Cơ sở lý luận và thực tiễn của vận dụng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong quản lý
Cơ sở lý luận
2.1.1 Tổng quan về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Khái niệm về bán hàng
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, nơi diễn ra quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa từ doanh nghiệp sang người mua, đồng thời doanh nghiệp thu về tiền hoặc quyền thu tiền.
Xét từ góc độ kinh tế, bán hàng là quá trình chuyển đổi hàng hóa của doanh nghiệp từ dạng vật chất sang dạng tiền tệ Quá trình này ở các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp thương mại, có những đặc điểm nổi bật riêng.
Có sự trao đổi thoả thuận giữa người mua và người bán, nguời bán đống ý bán, người mua đồng ý mua , họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
Khi có sự thay đổi quyền sở hữu hàng hóa, người bán sẽ mất quyền sở hữu, trong khi người mua sẽ có quyền sở hữu đối với hàng hóa đã mua Trong quá trình tiêu thụ, doanh nghiệp cung cấp hàng hóa cho khách hàng và nhận lại doanh thu bán hàng Doanh thu này là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình.
Khái niệm về doanh thu, doanh thu thuần
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, doanh thu được định nghĩa là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán Doanh thu phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và đóng góp vào việc phát triển vốn chủ sở hữu.
Doanh thu chỉ phản ánh tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã nhận hoặc sẽ nhận Các khoản thu hộ từ bên thứ ba không được coi là doanh thu, và các khoản góp vốn từ cổ đông hoặc chủ sở hữu chỉ làm tăng vốn chủ sở hữu mà không tạo ra doanh thu.
Doanh thu được xác định dựa trên giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu, theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp và bên mua hoặc bên sử dụng tài sản Doanh thu được tính bằng giá trị hợp lý sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại Đối với các khoản tiền chưa nhận, doanh thu sẽ được quy đổi từ giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận, theo tỷ lệ lãi suất hiện hành Giá trị thực tế này có thể thấp hơn giá trị danh nghĩa Ngoài ra, việc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị không được coi là giao dịch tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tương tự, giao dịch này được xem là tạo ra doanh thu Doanh thu được xác định dựa trên giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận được, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền Nếu không thể xác định giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, doanh thu sẽ được tính dựa trên giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, cũng sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích liên quan đến quyền sở hữu sản phẩm cho người mua, không còn giữ quyền quản lý hay kiểm soát hàng hóa Doanh thu phải được xác định một cách chắc chắn, và doanh nghiệp cần đảm bảo sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch, đồng thời xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi doanh nghiệp chắc chắn nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch Nếu lợi ích này phụ thuộc vào yếu tố không chắc chắn, doanh thu chỉ được ghi nhận khi yếu tố đó được xử lý xong, ví dụ như sự chấp thuận của chính phủ về việc chuyển tiền bán hàng ra nước ngoài Trong trường hợp doanh thu đã ghi nhận nhưng chưa thu được tiền, nếu xác định khoản nợ phải thu là không thu được, doanh nghiệp phải hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh mà không được ghi giảm doanh thu Khi khoản phải thu được xác định là khó đòi, doanh nghiệp cần lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu, và các khoản nợ phải thu khó đòi thực sự không đòi được sẽ được bù đắp bằng nguồn dự phòng này.
Theo nguyên tắc phù hợp, doanh thu và chi phí từ cùng một giao dịch cần được ghi nhận đồng thời Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát sinh sau ngày giao hàng như chi phí bảo hành, thường được xác định chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được đáp ứng.
Khái niệm giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá trị của hàng hóa đã tiêu thụ trong một kỳ, bao gồm trị giá của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ và bất động sản đầu tư được bán ra Nó cũng bao gồm các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh và đầu tư bất động sản, như chi phí khấu hao, sửa chữa, chi phí cho thuê bất động sản đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động, cũng như chi phí nhượng bán và thanh lý bất động sản đầu tư (Bộ Tài chính, 2014).
Sau khi xác định trị giá vốn hàng xuất kho và doanh thu bán hàng, kế toán cần tính toán kết quả để trình bày trong báo cáo tài chính, cụ thể là báo cáo kết quả kinh doanh Việc xác định giá vốn hàng đã bán phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp và sự biến động của sản phẩm, hàng hóa.
Trị giá vốn của hàng đã bán Đối với doanh nghiệp thương mại:
Giá vốn hàng hóa xuất bán
Theo thông tư số 200 của Bộ Tài chính có 3 phương pháp xác định trị giá hàng xuất kho để tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ:
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) giả định rằng hàng hóa được nhập kho trước sẽ được xuất kho trước Theo đó, giá trị hàng hóa xuất kho được xác định dựa trên giá thực tế của những lần nhập trước Kết quả là, vật tư tồn kho cuối kỳ sẽ được tính theo đơn giá của những lần nhập kho sau cùng.
Phương pháp tính giá đích danh yêu cầu doanh nghiệp quản lý hàng hóa theo từng lô, và khi xuất kho lô hàng nào, giá thành thực tế của lô hàng đó sẽ được áp dụng Giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho đã bán được xác định dựa trên công thức cụ thể.
Giá trị vốn thực tế của hàng xuất kho
Phương pháp bình quân gia quyền được áp dụng tại thời điểm xuất kho hoặc cuối kỳ, yêu cầu kế toán tính toán đơn giá bình quân gia quyền Sau khi xác định được đơn giá, số lượng hàng hóa xuất kho sẽ được nhân với đơn giá bình quân đã tính để xác định giá trị hàng tồn kho.
Giá mua của hàng hóa mua trong kỳ
Khái niệm kết quả bán hàng
Phương pháp nghiên cứu
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ nông nghiệp Anpo
Giới thiệu chung về công ty
- Tên công ty: Công ty TNHH thương mại và dịch vụ nông nghiệp Anpo.
- Người đại diện: Nguyễn Hữu Phương.
- Trụ sở chính: Thôn Thành Dền - Xã Đào Viên - Huyện Quế Võ - Bắc Ninh
- Ngân hàng giao dịch : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ nông nghiệp Anpo là một doanh nghiệp nội địa có tư cách pháp nhân, sở hữu con dấu riêng và thực hiện hạch toán độc lập, đảm bảo tự chủ về tài chính.
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ nông nghiệp Anpo chuyên sản xuất và phân phối các sản phẩm nông nghiệp như thuốc trừ sâu, phân bón, giống cây trồng và máy móc phụ tùng, phục vụ chủ yếu cho thị trường trong nước Với vai trò quan trọng trong nền nông nghiệp Việt Nam, Anpo cung cấp hàng năm 100.000 tấn phân bón và thuốc trừ sâu, cùng với 500 triệu con giống và hàng nghìn hóa đơn dịch vụ chăm sóc cây giống, đóng góp tích cực vào sự phát triển của ngành trồng trọt và chăn nuôi.
Công ty được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 010302027277 cấp ngày 15/2/2008 do Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp.
Hiện tại, công ty chủ yếu tập trung vào thị trường nội địa, đặc biệt là các tỉnh phía Bắc Trong vòng ba năm tới, công ty đặt mục tiêu mở rộng xuất khẩu sản phẩm ra thị trường quốc tế.
3.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Công ty sở hữu hệ thống quản lý hiệu quả và linh hoạt với tổng số nhân lực khoảng 139 người, bao gồm cả Ban giám đốc Cơ cấu quản lý của doanh nghiệp theo hình thức tập trung, yêu cầu mọi đề xuất đều phải được Giám đốc và Phó Giám đốc ủy quyền phê duyệt.
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý được mô tả như sau:
Hình 3 1 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ nông nghiệp Anpo
Nguồn: Phòng Tổ chức Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban.
- Giám đốc: Ông Nguyễn Hữu Phương
Là người đứng đầu công ty, Giám đốc điều hành chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh và giải quyết mọi vấn đề phát sinh trong quá trình vận hành của doanh nghiệp.
Lãnh đọa, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình hoạt động của công ty.
Giám đốc có quyền ký kết hợp đồng kinh tế và thiết lập quan hệ giao dịch với các cơ quan liên quan, đồng thời quản lý và điều hành tất cả các phòng ban trong công ty.
Tham mưu giúp Ban Giám đốc trong công tác tuyển dụng, bổ nhiệm, điều động, quy hoạch, đào tạo, thôi việc người lao động.
Giải quyết các chế độ, quyền lợi, chính sách cho người lao động theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Phòng có trách nhiệm triển khai và giám sát việc thực hiện các chính sách pháp luật hiện hành và nội quy cơ quan Đồng thời, phòng cũng tư vấn về pháp luật và xây dựng, kiểm tra việc tổ chức thực hiện nội quy, quy định của công ty.
- Phòng Tài chính - Kế toán
Thực hiện các quyền hạn và nhiệm vụ theo quy định của luật doanh nghiệp và điều lệ tổ chức, đồng thời điều hành các hoạt động chung của công ty.
Quản lý đề xuất các biện pháp nhằm phát huy sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực thúc đẩy hiệu quẩ kinh doanh.
Quản lý hóa đơn và các biểu mẫu chứng từ kế toán là rất quan trọng cho công ty Tổ chức lưu trữ chứng từ, tài liệu kế toán, sổ sách và báo cáo kế toán một cách khoa học sẽ giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính Việc lưu trữ các tài liệu liên quan cũng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán của doanh nghiệp.
Phòng Kinh doanh là bộ phận hỗ trợ Tổng giám đốc trong việc bán sản phẩm và dịch vụ của Công ty, bao gồm cho vay, bảo lãnh, cấp tín dụng, huy động vốn, và tư vấn tài chính Ngoài ra, phòng còn phụ trách nghiên cứu và phát triển sản phẩm, mở rộng thị trường, và xây dựng mối quan hệ khách hàng Phòng Kinh doanh chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các hoạt động này theo nhiệm vụ và thẩm quyền được giao.
Thực hiện xây dựng chiến lược, kế hoạch ngân sách hàng năm, kế hoạch công việc của Phòng từng tháng để trình Giám đốc phê duyệt.
Tổ chức bộ máy nhân sự và phân công công việc trong phòng là cần thiết để hoàn thành ngân sách năm và kế hoạch công việc đã được phê duyệt theo từng thời kỳ.
Thực hiện các báo cáo nội bộ theo Quy định của Công ty và các báo cáo khác theo yêu cầu của Ban điều hành.
Xây dựng và đánh giá hiệu quả các quy trình, quy định nghiệp vụ của Phòng là cần thiết để liên tục cải tiến và nâng cao hoạt động của Công ty.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Ban điều hành phân công. Lĩnh vực Quan hệ khách hàng
Tham mưu xây dựng và đề xuất chính sách bán hàng, bao gồm giá cả, khuyến mãi, chiết khấu và các chương trình quảng bá nhằm tiếp cận khách hàng Trình Giám đốc phê duyệt các chính sách và thực hiện theo những quy định đã được phê duyệt.
Lập kế hoạch và mục tiêu bán hàng để trình Giám đốc phê duyệt định kỳ, đồng thời tổ chức triển khai bán các sản phẩm và dịch vụ nhằm đạt được mục tiêu đã được phê duyệt Đảm bảo tuân thủ các quy định của Công ty trong việc đề xuất chính sách cho khách hàng khi cung cấp sản phẩm và dịch vụ.
Tìm kiếm và phát triển khách hàng mới thuộc nhóm khách hàng mục tiêu của Công ty.
Tìm kiếm, duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng Chăm sóc khách hàng theo chính sách của Công ty.
Việc thu thập và quản lý thông tin khách hàng phải tuân thủ quy định, nhằm phục vụ cho đánh giá xếp hạng và thẩm định hồ sơ khách hàng Định kỳ, cần phân tích thông tin ngành và nhu cầu thị trường để hỗ trợ Ban điều hành trong việc định hướng và định vị sản phẩm phù hợp Đồng thời, việc đánh giá hiệu quả của các sản phẩm và dịch vụ hiện tại cũng cần được thực hiện thường xuyên, từ đó đưa ra các giải pháp cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ của Công ty.
Thực hiện việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới.
3.1.3 Tài chính của Công ty TNHH Anpo
Tình hình biến động tài sản
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp thu thập thông tin
Dữ liệu thứ cấp là loại thông tin đã được thu thập và công bố trước đó, bao gồm các số liệu nội bộ của công ty Ngoài ra, dữ liệu thứ cấp còn bao gồm các nguồn bên ngoài như sách, báo chí, báo cáo từ các cơ quan nhà nước và thông tin có sẵn trên internet.
Trong luận văn này, dữ liệu thứ cấp được sử dụng bao gồm thống kê bán hàng, báo cáo tài chính hàng năm của công ty như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ Ngoài ra, các sổ sách kế toán như sổ Nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết về doanh thu, giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng cũng được xem xét Hệ thống khung pháp lý kế toán liên quan đến doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng cũng được đề cập.
Tôi đã tham khảo các nghiên cứu công bố từ các cơ quan nghiên cứu và các nhà khoa học, cũng như tài liệu về chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán, bài báo từ Tạp chí kế toán, giáo trình và thông tin trên web Từ đó, tôi rút ra bài học cho việc áp dụng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong quản lý tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ nông nghiệp Anpo Dữ liệu được thu thập thông qua việc sao chép, đọc và trích dẫn tài liệu tham khảo.
- Đối với dữ liệu sơ cấp
Tác giả đã áp dụng phương pháp khảo sát và ghi chép để nghiên cứu hệ thống sổ sách và cơ sở vật chất phục vụ cho công tác kế toán bán hàng, nhằm xác định kết quả hoạt động bán hàng tại công ty.
Để phục vụ cho nghiên cứu, tác giả đã sử dụng bảng hỏi được chuẩn bị trước nhằm thu thập thông tin phong phú về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng (KQBH) tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ nông nghiệp Anpo.
Tác giả đã chọn mẫu điều tra bằng cách sử dụng bảng hỏi để phỏng vấn Giám đốc và các trưởng bộ phận của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Nông nghiệp Anpo, nhằm thu thập dữ liệu liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động bán hàng của công ty.
Bảng 3.5 Số lƣợng mẫu điều tra Đơn vị Tổng
Nguồn: Tác giả tổng hợp
3.2.2 Phương pháp xử lý số liệ
Phương pháp tổng hợp, phân tích xử lý số liệu.
Dữ liệu thu thập từ điều tra, quan sát, phỏng vấn và ghi chép sẽ được tác giả tổng hợp và xử lý thông qua phương pháp phân tổ thống kê Dựa trên thông tin này, tác giả sẽ tiến hành đánh giá và phân tích thực trạng kế toán bán hàng cũng như xác định kết quả bán hàng trong quản lý tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ nông nghiệp Anpo.
Các dữ liệu thu thập được đều được kiểm tra lại và hiệu chỉnh theo 3 yêu cầu: Đầy đủ, chính xác và lôgíc.
* Sau khi hiệu chỉnh, các dữ liệu này được nhập vào máy tính và tổng hợp theo các theo năm.
* Công cụ sử dụng cho xử lý và tổng hợp là: Máy tính điện tử, phần mềm excel.
3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp thống kê mô tả
Sau khi thu thập và phân tích số liệu, chúng ta tiến hành phân tổ và tổng hợp thống kê, tính toán các loại số tuyệt đối, tương đối và số bình quân Việc sử dụng các chỉ tiêu này giúp so sánh và phân tích mối quan hệ giữa các hoạt động, từ đó đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố bán hàng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Phương pháp thống kê so sánh
So sánh trong phân tích là việc đối chiếu các chỉ tiêu kinh tế đã được lượng hóa có cùng nội dung và tính chất tương tự, nhằm xác định xu hướng biến động của chúng, chẳng hạn như so sánh số liệu năm này với năm trước Qua đó, chúng ta có thể tổng hợp những điểm chung và tách biệt những đặc điểm riêng của từng chỉ tiêu Điều này cho phép đánh giá một cách khách quan thực trạng các dự toán bán hàng, tình hình công tác bán hàng và quá trình kiểm soát kế toán bán hàng tại doanh nghiệp.
3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu a) Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu chung
- Nhân lực theo giới tính; theo trình độ; theo tính chất công việc
- Doanh thu bán hàng, giá vốn hàng bán, lợi nhuận trước và sau thuế
- Hệ thống các đại lý theo cấp và theo khu vực. b) Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu về dự toán bán hàng
- Dự toán bán hàng theo sản phẩm qua các quý, năm
Dự toán mua hàng theo sản phẩm qua các quý và năm bao gồm các yếu tố quan trọng như doanh số bán dự kiến, tồn kho đầu kỳ, tồn kho cuối kỳ và trị giá hàng mua dự kiến Việc lập kế hoạch này giúp doanh nghiệp quản lý hàng tồn kho hiệu quả và tối ưu hóa quy trình mua sắm.
- Dự toán giá vốn hàng bán theo quý, năm
- Dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
- Dự toán kết quả bán hàng. c) Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu về thực hiện bán hàng và xác định kết quả bán hàng
- Số lượng, đơn giá bán hàng theo sản phẩm
- Số lượng, đơn giá bán hàng theo kênh phân phối
- Số tiền thanh toán với người mua hàng
- Doanh thu bán hàng theo sản phẩm
- Chi phí quản lý kinh doanh. d) Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu về kiểm soát bán hàng và xác định kết quả bán hàng
- Dự toán và thực hiện doanh thu tiêu thụ theo sản phẩm
- Dự toán và thực hiện giá vốn hàng bán theo sản phẩm
- Dự toán và thực hiện kết quả bán hàng theo năm
- Chênh lệch giữa thực hiện và dự toán kết quả bán hàng.
Kết quả nghiên cứu
Tổng quan về bán hàng tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ nông nghiệp ANPO 33 1 Danh mục sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ nông nghiệp Anpo 33 2 Thị trường và khách hàng
VÀ DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP ANPO
4.1.1 Danh mục sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ nông nghiệp Anpo
Bảng 4.1 Danh mục chủng loại sản phẩm hàng hóa dịch vụ của công ty
Công ty hiện đang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, kết hợp giữa sản xuất, thương mại và xây dựng dân dụng, mang đến một danh mục sản phẩm đa dạng với bốn nhóm chính.
- Cây lương thực, cây ăn quả
- Hoạt động dịch vụ trồng trọt
- Sản xuất giấy nhăn, bìa nhăn, bao bì từ giấy và bìa.
Các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của công ty đã và đang được các nhà đầu tư tin tưởng sử dụng.
4.1.2 Thị trường và khách hàng
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ nông nghiệp Anpo đã phát triển một mạng lưới tiêu thụ rộng khắp trên toàn quốc, đặc biệt tại các tỉnh miền Bắc, phục vụ đa dạng khách hàng như cá nhân tiêu dùng, công ty thương mại và nhà buôn Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ hàng hóa, Anpo đã thiết lập một hệ thống phân phối bao gồm nhiều cửa hàng bán sỉ và bán lẻ trải dài từ miền Bắc đến miền Trung Công ty áp dụng ba loại kênh phân phối để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.
Công Ty Đại lý cấp I Đại lý cấp II Người tiêu dùng
Hình 4.1 Mô hình kênh phân phối của công ty
+ Kênh 1: Anpo – Đại lý cấp 1 – người tiêu dùng
Sản phẩm qua kênh này chiếm tỉ trọng 35% trong tổng hàng hóa lưu thông trong mạng lưới kênh phân phối của Công ty.
+ Kênh 2: Anpo – Đại lý cấp 1 – Đại lý cấp 2 – người tiêu dùng
Sản phẩm qua kênh này chiếm tỉ trọng 60% trong tổng hàng hóa lưu thông trong mạng lưới kênh phân phối của Công ty.
+ Kênh 3: Anpo – người tiêu dùng
Sản phẩm qua kênh này chiếm tỉ trọng 5% trong tổng hàng hóa lưu thông trong mạng lưới kênh phân phối của công ty.
Công ty đã phát triển một chiến lược sản xuất kinh doanh hợp lý, đáp ứng nhu cầu của người bán hàng, từ đó xây dựng được mạng lưới hơn 1.000 đại lý trên toàn quốc.
Bảng 4.2 Hệ thống các đại lý của Công ty TNHH Anpo Đại lý
Công ty sở hữu một hệ thống kho hàng hoàn chỉnh, trang bị đầy đủ các phương tiện và dụng cụ bảo quản hàng hóa tại tất cả các địa điểm kinh doanh Điều này thể hiện sự phát triển mạnh mẽ của bộ phận bán lẻ và hệ thống phân phối ngày càng mở rộng, đáp ứng nhu cầu thị trường và hoàn thành nhiệm vụ công ty giao phó Hiện tại, công ty đang phân phối trực tiếp tới hơn
Công ty đã thiết lập một hệ thống phân phối hiệu quả, đảm bảo giao hàng đến tay 1000 khách hàng trong vòng 24 giờ với giá cả thống nhất, không phụ thuộc vào vị trí Đội ngũ nhân viên giao hàng và nhân viên lái xe được bố trí hợp lý để đảm bảo tiến độ giao hàng nhanh chóng và thu hồi tiền hàng đúng hạn Ngoài ra, công ty còn triển khai chương trình quản lý bằng vi tính và kết nối mạng, giúp quản lý hàng hóa và tài chính một cách chặt chẽ theo quy định hiện hành.
Trong hoạt động kinh doanh, công ty tập trung vào phát triển kênh phân phối trực tiếp nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng về thời gian, địa điểm và dịch vụ Công ty cam kết xây dựng thị trường bền vững dựa trên những đặc điểm nổi bật.
Phương châm kinh doanh hàng đầu của công ty là đặt chữ tín lên trước hết, đồng thời chú trọng đến chất lượng sản phẩm Nhờ đó, công ty đã xây dựng được lòng tin từ bạn hàng và thiết lập mối quan hệ hợp tác lâu dài, quy mô.
- Mạng lưới bán hàng của Công ty lớn mạnh, rộng khắp trên cả nước đáp ứng được nhu cầu thị trường
4.1.3 Phương thức bán hàng của Công ty
Hiện nay, công ty áp dụng phương thức bán hàng trực tiếp, chủ yếu thông qua hình thức bán buôn và bán lẻ Điều này cho phép công ty thu tiền ngay lập tức hoặc nhận thanh toán từ người mua Các hoạt động bán hàng của công ty được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
Bán buôn dựa trên nhu cầu khối lượng sản phẩm của người bán và tồn kho thực tế tại công ty Hàng hóa được giao trực tiếp hoặc vận chuyển đến tận nơi cho khách hàng theo hợp đồng kinh tế đã thỏa thuận.
Quy trình bán buôn hàng hóa của Công ty: Bán buôn cho các Công ty được: Chào giá -> ký hợp đồng -> xuất hàng đến kho người bán.
Công ty bán lẻ giao hàng cho các chi nhánh theo hình thức giao khoán, trong đó nhân viên bán hàng nhận lương từ Công ty và được hưởng hoa hồng nếu doanh số vượt mức khoán Các chi nhánh và cửa hàng có trách nhiệm kiểm kê hàng tháng và nộp báo cáo kiểm kê, báo cáo bán hàng cùng tiền hàng về phòng kế toán Khi giao hàng, Công ty sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển để đảm bảo quy trình được thực hiện hiệu quả.
Thực trạng vận dụng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
4.2.1 Thực trạng vận dụng kế toán trong lập dự toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo dự toán là công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp lập kế hoạch hoạt động, định lượng mục tiêu tài chính và hoạt động Chúng không chỉ hệ thống hóa quá trình lập kế hoạch mà còn cung cấp tiêu chuẩn để đánh giá kết quả hoạt động, nâng cao truyền thông và sự hợp tác trong nội bộ Hơn nữa, báo cáo dự toán hỗ trợ các nhà quản lý trong việc ra quyết định về tài chính và điều hành hiệu quả.
Công ty thực hiện lập dự toán vào cuối quý IV hàng năm, dựa trên số liệu từ các bộ phận liên quan và tình hình thực tế Bộ phận lập dự toán sẽ xây dựng kế hoạch cho năm sản xuất, kinh doanh tiếp theo Trong năm dự toán, căn cứ vào thực tế sản xuất, kinh doanh của năm trước và kế hoạch của Công ty, bộ phận này sẽ điều chỉnh dự toán cho phù hợp với tình hình thực tế.
4.2.1.1 Nguyên tắc, cơ sở và phương pháp lập dự toán bán hàng tại Công ty a) Nguyên tắc lập
Công tác lập dự toán cần xác định các mục tiêu định lượng rõ ràng cho năm, giúp các bộ phận trong tổ chức phối hợp thực hiện Những chỉ tiêu này không chỉ là tiêu chí đánh giá thành tích cuối năm mà còn là thước đo mức độ hoàn thành kế hoạch trong suốt năm.
Dự toán cần được theo dõi thường xuyên để điều chỉnh kịp thời theo tình hình thực tế trong năm kế hoạch, vì nó chứa đựng nhiều yếu tố không chắc chắn Hơn nữa, môi trường sản xuất kinh doanh luôn biến động, đòi hỏi sự linh hoạt trong quản lý tài chính.
Thường xuyên kiểm tra và đánh giá việc thực hiện dự toán là cần thiết để theo dõi ngân sách hoạt động, từ đó so sánh với thực tế và điều chỉnh cho phù hợp Điều này đảm bảo tính linh hoạt trong các báo cáo dự toán.
Một trong những nguyên tắc quan trọng trong lập dự toán tại Công ty là các báo cáo dự toán cần phải được xây dựng dựa trên cơ sở vững chắc, phản ánh thực tế và hợp lý, đồng thời đảm bảo tiết kiệm thời gian và chi phí.
Các nhân tố quan trọng để xác định giá bán và khối lượng sản phẩm dự kiến bao gồm khối lượng sản phẩm đã tiêu thụ ở kỳ trước, chính sách giá cả tương lai của doanh nghiệp, các đơn đặt hàng chưa thực hiện, đặc tính của khách hàng tiềm năng, cũng như các điều kiện kinh tế và công nghệ hiện tại, tình hình việc làm, loại giá và thu nhập bình quân đầu người Phương pháp lập dự toán tại Công ty cần dựa trên những yếu tố này để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc lập kế hoạch kinh doanh.
Công ty hiện đang áp dụng phương pháp lập dự toán từ trên xuống, với cuộc họp giữa Ban lãnh đạo và trưởng các phòng ban diễn ra vào giữa quý IV hàng năm để thảo luận về kế hoạch tài chính cho năm tiếp theo Ban Giám đốc sẽ xác định các chỉ tiêu cơ bản như doanh thu và lợi nhuận, từ đó xây dựng mục tiêu và chiến lược cụ thể cho từng bộ phận Phòng Kế toán đóng vai trò chủ chốt trong việc lập dự toán, trong khi Phòng Kinh doanh sẽ dựa vào các chỉ tiêu và thông tin như sản lượng năm trước, nhu cầu tiêu dùng để ước lượng sản lượng tiêu thụ Sau đó, kế hoạch sản phẩm cần thiết sẽ được tính toán dựa trên tồn kho và nhu cầu Phòng Kế toán sẽ lập các kế hoạch khác như kế hoạch giá bán và chi phí bán hàng dựa trên thông tin từ các bộ phận chức năng Cuối cùng, các báo cáo dự toán sẽ được tổng hợp và gửi lên lãnh đạo để điều chỉnh, sau đó sử dụng làm kế hoạch tài chính cho các năm tiếp theo.
4.2.1.2 Bộ phận và quy trình lập dự toán và thành phần tham gia lập dự toán bán hàng tại Công ty a) Bộ phận lập dự toán
Phòng Kế toán tại Công ty Anpo, do Kế toán trưởng đứng đầu, là bộ phận chính chịu trách nhiệm lập dự toán bán hàng, nhưng cũng phối hợp với các phòng ban khác như Phòng Kinh doanh Phòng Kế toán tổng hợp các báo cáo dự toán từ các bộ phận để trình ban lãnh đạo phê duyệt Các loại dự toán và bộ phận lập dự toán được thể hiện qua bảng 4.3, trong đó phần lớn dự toán do Phòng Kế toán thực hiện, ngoại trừ Kế hoạch bán hàng do Phòng Kinh doanh đảm nhiệm Việc này hợp lý vì Phòng Kinh doanh nắm vững nhu cầu thị trường, giúp dự đoán số lượng sản phẩm tiêu thụ sát với thực tế Dự toán bán hàng là chỉ tiêu quan trọng, ảnh hưởng đến các loại dự toán khác, do đó, việc dự đoán chính xác sản lượng bán ra sẽ nâng cao hiệu quả của thông tin dự toán.
Bảng 4.3 Bảng kế hoạch và các bộ phận lập kế hoạch tại Công ty
Kế hoạch chi phí bán hàng và quản lý b) Quy trình lập dự toán tổng thể tại Công ty
Công tác lập dự toán tại Công ty thường diễn ra vào cuối quý IV, khi các chỉ tiêu được cấp trên ấn định Các bộ phận liên quan sẽ dựa vào tình hình thực tế và số liệu năm trước để lập các dự toán cần thiết Sau khi hoàn tất, Phòng Kế toán sẽ tổng hợp và trình Ban Giám đốc Công ty xem xét.
Quy trình lập dự toán tại Công ty bao gồm ba bước chính: thu thập thông tin, lập báo cáo dự toán và tiến hành xét duyệt dự toán.
Bước 1: Thu thập thông tin
Các bộ phận chịu trách nhiệm lập dự toán tiến hành thu thập và phân tích thông tin cần thiết cho quá trình này Tại Công ty, việc thu thập thông tin chủ yếu dựa vào số liệu thực tế từ năm trước, trong khi các nguồn thông tin bên ngoài chưa được chú trọng nhiều.
Bước 2: Lập các báo cáo dự toán
Sau khi thu thập thông tin cần thiết, các bộ phận sẽ lập dự toán dựa trên mục tiêu, chiến lược kinh doanh và các chỉ tiêu cơ bản về sản lượng tiêu thụ.
Phòng Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc tổng hợp thông tin và lập báo cáo dự toán bán hàng cho doanh nghiệp, đảm bảo rằng mọi dữ liệu được xử lý chính xác và kịp thời.
Bước 3: Xét duyệt dự toán
Sau khi hoàn tất các báo cáo dự toán, Phòng Kế toán tổng hợp sẽ gửi cho Ban lãnh đạo Công ty để xem xét và đánh giá tính hợp lý của các dự toán này.
Đánh giá việc vận dụng kế toán bán hàng và xác định kqbh trong quản lý tại công ty TNHH nông nghiệp ANPO 65 4.4 Các giải pháp nhằm vận dụng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng vào quản lý tại công ty TNHH nông nghiệp ANPO 71 4.4.1 Tổ chức lại bộ máy kế toán và hệ thống chứng từ trong Công ty
Kết quả khảo sát như sau:
Bảng 4.20 Kết quả khảo sát về vấn đề vận dụng kế toán bán hàng và xác định KQBH trong quản lý tại công ty TNHH Nông nghiệp Anpo
I Thông tin lên quan đến lập dự toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1 Bộ phận lập dự toán
- Dự toán liên quan đến bộ phận nào bộ phận đó lập
- Dự toán hàng tồn kho
- Dự toán giá vốn hàng bán
- Dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
4 Căn cứ để lập dự toán
- Tình hình kinh doanh kỳ trước
- Các chiến lược kinh doanh
5 Nhà quản trị ra quyết định căn cứ chủ yếu vào
- Các dự toán được lập
II Thông tin liên quan đến thực hiện
6 Doanh nghiệp có lập báo cáo phục vụ nội bộ không
7 Các loại báo cáo thường lập phục vụ công tác quản trị
- Báo cáo doanh thu, chi phí và lợi nhuận của từng loại sản phẩm
- Báo cáo khối lượng hàng hóa mua vào và bán ra trong kỳ theo đối tượng hàng, giá bán, chiết khấu và các hình thức khuyến mại khác
- Báo cáo về bán hàng và xác định kết quả bán hàng theo khu vực địa lý
- Báo cáo về bán hàng và xác định kết quả bán hàng theo kênh phân phối
8 Tổ chức công tác kế toán có đảm bảo cập nhật số liệu tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ không
III Thông tin liên quan đến kiểm soát
9 Các báo cáo phân tích được lập tại công ty
- Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận
- Phân tích tình hình tài chính của công ty
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng
10 Việc phân tích chênh lệch có đạt đến mức tìm ra các mức độ ảnh hưởng bởi các yếu tố lượng và giá không
11. C h ê n h l ệ c h c ó đ ược quy trách nhiệm cho bộ phận hoặc người có liên quan không
12 Nguyên nhân chưa thực hiện các phân tích chênh lệch
- Hệ thống dự toán không đầy đủ, thiếu cơ sở
IV Thông tin về quyết định
13 Nguyên nhân nhà quản trị không thể vận dụng các công cụ kế toán cho các quyết định đầu tư, giá bán
- Chưa có sự tin cậy vào báo cáo được lập
- hệ thống báo cáo không đầy đủ, thông tin không đủ để đáp ứng cho yêu cầu quản lý
- Không có nhân sự lập các báo cáo phân tích
14 Chứng từ sử dụng tài doanh nghiệp được thiết kế chi tiết nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát bán hàng
15 Chứng từ được thiết kế đáp ứng phân loại và tập hợp chi phí bán hàng theo nhóm sản phẩm, theo khu vực và theo kênh phân phối không
16 Hệ thống tài khoản có thuận tiện cho việc trích lọc, kết xuất số liệu để lập báo cáo theo yêu cầu của lãnh đạo
17 Các loại báo cáo bán hàng và xác định kết quả bán hàng nào sau đây được nhà quản lý yêu cầu
- Báo cáo doanh số theo mặt hàng, nhóm hàng
- Báo cáo chi tiết theo khoản mục phí
- Phân tích biến động tăng giảm doanh số, chi phí giữa thực tế với dự toán, giữa kỳ này với kỳ trước
- Báo cáo về bán hàng và xác định kết quả bán hàng theo khu vực địa lý
- Báo cáo về bán hàng và xác định kết quả bán hàng theo kênh phân phối
- Báo cáo tình hình thực hiện định mức chi phí và đánh giá, phân tích các sai biệt
Nguồn: Kết quả khảo sát năm
Về công tác tổ chức, phân công phân nhiệm
Thông tin mà nhà quản trị sử dụng để ra quyết định chủ yếu dựa vào dữ liệu từ phòng kinh doanh, trong khi thông tin phản hồi từ bộ phận kế toán, nơi lưu trữ nhiều thông tin hữu ích, thường ít được khai thác.
Các nhà quản trị chưa chú trọng đến việc đánh giá trách nhiệm quản lý và hiệu quả công việc của các bộ phận trong tổ chức, dẫn đến việc chưa thiết lập các trung tâm trách nhiệm và tiêu chí đánh giá hiệu quả công việc phù hợp.
Công tác kế toán tại doanh nghiệp phục vụ chủ yếu cho chức năng của kế toán tài chính.
Nhiều nhà quản trị vẫn chưa nhận thức được vai trò quan trọng của kế toán trong việc kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp Họ thường cho rằng bộ phận kế toán không đóng góp giá trị gia tăng cho tổ chức.
Hệ thống chứng từ hiện tại chỉ cung cấp thông tin cơ bản về bán hàng, chủ yếu phục vụ cho công tác tài chính Bên cạnh đó, quản trị mua hàng của công ty vẫn còn mang tính tùy tiện, cần được cải thiện để nâng cao hiệu quả quản lý.
Về công tác lập dự toán
Hệ thống dự toán tại công ty chưa hoàn chỉnh, chủ yếu do mô hình dự toán hiện tại là tĩnh, không linh hoạt cho các mức độ bán hàng khác nhau, dẫn đến việc không phản ánh chính xác doanh thu và giá vốn hàng bán Công việc lập dự toán chủ yếu do phòng kế toán thực hiện, trong khi các bộ phận khác ít tham gia, điều này tạo ra sự thiếu sót trong quy trình Kết quả khảo sát cho thấy 13/15 phiếu ý kiến xác nhận rằng kế toán chịu trách nhiệm chính trong việc lập dự toán, chỉ có 2/15 phiếu cho rằng các bộ phận khác tham gia, cho thấy sự thiếu hụt trong việc tham gia của các đối tượng liên quan.
Từ đó, các dự toán được lập ra chưa có độ tin cậy cao.
Hiện nay, các loại dự toán mà công ty lập bao gồm: dự toán tiêu thụ sản phẩm, dự toán mua hàng, dự toán hàng tồn kho, dự toán giá vốn hàng bán và dự toán chi phí bán hàng cùng chi phí quản lý doanh nghiệp Việc lập dự toán này dựa trên tình hình kinh doanh của các kỳ trước kết hợp với chiến lược kinh doanh để xác định quy mô hoạt động Tuy nhiên, công ty chưa chú trọng đến việc phân loại chi phí một cách hợp lý, chủ yếu tập trung vào kế toán tài chính mà chưa phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí phục vụ cho quá trình ra quyết định, điều này ảnh hưởng đến việc xây dựng dự toán.
Về công tác thực hiện
Theo nghiên cứu, công ty đã lập 13/15 báo cáo nội bộ phục vụ cho các bộ phận, bao gồm báo cáo doanh thu, chi phí và lợi nhuận sản phẩm, do phòng kế toán và phòng kinh doanh thực hiện Tuy nhiên, báo cáo về khối lượng hàng hóa mua vào và bán ra chỉ dừng lại ở việc phân loại theo nhóm hàng, mà chưa thực hiện báo cáo theo khu vực địa lý và kênh phân phối (0 phiếu) Điều này dẫn đến việc thông tin về tình hình bán hàng không đầy đủ, chỉ liệt kê doanh thu theo nhóm sản phẩm Việc thiếu thông tin quản lý kênh phân phối và khu vực sẽ cản trở ban giám đốc trong việc đánh giá hiệu quả thị trường và xác định chiến lược kinh doanh, ảnh hưởng đến quyết định cho từng loại thị trường và kênh phân phối.
Công tác kế toán hiện tại của công ty được thực hiện theo phương thức kê khai thường xuyên, cho phép lập báo cáo bán hàng và xác định kết quả một cách kịp thời Điều này chứng tỏ rằng số liệu được cập nhật đầy đủ tại các thời điểm phát sinh nghiệp vụ, với 13/15 phiếu lựa chọn đã được xác nhận.
Về công tác kiểm soát
Công ty thường ít chú trọng đến việc phân tích chi phí bán hàng, mua hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, với 13/15 ý kiến đồng ý Quá trình phân tích chênh lệch không đạt hiệu quả trong việc xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố về lượng và giá, do báo cáo dự toán không khả thi Hệ quả là, mặc dù có phát hiện chênh lệch, nhưng không thể quy trách nhiệm cho bộ phận hoặc cá nhân liên quan, điều này được 15/15 ý kiến xác nhận.
Nguyên nhân chưa thực hiện các phân tích chênh lệch là do hệ thống dự toán của công ty thiếu cơ sở, không có yêu cầu từ cấp trên và thiếu nhân lực thực hiện công tác phân tích.
Định kỳ, Ban Giám đốc gặp khó khăn trong việc sử dụng các công cụ đánh giá thành quả của các bộ phận, với 11/15 ý kiến đồng ý về vấn đề này Nguyên nhân chính là do thiếu sự tin tưởng vào các báo cáo được lập, điều này được 15/15 ý kiến xác nhận Hệ thống báo cáo hiện tại không đầy đủ và thông tin không đáp ứng yêu cầu quản lý, một phần là do sự thiếu hụt nhân sự có khả năng lập báo cáo phân tích.
Công tác phân tích hiện nay còn hạn chế, chủ yếu chỉ dừng lại ở việc so sánh doanh thu và mức tăng trưởng qua các kỳ, cũng như tổng chi phí gián tiếp như chi phí bán hàng và quản lý Hệ thống dự toán không đầy đủ dẫn đến việc kiểm soát kém hiệu quả, thiếu sự phân tích sâu về chênh lệch doanh thu và giá vốn hàng bán Điều này khiến nhà quản lý gặp khó khăn trong việc thực hiện chức năng kiểm soát và không nhận ra nguyên nhân gây ra các vấn đề tài chính.
Về việc phân tích thông tin phù hợp cho việc ra quyết định
Công ty chỉ ghi nhận giá phí thực tế trong sổ sách, không ghi chép các chi phí dự toán kế toán, dẫn đến thiếu sót trong việc so sánh và phân tích chênh lệch chi phí so với kế hoạch và định mức Điều này gây khó khăn trong việc kiểm soát mức độ phát sinh chi phí, làm cho nhà quản trị không thể can thiệp kịp thời Hơn nữa, báo cáo phân tích lãi lỗ theo các loại hình kinh doanh chưa chính xác do áp dụng phương pháp phân bổ truyền thống.
Vì vậy, việc hiểu quả của thông tin để ra quyết định kinh doanh chưa cao.
Do thiếu tiêu chuẩn và định mức kế hoạch, công ty chưa thực hiện phân tích điểm hòa vốn cũng như mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận Kết quả khảo sát cho thấy nhà quản trị không thể áp dụng các công cụ kế toán cho quyết định đầu tư và giá cả do báo cáo thiếu tin cậy (15/15 phiếu), hệ thống báo cáo không đầy đủ và thông tin không đáp ứng nhu cầu ra quyết định Việc phân tích chênh lệch hiện tại chỉ dừng lại ở việc liệt kê mà không tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng bởi lượng và giá (15 phiếu) Hệ thống chứng từ hiện tại không chi tiết (10/15 phiếu) và chỉ đáp ứng một phần trong việc phân loại và tập hợp chi phí bán hàng theo nhóm sản phẩm (7/15 phiếu) Tuy nhiên, thiết kế chứng từ không liên quan đến phân loại và tập hợp chi phí theo khu vực và kênh, dẫn đến khó khăn trong việc đưa ra quyết định.
Các nhà quản trị ngày càng nhận thức rõ vai trò quan trọng của báo cáo trong việc đưa ra quyết định Họ yêu cầu các báo cáo bán hàng chi tiết, bao gồm báo cáo doanh số theo mặt hàng và nhóm hàng, phân tích biến động doanh số và chi phí so với dự toán và kỳ trước Ngoài ra, các báo cáo về kết quả bán hàng theo khu vực địa lý và kênh phân phối, cùng với đánh giá thực hiện định mức chi phí cũng được yêu cầu Điều này cho thấy ban giám đốc có nhu cầu hoàn thiện hệ thống báo cáo để cung cấp thông tin chính xác phục vụ cho việc ra quyết định hiệu quả.
4.4 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM VẬN DỤNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG VÀO QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY TNHH NÔNG NGHIỆP ANPO
4.4.1 Tổ chức lại bộ máy kế toán và hệ thống chứng từ trong Công ty