Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức là một vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu và quản lý chú trọng, với nhiều công trình và đề tài nghiên cứu đáng chú ý Các nghiên cứu này đã đóng góp quan trọng vào việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực công.
Trong cuốn sách "Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực trong khu vực công" của Ngô Thành Can (2014), tác giả phân tích những vấn đề cốt lõi liên quan đến đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chức Ông nhấn mạnh quy trình đào tạo, bồi dưỡng với các yếu tố chính như xác định nhu cầu, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và đánh giá Bên cạnh đó, tác giả cũng đề cập đến một số trang thiết bị dạy học thường được sử dụng trong quá trình này, nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực.
Nguyễn Thị Hồng Hải (2015) là chủ biên của cuốn sách "Quản lý nguồn nhân lực", trong đó đề cập đến các vấn đề quản lý nguồn nhân lực trong khu vực công và thực tiễn của một số nước trên thế giới Cuốn sách cung cấp cái nhìn sâu sắc về những thách thức và giải pháp trong việc quản lý nguồn nhân lực, đồng thời so sánh các mô hình khác nhau từ các quốc gia khác nhau.
Trần Thị Minh Nguyệt (2010) đã thực hiện đề tài cấp Bộ về "Tiêu chí nguồn nhân lực thông tin – thư viện", tập trung vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cải tiến phương pháp giảng dạy trong các lớp đào tạo bồi dưỡng công chức, viên chức ngành thư viện Đề tài đưa ra các giải pháp thiết thực nhằm phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực này.
- Đoàn Tất Thành (2014), “Đào tạo, bồi dưỡng công chức theo yêu cầu vị trí việc làm”, luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính
Đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chức theo vị trí việc làm là quá trình quan trọng nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ Đây là bước đi cần thiết để xây dựng một hệ thống công vụ chính quy, chuyên nghiệp, hiệu quả và hiện đại.
- Nguyễn Văn Thâm (2011), “Đào tạo theo vị trí việc làm, cơ sở và những điều kiện cần thiết”, Hội thảo khoa học Đào tạo, bồi dưỡng theo
VTVL ngành Nội vụ của Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức – Bộ Nội vụ, Hà Nội, đã đề xuất một số giải pháp quan trọng nhằm xác định vị trí việc làm và tiêu chuẩn chức danh cho công chức, viên chức trong các cơ quan thuộc Bộ Nội vụ Những giải pháp này sẽ giúp cải thiện hiệu quả công tác tổ chức và quản lý nhân sự trong ngành.
Nguyễn Thị Hồng Yến (2013) trong luận văn thạc sĩ "Đào tạo, bồi dưỡng công chức các cơ quan hành chính nhà nước theo vị trí việc làm tại tỉnh Phú Thọ" đã đề xuất nhiều giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chức Các giải pháp này được phân tích từ nhiều góc độ, bao gồm cả những biện pháp có thể mang lại hiệu quả ngay lập tức và những giải pháp cần thời gian để thực hiện và trải nghiệm.
Ngoài ra còn có hàng loạt các bài tạp chí nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo vị trí việc làm như:
Ngô Thành Can (2009) trong bài viết “Triển khai thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng theo Luật Cán bộ công chức” đã nêu rõ những bước cần thiết để thực hiện đào tạo và bồi dưỡng cho cán bộ công chức, được đăng trên Tạp chí Tổ chức nhà nước, Bộ Nội Vụ Tiếp theo, vào năm 2013, ông tiếp tục đề cập đến việc “Phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giảng viên trong các cơ sở đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức”, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cho giảng viên nhằm cải thiện chất lượng đào tạo.
29), Tạp chí Tổ chức Nhà nước
Trương Đại Lượng và Chu Vân Khánh (2010) trong bài viết "Đào tạo cán bộ thư viện" đăng trên Tạp chí Thư viện Việt Nam nhấn mạnh rằng việc nâng cao trình độ giảng viên, cải tiến nội dung và phương pháp giảng dạy, cùng với cách thức kiểm tra đánh giá, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ thông tin thư viện hiện nay.
Tạ Ngọc Hải (2010) và Phạm Đức Toàn (2010) đã đề cập đến tầm quan trọng của việc xác định vị trí việc làm trong các cơ quan nhà nước, nhấn mạnh rằng đây là yếu tố cần thiết cho cải cách chế độ công vụ Việc xác định vị trí việc làm bao gồm việc đánh giá số lượng vị trí cần thiết trong một tổ chức và số lượng nhân sự phù hợp để thực hiện nhiệm vụ của các vị trí đó Thông qua quá trình này, các cơ quan có thể tối ưu hóa việc tuyển dụng và sắp xếp cán bộ, viên chức, góp phần quan trọng vào việc tinh giản biên chế.
Nguyễn Thị Hạnh (2010) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ thông tin – thư viện tại Việt Nam Tác giả cho rằng, bên cạnh các chương trình đào tạo sau đại học, cần có những biện pháp phù hợp để nâng cao kỹ năng cho cán bộ, công chức, viên chức trong ngành thư viện Điều này sẽ đảm bảo nguồn nhân lực chất lượng cho các cơ quan thông tin – thư viện, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành.
Nguyễn Trọng Phượng (2011) trong bài viết “Nguồn nhân lực của hệ thống thư viện công cộng Việt Nam: mạnh hay yếu?” đã chỉ ra rằng, mặc dù hệ thống thư viện công cộng Việt Nam đã đạt được một số thành tựu trong phát triển nguồn nhân lực, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục Do đó, việc phát triển nguồn nhân lực cần được coi là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của hệ thống thư viện công cộng Chất lượng nguồn nhân lực sẽ quyết định sự phát triển và vị thế của thư viện trong xã hội.
- Lưu Kiếm Thanh, (2012) “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức một hình thức giáo dục - đào tạo đặc thù và chuyên biệt”, số 201,
(tr.2 – 8), Tạp chí Quản lý Nhà nước
Các bài viết hiện có chủ yếu tập trung vào đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chức, cũng như các đặc điểm liên quan đến việc này theo vị trí việc làm Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đề cập đến bồi dưỡng công chức, viên chức trong hệ thống thư viện công cộng tại Hà Nội Do đó, việc lựa chọn đề tài “Bồi dưỡng công chức, viên chức theo vị trí việc làm trong hệ thống thư viện công cộng tại thành phố Hà Nội” là rất cần thiết trong bối cảnh hiện nay.
Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn nhằm đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả bồi dưỡng công chức, viên chức theo vị trí việc làm trong hệ thống thư viện công cộng tại Hà Nội.
Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận
Luận văn được xây dựng dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, kết hợp với các quan điểm và định hướng của Đảng Cộng sản Việt Nam cùng Nhà nước về việc bồi dưỡng công chức, viên chức theo vị trí việc làm.
Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
Phương pháp phân tích và tổng hợp được áp dụng để xử lý các số liệu thu thập, từ đó xác định các tiêu chí chung liên quan đến việc bồi dưỡng công chức, viên chức theo VTVL trong hệ thống thư viện công cộng tại thành phố.
Phương pháp thống kê được sử dụng để tổng hợp số liệu và bảng biểu, nhằm khái quát kết quả nghiên cứu về việc bồi dưỡng công chức, viên chức theo vị trí việc làm trong hệ thống thư viện công cộng tại thành phố Hà Nội.
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về bồi dưỡng công chức, viên chức theo vị trí việc làm
Đề tài này cung cấp luận cứ khoa học quan trọng cho việc cải cách công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Việt Nam, đặc biệt trong hệ thống thư viện công cộng ở Hà Nội Mục tiêu là xây dựng và phát triển năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và phục vụ cộng đồng tốt hơn.
Nghiên cứu này cung cấp cơ sở để triển khai các hoạt động đào tạo theo vị trí việc làm, nhằm phát triển năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại hệ thống thư viện công cộng ở Hà Nội.
Đề tài này có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ sở bồi dưỡng công chức, viên chức trong việc lập kế hoạch và chương trình đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với điều kiện thực tiễn.
Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung nghiên cứu của luận văn được chia làm ba chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về bồi dưỡng công chức, viên chức và bồi dưỡng công chức, viên chức theo vị trí việc làm
Chương 2 : Thực trạng bồi dưỡng công chức, viên chức theo vị trí việc làm trong hệ thống thư viện công cộng tại thành phố Hà Nội
Chương 3 đề cập đến việc xác định định hướng, mục tiêu và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng công chức, viên chức theo vị trí việc làm trong hệ thống thư viện công cộng tại thành phố Hà Nội Các giải pháp này sẽ tập trung vào việc cải thiện kỹ năng chuyên môn, tăng cường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ thư viện và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của cộng đồng.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THEO VỊ TRÍ VIỆC LÀM
Công chức, viên chức và công chức, viên chức thư viện
Theo Pháp lệnh thư viện, thư viện có vai trò quan trọng trong việc bảo tồn di sản thư tịch của dân tộc, thu thập và tổ chức tài liệu để phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và giải trí của mọi người Thư viện không chỉ giúp nâng cao dân trí mà còn đóng góp vào việc đào tạo nhân lực, phát triển khoa học công nghệ và kinh tế, văn hóa, hỗ trợ cho quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Hệ thống thư viện tại Việt Nam được phân loại theo Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV, bao gồm thư viện công cộng và thư viện chuyên ngành, đa ngành Thư viện công cộng gồm Thư viện Quốc gia Việt Nam và các thư viện do UBND các cấp thành lập Trong khi đó, thư viện chuyên ngành, đa ngành bao gồm thư viện của các viện, trung tâm nghiên cứu khoa học, trường học, cơ sở giáo dục, thư viện nhà nước, đơn vị vũ trang, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, và đơn vị sự nghiệp.
Thư viện công cộng là loại hình thư viện cung cấp miễn phí tài liệu và dịch vụ cho nhân dân, với mục tiêu đáp ứng nhu cầu thông tin của từng địa phương Chúng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hẹp khoảng cách văn hóa giữa đô thị và nông thôn, nâng cao trình độ dân trí và phát triển giáo dục, văn hóa Thư viện công cộng hoạt động phi lợi nhuận, với ngân sách được cấp từ Nhà nước hoặc chính quyền địa phương.
1.1.2 Khái niệm công chức, viên chức thư viện
1.1.2.1 Khái niệm công chức thư viện Ở Việt Nam, công chức được quy định chính thức trong Luật Cán bộ, công chức năm 2008 có hiệu lực năm 2010 Khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức quy định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan nhân dân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [30, tr.1]
Theo quy định, công chức thư viện là công dân Việt Nam, được tuyển dụng và bổ nhiệm vào các ngạch, chức vụ tại Vụ Thư viện thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ trong công tác thư viện.
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về thư viện, bao gồm việc giám sát mọi hoạt động của hệ thống thư viện trên toàn quốc Bộ trưởng hướng dẫn hợp tác và trao đổi sách báo, tài liệu với nước ngoài, cũng như liên thông tài liệu giữa các thư viện Ngoài ra, Bộ trưởng còn hướng dẫn các điều kiện thành lập và hoạt động thư viện, cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho thư viện tư nhân phục vụ cộng đồng, và thể chế hóa các văn bản pháp luật liên quan đến thư viện Các hoạt động này được thực hiện trong khuôn khổ biên chế và ngân sách nhà nước theo quy định.
Tại thư viện công cộng, ngoài các vị trí công chức thuộc Vụ Thư viện, Giám đốc và Phó Giám đốc cũng được xem là công chức Họ là những người trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của thư viện đối với Sở Văn hóa và Thể thao Hà Nội cũng như Vụ Thư viện.
1.1.2.2 Khái niệm viên chức thư viện
Theo Luật Viên chức số 58/2010/QH12, viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo hình thức thi tuyển, làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập Họ ký hợp đồng lao động và nhận lương từ quỹ lương của đơn vị theo quy định pháp luật.
Hoạt động nghề nghiệp của viên chức bao gồm việc thực hiện các công việc và nhiệm vụ đòi hỏi trình độ, kỹ năng chuyên môn và nghiệp vụ trong các đơn vị sự nghiệp công lập, theo quy định của Luật Viên chức năm 2010 và các quy định pháp luật liên quan.
Viên chức thư viện là công dân Việt Nam được tuyển dụng vào các vị trí việc làm tại thư viện công lập, làm việc theo hợp đồng và nhận lương từ quỹ lương của thư viện Họ cần thực hiện công việc đúng chuyên môn và vị trí đã được tuyển dụng theo quy định của pháp luật.
1.1.3 Đặc điểm công chức, viên chức thư viện
Công chức và viên chức ngành thư viện là lực lượng lao động chủ chốt trong lĩnh vực Thông tin – Thư viện Theo các quy định và thực tiễn công việc, họ cần đáp ứng nhiều yêu cầu quan trọng để đảm bảo hiệu quả trong công việc và cống hiến cho sự phát triển của ngành.
Công chức và viên chức ngành thông tin – thư viện cần nắm vững chuyên môn nghiệp vụ, yêu cầu phải được đào tạo đúng chuyên ngành hoặc có chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ từ cơ quan có thẩm quyền nếu được đào tạo ở lĩnh vực khác.
Trong thời đại công nghệ số và Internet hiện nay, cán bộ thư viện cần trang bị kỹ năng công nghệ thông tin và thành thạo các ứng dụng trực tuyến để nhanh chóng cập nhật thông tin Đồng thời, họ cũng phải biết cách giới thiệu và quảng bá nguồn tài nguyên thông tin đến bạn đọc một cách hiệu quả nhất.
Kỹ năng ngoại ngữ là rất quan trọng đối với cán bộ thư viện, vì nó giúp họ tiếp cận các tài liệu học thuật và thông tin có giá trị từ nhiều ngôn ngữ khác nhau Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, việc thành thạo ít nhất một ngoại ngữ không chỉ giúp cán bộ thư viện mở rộng kiến thức mà còn học hỏi kinh nghiệm từ các quốc gia có nền thư viện phát triển như Mỹ, Anh, và Singapore.
Trong thời đại bùng nổ thông tin, nguồn tài nguyên thông tin trở nên đa dạng và phong phú Do đó, cán bộ thư viện cần phát triển kỹ năng tra cứu thông tin để quản lý, khai thác và giới thiệu những thông tin hiệu quả.
Các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng công chức, viên chức theo vị trí việc làm 25 1.4 Quy trình bồi dưỡng công chức, viên chức theo vị trí việc làm ngành thư
1.3.1 Khung thể chế, chính sách về bồi dưỡng công chức, viên chức Để công tác bồi dưỡng công chức, viên chức theo vị trí việc làm có chất lượng, trước hết cần có khung pháp lý quy định cụ thể, rõ ràng để các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có căn cứ pháp lý thực hiện Nhưng trên thực tế các quy định pháp lý còn rất hạn chế Đặc biệt đối với ngành thư viện vẫn chưa có văn bản quy định cụ thể Hiện tại, chỉ có một số văn bản quy định chung về vấn đề này như:
+ Nghị định 101/2017/NĐ-CP ngày 01/09/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức viên chức;
Thông tư 01/2018/TT-BNV, ban hành ngày 08/01/2018, của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 09 năm 2017, quy định về đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Thông tư này nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các cơ quan nhà nước, đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước.
Hệ thống văn bản pháp lý đóng vai trò then chốt trong việc xây dựng và định hướng cho công tác bồi dưỡng công chức, viên chức Tuy nhiên, hiện nay, các quy định cụ thể về bồi dưỡng theo vị trí việc làm còn thiếu sót, chưa đảm bảo tính pháp lý cần thiết cho công tác này.
1.3.2 Nội dung, chương trình, tài liệu bồi dưỡng công chức, viên chức
Nội dung bồi dưỡng cần được cập nhật thường xuyên và phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm cũng như nhu cầu của người học Điều này bao gồm bồi dưỡng về lý luận chính trị, kiến thức quản lý hành chính nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ và các kỹ năng mềm.
Tại Điều 6 Nghị định 18/2010/NĐ-CP [17, tr.3] quy định nội dung bồi dưỡng như sau:
Để nâng cao năng lực bồi dưỡng trong nước, cần chú trọng đến các lĩnh vực như lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức pháp luật, kỹ năng quản lý nhà nước và quản lý chuyên ngành, cùng với việc cải thiện tin học, ngoại ngữ và tiếng dân tộc.
- Đối với bồi dưỡng ở nước ngoài: Kiến thức quản lý hành chính nhà nước và quản lý chuyên ngành; Kiến thức, kinh nghiệm hội nhập quốc tế
Khóa bồi dưỡng cần cân bằng giữa lý thuyết và thực hành, nhằm đảm bảo công chức và viên chức có thể áp dụng kiến thức vào công việc một cách hiệu quả sau khi hoàn thành khóa học.
Từ những nghiên cứu và phân tích trên, tác giả cho rằng:
Nội dung và chương trình bồi dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao kết quả công tác đào tạo công chức, viên chức theo vị trí việc làm Chất lượng giáo trình bồi dưỡng quyết định lượng kiến thức mà người học tiếp thu cũng như khả năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn công việc.
Chương trình và tài liệu đào tạo được thiết kế để đảm bảo cấu trúc nội dung các môn học, thời gian đào tạo hợp lý, cùng tỷ lệ phân bổ hợp lý giữa lý thuyết và thực hành Mục tiêu là giúp học viên nắm vững kiến thức đại cương, đồng thời cập nhật những kiến thức mới phục vụ cho công việc tại cơ quan, đơn vị.
Giáo trình và tài liệu là nguồn tài liệu bồi dưỡng quan trọng, được biên soạn chuẩn mực nhằm định hướng cho người học Tài liệu được chuẩn bị kỹ lưỡng sẽ tạo hứng thú và khuyến khích người học tham khảo, trong khi tài liệu cũ kỹ, thiếu cập nhật sẽ gây nhàm chán và giảm động lực áp dụng vào công việc.
1.3.3 Hình thức và phương pháp bồi dưỡng công chức, viên chức
Hình thức và phương pháp bồi dưỡng công chức, viên chức ảnh hưởng lớn đến chất lượng đào tạo Việc áp dụng phương pháp giảng dạy không phù hợp hoặc thiếu linh hoạt có thể làm giảm hiệu quả tiếp thu của người học.
Khi lựa chọn và thực hiện các phương pháp bồi dưỡng, cần xem xét nhiều yếu tố khác nhau Để đạt được chất lượng tốt, việc cân nhắc đầy đủ đặc điểm của người học, bao gồm công chức và viên chức, là điều quan trọng.
Sử dụng phương pháp tích cực nhằm phát huy tính tự giác, chủ động và tư duy sáng tạo của người học, đồng thời tăng cường trao đổi thông tin, kiến thức và kinh nghiệm giữa giảng viên và học viên Theo Điều 15, Nghị định 101/2017/NĐ-CP ngày 01/09/2017, có 4 hình thức bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được quy định.
2 Bồi dưỡng theo chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức
3 Bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý
4 Bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành bắt buộc hàng năm (thời gian thực hiện tối thiểu là 01 tuần/01 năm; một tuần được tính bằng 05 ngày học, một ngày học 08 tiết)
1.3.4 Các nguồn lực trong hoạt động bồi dưỡng công chức, viên chức 1.3.4.1 Con người
Con người là yếu tố quyết định trong tổ chức, ảnh hưởng đến mọi hoạt động, bao gồm cả công tác đào tạo và bồi dưỡng Nhân tố con người trong hoạt động bồi dưỡng bao gồm lãnh đạo đơn vị, người được cử đi học (công chức, viên chức), giảng viên và quản lý các cơ sở bồi dưỡng.
Nhận thức đúng đắn về công tác bồi dưỡng của các nhà quản lý và quyết định nội dung chương trình bồi dưỡng là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của khóa bồi dưỡng Dù có người học xuất sắc và giáo viên giỏi, nếu nội dung chương trình không phù hợp, khóa bồi dưỡng sẽ không đạt hiệu quả tối ưu.