức Chính trị - Xã hội để tuyên truyền và triển khai Nghị định 108/NĐ-CP cùng Kế hoạch của UBND huyện đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động Dựa trên Đề án vị trí việc làm năm 2014, các đơn vị cần rà soát chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và phân công nhiệm vụ hợp lý Đồng thời, cần đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo tiêu chuẩn nghiệp vụ, lựa chọn những người đủ năng lực giữ lại làm việc ổn định, đồng thời xác định vị trí dôi dư và những cán bộ không đủ điều kiện để đưa vào diện tinh giản biên chế.

Các đơn vị cần xây dựng Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2021, lập hồ sơ và danh sách các đối tượng trong diện tinh giản biên chế, trình UBND huyện theo đúng nội dung và thời gian quy định tại Kế hoạch số 937/KH-UBND.

Việc thực hiện Thí điểm Giảm biên chế (TGBC) cần tuân thủ đúng nguyên tắc và trình tự đã quy định, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng và phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội cùng nhân dân Quá trình tinh giản biên chế phải dựa trên việc rà soát, sắp xếp lại tổ chức, phân công nhiệm vụ và đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức; đồng thời bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và phù hợp với quy định của pháp luật.

Vào thứ Hai, các cơ quan và đơn vị cần xây dựng đề án tinh giản biên chế theo trình tự quy định và trình lên cơ quan có thẩm quyền để được phê duyệt.

Sau khi tổ chức Hội nghị triển khai chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định 108/NĐ-CP, ngày 28 tháng 6 năm 2015, UBND huyện Diễn Châu đã ban hành Công văn số 902/UBND-NV để đôn đốc việc thực hiện chính sách này gửi tới các trường Mầm non, Tiểu học, THCS và UBND các xã, thị trấn Hầu hết các đơn vị đã nhanh chóng tổ chức phổ biến và quán triệt chính sách tinh giản biên chế trong nội bộ Các Thủ trưởng đã chỉ đạo xây dựng Đề án tinh giản biên chế năm 2015 và Đề án đợt 1 năm 2016 theo đúng quy trình Đến ngày 25 tháng 7 năm 2015, các đơn vị đã nộp Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2021 và các đề án liên quan về Phòng Nội vụ huyện.

Sau khi nhận Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2021 và hàng năm, UBND huyện đã tiến hành đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức dựa trên vị trí việc làm, cơ cấu ngạch, chức danh nghề nghiệp và tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ Việc này được thực hiện theo khung năng lực đã xây dựng cho từng vị trí việc làm của các đơn vị.

Dựa trên kết quả đánh giá, huyện Diễn Châu đã lựa chọn những cán bộ, công chức, viên chức có đủ năng lực, trình độ và phẩm chất để giữ lại làm việc ổn định lâu dài Đồng thời, huyện cũng phát hiện một số cán bộ, công chức, viên chức chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn về trình độ, phẩm chất và năng lực, nằm trong diện tinh giản biên chế Vào ngày 25 tháng 8 năm 2015, UBND huyện đã xây dựng Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2021 và đề nghị Sở Nội vụ thẩm định để nhanh chóng triển khai sau khi có quyết định phê duyệt.

- Thứ ba, về triển khai thực hiện Đề án tinh giản biên chế

Sau khi Đề án tinh giản biên chế của huyện Diễn Châu được phê duyệt, Phòng Nội vụ đã tổng hợp danh sách các đối tượng để triển khai thực hiện Đến năm 2016, UBND huyện đã hoàn tất việc tinh giản biên chế năm 2015 với 01 người trong biên chế hành chính, và đang thực hiện đợt 1 năm 2016 với tổng số 18 người, bao gồm 05 biên chế hành chính và 13 biên chế sự nghiệp.

Sau khi lập danh sách chính thức số lượng biên chế trong từng đợt, ngày

Vào ngày 25 tháng 9 năm 2015, Phòng Nội vụ đã thông báo cho các đơn vị về danh sách tinh giản biên chế năm 2015 Tiếp theo, vào ngày 20 tháng 1 năm 2016, thông báo cho các đơn vị về việc nộp hồ sơ cho đợt tinh giản biên chế lần 1 năm 2016 đã được phát đi, kèm theo danh sách các văn bản và giấy tờ cần thiết Nhận được thông báo, các đơn vị đã nhanh chóng thông báo lại cho các đối tượng trong danh sách tinh giản biên chế của mình Sau thời gian chuẩn bị, vào ngày 29 tháng 10 năm 2015, các đối tượng trong danh sách đã hoàn tất quy trình cần thiết.

Vào năm 2015, hồ sơ đã được nộp đầy đủ cho Phòng Nội vụ Đến ngày 22 tháng 2 năm 2016, các đối tượng trong đợt tinh giản 1 năm 2016 đã hoàn tất toàn bộ hồ sơ gửi đến Phòng Nội vụ huyện Diễn Châu.

Tính đến nay, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An đã thực hiện tinh giản 17 biên chế, bao gồm 5 biên chế hành chính và 12 biên chế sự nghiệp.

Huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An đã nhanh chóng triển khai chính sách tinh giản biên chế theo đúng quy trình và thủ tục quy định Những kết quả ban đầu đạt được đã tạo nền tảng vững chắc cho quá trình thực hiện chính sách này trong giai đoạn tiếp theo.

1.5.1.2 Thực hiện tinh giản biên chế tại Thành phố Hồ Chí Minh

Thực hiện Nghị quyết 39 của Bộ Chính trị, các cơ quan và đơn vị tại Thành phố Hồ Chí Minh đã xây dựng đề án TGBC, đồng thời xác định lộ trình thực hiện cho giai đoạn 2015-2021 và từng năm Mục tiêu của đề án là nâng cao tỷ lệ thực hiện các nhiệm vụ đề ra, góp phần phát triển bền vững cho thành phố.

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC Ở HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC Ở HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngày đăng: 09/07/2021, 15:47

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w