Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển kinh doanh muối
Cơ sở lý luận về phát triển kinh doanh muối
2.1.1 Một số vấn đề chung về phát triển kinh doanh sản phẩm
Phát triển là quá trình gia tăng đầu ra, cải thiện chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm và mẫu mã, đáp ứng nhu cầu khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh, tạo ra mức tiêu thụ và lợi nhuận, đồng thời đảm bảo sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp.
Kinh doanh là quá trình thực hiện các công đoạn từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ nhằm mục đích sinh lời Đây là hoạt động kinh tế của chủ thể kinh doanh, yêu cầu sử dụng các nguồn lực như phương tiện, con người và vốn để tạo ra lợi nhuận Đặc điểm chung của các hoạt động kinh doanh là sự vận động của nguồn vốn, đòi hỏi chủ thể không chỉ cần vốn mà còn phải có chiến lược để đồng vốn quay vòng liên tục, từ đó gia tăng số vốn qua mỗi chu kỳ kinh doanh Đồng thời, doanh thu phải đủ để bù đắp chi phí và tạo ra lợi nhuận.
Muối là một sản phẩm thiết yếu trong cuộc sống hàng ngày Kinh doanh muối bao gồm các hoạt động chế biến, mua bán, xuất nhập khẩu, dự trữ và vận chuyển muối, nhằm cung cấp sản phẩm này đến tay người tiêu dùng.
Phát triển kinh doanh muối là quá trình tối ưu hóa nguồn vốn và nguyên liệu để phục vụ khách hàng, đặc biệt là ở các vùng sâu, vùng xa Mục tiêu là cung cấp muối chất lượng cao, sản xuất theo quy trình chuẩn, giảm chi phí và giá thành cho người tiêu dùng Điều này bao gồm việc nắm rõ nhu cầu thị trường về các loại muối, cải thiện nguồn cung từ các vùng sản xuất trong nước và nhập khẩu, cũng như phát triển hệ thống phân phối qua các đại lý và người bán buôn, bán lẻ Đặc biệt, cần chú trọng đến việc tiếp cận hiệu quả thị trường, tiết kiệm chi phí và tăng thị phần, từ đó đảm bảo sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp.
Sơ đồ 2.1 Kênh tiêu thụ muối
2.1.2 Vai trò của phát triển kinh doanh muối
Phát triển kinh doanh muối có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, đối với khách hàng và nhà nước. a Đối với doanh nghiệp
- Tiêu thụ sản phẩm là hoạt động quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp
Sự tồn tại của doanh nghiệp phụ thuộc vào sự phát triển bền vững của hoạt động kinh doanh, đặc biệt là trong việc đáp ứng nhu cầu thị trường tại các huyện, xã vùng sâu, vùng xa Doanh nghiệp cần thực hiện cân đối cung cầu muối, dự báo nhu cầu và xây dựng kế hoạch sản xuất, tiêu thụ muối hàng năm Để duy trì hoạt động trên thương trường, các doanh nghiệp phải không ngừng tìm kiếm cách phát triển kinh doanh, đảm bảo rằng chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo sẽ tiếp tục thành công như chu kỳ trước.
Mở rộng kinh doanh là quá trình tăng quy mô hoạt động của doanh nghiệp qua các chu kỳ Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn để bù đắp chi phí và tạo ra lợi nhuận, từ đó có nguồn lực cho đầu tư tiếp theo Nếu không tiêu thụ được sản phẩm, doanh nghiệp sẽ gặp phải tình trạng ứ đọng vốn, gia tăng chi phí lưu kho và các chi phí khác, dẫn đến đình trệ trong hoạt động sản xuất và không thể tái sản xuất kinh doanh.
- Góp phần tăng doanh thu, lợi nhuận, mở rộng quy mô sản xuất
Tổ chức hiệu quả hoạt động phát triển kinh doanh giúp giảm chi phí lưu thông và thời gian dự trữ hàng hóa, từ đó tăng vòng quay vốn và rút ngắn chu kỳ sản xuất Điều này tạo điều kiện cho doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, và tăng doanh thu, mang lại lợi nhuận cao hơn.
- Củng cố nâng cao vị thế và mở rộng thị phần của doanh nghiệp
Mở rộng thị trường là một trong những điều kiện để doanh nghiệp tăng lượng tiêu thụ và mở rộng sản xuất kinh doanh.
Vị thế của doanh nghiệp được đánh giá qua phạm vi thị trường mà doanh nghiệp đã xâm nhập và chiếm lĩnh Sự tiêu thụ sản phẩm rộng rãi và quy mô lớn chứng tỏ vị thế cao của doanh nghiệp Để nâng cao khả năng cạnh tranh và mở rộng thị trường, mỗi doanh nghiệp cần xây dựng uy tín và tạo ấn tượng tích cực về sản phẩm trong mắt khách hàng.
Thông qua hoạt động tiêu thụ, doanh nghiệp có thể nhận diện sự thay đổi trong thị hiếu và nguyên nhân phát sinh nhu cầu mới của người tiêu dùng Từ đó, doanh nghiệp sẽ đề xuất các biện pháp hiệu quả nhằm thu hút khách hàng hơn.
Giá trị sử dụng của sản phẩm mang lại nhiều lợi ích cho người tiêu dùng, nhưng để có được những giá trị này, họ cần đầu tư chi phí về tiền bạc, thời gian và sức lực Điều này đồng nghĩa với việc người tiêu dùng tham gia vào quá trình tiêu thụ của doanh nghiệp Qua đó, hoạt động phát triển kinh doanh thực hiện vai trò quan trọng trong việc tạo ra giá trị sử dụng cho sản phẩm.
Giá trị sản phẩm đối với doanh nghiệp phản ánh các chi phí đã đầu tư vào quá trình sản xuất và được thể hiện bằng tiền tệ, hay còn gọi là giá thành sản phẩm Doanh nghiệp chỉ có thể thu hồi những chi phí này và tái sản xuất khi sản phẩm được tiêu thụ.
Phát triển kinh doanh muối chất lượng cao mang lại lợi ích cho người dân, giúp họ tiếp cận sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn và giá cả hợp lý Điều này không chỉ nâng cao đời sống kinh tế của cộng đồng ở vùng sâu, vùng xa, mà còn hỗ trợ các khu vực đặc biệt khó khăn Chính phủ cũng có thể hưởng lợi từ việc này thông qua việc cải thiện điều kiện sống và tạo cơ hội phát triển bền vững cho người dân.
Muối là mặt hàng được trợ cước và trợ giá theo chính sách 102/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, nhằm hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn Việc phát triển kinh doanh muối không chỉ góp phần thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước mà còn thể hiện tính nhân đạo sâu sắc, mang lại ý nghĩa xã hội quan trọng.
2.1.3 Đặc điểm của phát triển kinh doanh muối
Muối là sản phẩm không co giãn theo giá, vì đây là mặt hàng thiết yếu nhưng không xa xỉ, nên người tiêu dùng sẽ không mua nhiều dù giá có rẻ Để kinh doanh muối hiệu quả, các doanh nghiệp nên mở rộng sang các lĩnh vực khác để bù đắp chi phí và tối ưu hóa giá thành sản phẩm.
Chi phí vận chuyển cho tiêu thụ ở các vùng miền núi thường cao:
Muối được sản xuất chủ yếu ở các vùng ven biển như Nam Định, Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh Việc vận chuyển muối lên các tỉnh miền núi sẽ làm tăng chi phí, chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm Do đó, để phát triển kinh doanh muối, việc tiết kiệm chi phí là rất quan trọng Ngoài ra, muối cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các sản phẩm tương tự khác trên thị trường.
Cơ sở thực tiễn về phát triển kinh doanh muối
2.2.1 Một số kinh nghiệm phát triển kinh doanh muối ở một số nước
2.2.1.1 Tình hình kinh doanh muối của các nước trên thế giới
Theo tài liệu: Báo cáo tổng hợp quy hoạch phát triển ngành muối đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (Cục Chế biến, thương mại Nông lâm Thủy sản và Nghề muối, 2018).
Tiêu thụ muối toàn cầu gần đây ước đạt 290 triệu tấn, với sản xuất công nghiệp chiếm 162 triệu tấn (56%), tiêu dùng của con người 64 triệu tấn (22%), dải đường chống tuyết đóng băng 35 triệu tấn (12%) và nhu cầu khác 29 triệu tấn (10%).
Công nghiệp muối là một trong những ngành công nghiệp cổ nhất thế giới, với 120 quốc gia tham gia sản xuất Muối được khai thác từ các nguồn như mỏ muối, nước mặn ngầm, nước mặn hồ và chủ yếu là từ nước biển Phương pháp sản xuất muối đa dạng, nhưng phổ biến nhất là từ nước biển qua quá trình bốc hơi mặt trời, chiếm 45% sản lượng muối toàn cầu Sản lượng muối toàn cầu gần đây ước đạt 290 triệu tấn/năm, với dự báo có thể đạt 300 triệu tấn trong 3 năm tới Trung Quốc hiện là quốc gia sản xuất muối hàng đầu, tiêu thụ 1/3 lượng muối toàn cầu, và nhu cầu dự kiến sẽ tiếp tục tăng do sự cần thiết trong sản xuất NaOH và soda.
Theo số liệu từ Chương trình Tài nguyên Khoáng sản Khảo sát Địa chất của Hoa Kỳ, tổng sản lượng muối toàn cầu đã đạt 261 triệu tấn vào năm 2006, tăng lên 266 triệu tấn vào năm 2007 và tiếp tục tăng lên 276 triệu tấn vào năm 2008.
Năm 2009, sản lượng muối toàn cầu đạt 279 triệu tấn, tăng lên 280 triệu tấn vào năm 2010 Các quốc gia dẫn đầu về sản xuất muối bao gồm Trung Quốc, Mỹ và Canada, với hầu hết các nước trong danh sách xếp hạng từ năm 2006 đều ghi nhận sự tăng trưởng về sản lượng và doanh thu Trong tổng số 239 quốc gia được xếp hạng, có 43 quốc gia không có bờ biển xếp thứ 196, nhưng nhiều quốc gia có sản lượng muối cao lại sở hữu đường bờ biển dài, như Mỹ (thứ 9), Canada (thứ 1), Pháp (thứ 35) và Australia (thứ 7), trong khi Việt Nam đứng ở vị trí 34 Đặc biệt, một số quốc gia không có bờ biển như Thụy Sĩ và Belarus vẫn phát triển ngành công nghiệp muối thông qua khai thác muối mỏ.
Trung Quốc là quốc gia hàng đầu thế giới về sản xuất muối, với sản lượng vượt 60 triệu tấn mỗi năm, đứng sau là Mỹ, Nhật Bản và Ấn Độ Năm 2006, sản lượng muối của Trung Quốc đạt hơn 56,6 triệu tấn, và đến năm 2010, con số này tăng lên trên 62,7 triệu tấn, đóng góp 12% vào tổng giá trị sản xuất kinh tế biển Các sản phẩm muối của Trung Quốc rất đa dạng, bao gồm muối biển, muối mỏ, muối lỏng và muối bột, trong đó muối biển chiếm khoảng 70% tổng sản lượng Đặc biệt, khoảng 50% sản lượng muối biển được sản xuất tại bờ biển BoHai, một trong bốn vùng sản xuất muối lớn nhất của nước này.
Năm 2008, Trung Quốc có khoảng 198 nhà sản xuất muối nhưng vẫn phải nhập khẩu hơn 1,9 triệu tấn do nhu cầu trong nước tăng cao Để đáp ứng nhu cầu kinh tế, Trung Quốc đã phân chia sản xuất muối thành ba khu vực: muối biển ở phía Đông, muối khoáng ở miền trung và phía Nam, và muối hồ ở phía Bắc (Nguyễn Gia Hùng, 2010) Tại Mỹ, trong giai đoạn đến năm 2010, nước này là một trong những nước xuất khẩu muối lớn nhất thế giới, với sản lượng năm 2008 đạt 48,1 triệu tấn, trong đó xuất khẩu 34,1 triệu tấn, thu về 1,9 tỷ USD Đến năm 2011, sản xuất muối của Hoa Kỳ tăng nhẹ, với tổng giá trị sản xuất đạt hơn 1,7 tỷ đô la, có 28 công ty và 60 nhà máy hoạt động ở 16 bang Tỷ lệ muối tiêu thụ chủ yếu là muối mỏ (44%), muối biển (38%) và muối chân không (10%) Ngành công nghiệp hóa chất tiêu thụ khoảng 40% tổng doanh thu muối, trong khi nhu cầu muối làm tan băng cho đường cao tốc chiếm 38% tổng nhu cầu Ấn Độ hàng năm sản xuất khoảng 16 triệu tấn muối, trong đó 8 triệu tấn được tiêu thụ bởi người dân và 6 triệu tấn cho ngành công nghiệp, với lợi nhuận xuất khẩu đạt 20 tỷ Rupce Ấn Độ Châu Âu cũng là một trong những nhà sản xuất muối lớn, với Pháp sản xuất 6,1 triệu tấn và Anh 5,8 triệu tấn.
Tỷ lệ tiêu thụ muối trung bình toàn cầu là 42 kg/người/năm, trong khi Mỹ tiêu thụ 169 kg/người/năm, Châu Âu 48 kg/người/năm, Trung Quốc 33 kg/người/năm, và Việt Nam chỉ 10 kg/người/năm Qua những con số này, chúng ta có thể đánh giá mức độ phát triển công nghiệp hóa chất của từng quốc gia.
Bảng 2.1 Nhu cầu sử dụng muối chủ yếu trên toàn thế giới
Main salt uses world-wide Nhu cầu
Hóa chất khác (Other Chemicals)
Tiêu dùng của con người (Human Consumption)
Dải đường chống tuyết đóng băng (Road De-icing)
Sử dụng khác (Other Uses)
Tiêu thụ muối toàn cầu gần đây ước đạt 290 triệu tấn, với sản xuất công nghiệp chiếm 56% (162 triệu tấn), tiêu dùng của con người 22% (64 triệu tấn), dải đường chống tuyết đóng băng 12% (35 triệu tấn), và nhu cầu khác 10% (29 triệu tấn) (Salt Partners, 2018).
2.2.1.2 Các chính sách hỗ trợ và ưu đãi người sản xuất và kinh doanh muối của một số nước trên thế giới đang áp dụng a Kinh nghiệm về quy hoạch và quản lý đối với vùng sản xuất muối Đối với Mỹ và Trung Quốc, ngoài các yếu tố lợi thế về điều kiện tự nhiên, nguồn vốn đầu tư lớn , thì công tác quy hoạch, thực hiện quy hoạch rất khoa học và đạt được hiệu quả cao. Ở Mỹ và Trung Quốc đã tiến hành quy hoạch các khu vực sản xuất muối ven biển, đó là những vùng có lợi thế về điều kiện tự nhiên cho sản xuất muối và vị trí đặt nhà máy hóa chất, lưu lượng, thủy triều lớn, thuận lợi cho việc vận chuyển muối (gần đường giao thông, đường sắt, đường bộ ) Trong quy hoạch phải đáp ứng các tiêu chí sau:
+Những cánh đồng muối có quy mô đủ để sản xuất muối công nghiệp đáp ứng cho quy mô nhà máy hóa chất.
+ Quy luật hoạt động của thủy triều.
+ Đảm bảo không gây tác hại đến môi trường sống.
+ Quy hoạch đồng muối với mục đích phát triển và mở rộng lâu dài theo hướng bền vững.
+ Quy hoạch phải tuân thủ những quy định pháp luật của Nhà nước và chính sách, quy định khác trên địa bàn sản xuất muối.
Quy trình quy hoạch sản xuất muối bao gồm các bước quan trọng như tổ chức khảo sát địa bàn, bố trí cánh đồng muối và công trình phụ trợ, gặp gỡ công chúng để thương thuyết, thu thập ý kiến cá nhân và tổng hợp những ý kiến tốt nhất để hoàn thiện quy hoạch Theo luật quy hoạch, các thiết kế cần đạt được sự đồng thuận từ địa phương về các hạng mục của dự án Bên cạnh đó, kinh nghiệm về chính sách đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trong lĩnh vực sản xuất muối tại Mỹ cho thấy các chính sách ưu tiên cần được xác định rõ ràng.
-Khuyến khích khai thác và duy trì những đồng muối hiện có.
Chúng tôi cung cấp hỗ trợ cho những cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu mua lại các cánh đồng muối từ những chủ sở hữu đã đầu tư nhưng hiện không còn sản xuất hoặc có ý định chuyển đổi mục đích sử dụng.
Nhà nước hỗ trợ người sản xuất muối khi chuyển đổi mục đích sử dụng đồng muối nhằm bảo vệ môi trường sống Tại Trung Quốc, chính sách hỗ trợ ngành sản xuất muối tập trung vào những vấn đề quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững cho ngành này.
- Hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp thông qua chất lượng và hiệu quả sản xuất muối.
-Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ mới.
- Hỗ trợ diêm dân, doanh nghiệp trong việc đầu tư kết cấu hạ tầng đồng muối, cơ sở hạ tầng đồng muối.
Chính sách hỗ trợ đầu tư tín dụng tại Australia nhằm giúp đỡ hộ diêm dân và doanh nghiệp trong việc áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ và cơ giới hóa sản xuất muối Các biện pháp này tập trung vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất và cải thiện chất lượng sản phẩm muối.
-Đầu tư kết cấu hạ tầng: Ruộng muối chứa nước biển, kênh dẫn nước mặn và máy bơm nước mặn, hệ thống nước thải v.v
Đầu tư vào cơ sở hạ tầng như đường giao thông, kho chứa muối, và các công trình kiểm soát nước biển là rất cần thiết Bên cạnh đó, việc xây dựng hệ thống xử lý chất thải và kiểm soát rủi ro từ sản xuất muối cũng đóng vai trò quan trọng Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ hiệu quả cho người sản xuất muối để thúc đẩy ngành này phát triển bền vững.
Nhà nước đóng vai trò chủ đầu tư trong việc nâng cấp cơ sở hạ tầng sản xuất muối, bao gồm xây dựng đê ngăn nước biển, hệ thống cống dẫn nước biển vào vùng sản xuất, kênh mương dẫn nước trên cánh đồng phơi và kết tinh muối, cùng với việc cải thiện đường giao thông trong khu vực Đồng thời, chính sách tín dụng với lãi suất thấp được triển khai nhằm giúp nông dân tiếp cận vốn để cải tạo và nâng cao thiết bị sản xuất, từ đó tăng năng suất làm muối, áp dụng công nghệ mới và cải thiện chất lượng sản phẩm.
-Xác định nguồn đất ổn định cho vùng sản xuất muối.