1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lí chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện tam đảo, tỉnh vĩnh phúc

122 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Trên Địa Bàn Huyện Tam Đảo, Tỉnh Vĩnh Phúc
Tác giả Trần Phi Cường
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Công Tiệp
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 122
Dung lượng 515,03 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (15)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (15)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (15)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (15)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (15)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước (16)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN (16)
      • 2.1.1. Tổng quan về chi NSNN (16)
      • 2.1.2. Quản lý chi ngân sách nhà nước (21)
      • 2.1.3. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước (23)
      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý chi ngân sách nhà nước (26)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài (27)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới (27)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách ở một số địa phương (32)
      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý chi NSNN rút ra cho huyện Tam Đảo 19 2.2.4. Các công trình nghiên cứu có liên quan (33)
  • Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu (37)
    • 3.1.1. Đặc điểm về vị trí địa lý huyện Tam Đảo (37)
    • 3.1.2. Đăc điểm Kinh tế (39)
    • 3.1.3. Tình hình văn hóa xã hội (40)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (41)
      • 3.2.1. Khung phân tích của đề tài (41)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu (43)
      • 3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu (44)
      • 3.2.4. Phương pháp phân tích (44)
      • 3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (45)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (46)
    • 4.1. Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc (46)
      • 4.1.1. Tình hình thu, chi NSNN huyện Tam Đảo (46)
      • 4.1.2. Thực trạng công tác lập, duyệt và phân bổ dự toán chi ngân sách nhà .............. nước tại huyện Tam Đảo (48)
      • 4.1.3. Thực trạng chấp hành dự toán chi NSNN của huyện Tam Đảo (60)
      • 4.1.4. Thực trạng công tác quyết toán chi NSNN (78)
      • 4.1.5. Thực trạng công tác thanh kiểm tra chi ngân sách nhà nước (85)
      • 4.1.6. Đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN tại huyện Tam Đảo (86)
    • 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước (99)
      • 4.2.1. Các yếu tố khách quan (99)
      • 4.2.2. Các yếu tố chủ quan (102)
    • 4.3. Giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN tại huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc 81 1. Định hướng phát triển của huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc (104)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (116)
    • 5.1. Kết luận (116)
    • 5.2. Kiến nghị (117)
  • Tài liệu tham khảo (118)
  • Phụ lục (119)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước

Cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN

2.1.1 Tổng quan về chi NSNN

2.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm chi ngân sách nhà nước

Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định Điều này bao gồm việc phân bổ lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào ngân sách, đưa chúng đến các mục đích sử dụng cụ thể Do đó, chi NSNN không chỉ dừng lại ở những định hướng chung mà còn phải được phân bổ cho từng mục tiêu, hoạt động và công việc thuộc chức năng của Nhà nước.

- Chi NSNN gắn với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế chính trị, xã hội mà Nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ

Chi ngân sách nhà nước (NSNN) gắn liền với quyền lực của Nhà nước, trong đó Quốc hội giữ vai trò cơ quan quyền lực cao nhất, quyết định quy mô, nội dung, cơ cấu chi NSNN và phân bổ vốn cho các mục tiêu quan trọng Quốc hội cũng là cơ quan quyết định các nhiệm vụ kinh tế, chính trị và xã hội của quốc gia, trong khi Chính phủ thực hiện vai trò hành pháp, quản lý và điều hành các hoạt động liên quan đến ngân sách.

Hiệu quả chi ngân sách nhà nước (NSNN) khác biệt với hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, bởi nó được đánh giá ở tầm vĩ mô và liên quan đến các yếu tố kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng Đánh giá này dựa trên việc hoàn thành các mục tiêu kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng đã đề ra.

Chi NSNN là các khoản chi không hoàn trả, được cấp phát cho các ngành và hoạt động văn hóa, xã hội nhằm hỗ trợ người nghèo mà không phải hoàn lại cho Nhà nước Điểm khác biệt này giúp phân biệt chi NSNN với các khoản tín dụng Tuy nhiên, NSNN cũng có những khoản chi cho các chương trình mục tiêu, thực chất là cho vay ưu đãi với lãi suất rất thấp hoặc không có lãi, như chi cho việc làm và xóa đói giảm nghèo.

Chi NSNN là một yếu tố quan trọng trong luồng vận động tiền tệ, liên quan chặt chẽ đến các yếu tố giá trị khác như giá cả, tiền lương, tín dụng, thuế và tỉ giá hối đoái.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng như một công cụ quản lý vĩ mô, điều chỉnh các quan hệ kinh tế và là quỹ tiền tệ lớn NSNN tham gia trực tiếp vào quá trình điều tiết kinh tế thông qua các chính sách động viên và bố trí cơ cấu chi Cơ cấu chi của NSNN không chỉ phản ánh chiến lược và chính sách phát triển kinh tế-xã hội của đất nước mà còn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững.

Chi NSNN có đặc điểm nổi bật là phục vụ lợi ích chung của cộng đồng dân cư, từ các vùng đến phạm vi quốc gia Điều này phản ánh chức năng quản lý toàn diện của Nhà nước đối với nền kinh tế - xã hội, trong đó Nhà nước đã cung cấp một lượng lớn hàng hóa công cộng cho nền kinh tế.

- Chi NSNN luôn gắn liền với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước thực hiện

Chi NSNN đảm bảo cung cấp các khoản hàng hóa công cộng thiết yếu như đầu tư vào cơ sở hạ tầng, quốc phòng và bảo vệ trật tự xã hội Đồng thời, đây cũng là các khoản chi cần thiết và phát sinh tương đối ổn định, bao gồm chi lương cho viên chức trong bộ máy Nhà nước và chi cho hàng hóa, dịch vụ công phục vụ nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp dân cư.

Các khoản chi từ ngân sách nhà nước (NSNN) có tính chất không hoàn trả hoặc hoàn trả không trực tiếp Điều này có nghĩa là không phải tất cả các khoản thu từ các địa chỉ cụ thể đều được hoàn lại dưới dạng chi NSNN, mà điều này phụ thuộc vào các chức năng tổng hợp về kinh tế - xã hội của Nhà nước.

Chi ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành nền kinh tế, giúp nhà nước thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội và khắc phục những khiếm khuyết của thị trường.

2.1.1.2 Vai trò của chi ngân sách nhà nước

Chi NSNN đóng vai trò chủ đạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ chiến lược quan trọng của Quốc gia, bao gồm các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có ảnh hưởng rộng rãi, các chương trình và mục tiêu Quốc gia, cũng như các chính sách xã hội thiết yếu Đồng thời, Chi NSNN còn điều phối hoạt động kinh tế vĩ mô, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hỗ trợ các địa phương có sự mất cân đối thu, chi ngân sách nhà nước.

NSĐP được phân cấp nguồn thu, giúp chủ động thực hiện các nhiệm vụ chi cho phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi quản lý.

- Chi NSNN có một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế thị trường (KTTT) thể hiện qua các nội dung cơ bản sau:

Chi ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tài chính cho các lĩnh vực quản lý hành chính, an ninh quốc phòng, văn hóa xã hội và đầu tư phát triển.

Trong bối cảnh kinh tế thị trường, vai trò của chi ngân sách nhà nước (NSNN) ngày càng trở nên quan trọng Trong quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc gia, chi NSNN đảm nhiệm nhiều chức năng thiết yếu, góp phần điều tiết và phát triển kinh tế.

Chi NSNN là công cụ quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, nhằm bình ổn giá cả và chống lạm phát Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và mối quan hệ giữa cung cầu thường xuyên ảnh hưởng đến giá cả Khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu, giá cả có thể tăng hoặc giảm đột ngột, dẫn đến biến động thị trường và dịch chuyển vốn giữa các ngành và địa phương Để bảo vệ lợi ích của nhà sản xuất và người tiêu dùng, Nhà nước cần can thiệp bằng ngân sách thông qua các hình thức trợ giá, tài trợ vốn và sử dụng quỹ dự trữ Ngoài ra, chi NSNN còn tác động đến thị trường tiền tệ và thị trường vốn thông qua các công cụ tài chính, góp phần kiểm soát lạm phát.

Cơ sở thực tiễn của đề tài

2.2.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới

2.2.1.1 Kinh nghiệm của Nhật Bản trong phân bổ ngân sách Ở Nhật Bản, ngân sách trước tiên được chia theo lĩnh vực ngành nghề, và sau đó ngân sách của từng ngành lĩnh vực sẽ được phân chia giữa trung ương và địa phương dựa trên chức năng và nhiệm vụ của mỗi cấp theo tỷ lệ như sau:

Bảng 2.1 Phân chia các khoản chi chính giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa phương theo chức năng

Dịch vụ tư pháp, cảnh sát, cứu hỏa

Các chi phí thương mại và công nghiệp

Các chi phí bảo vệ đất đai

Chi phí phúc lợi công cộng

Chi phí cho nhà cửa

Chi phí cho tái thiết thiên tai

Chi phí cho nông nghiệp, nghề rừng và nghề cá

Nguồn: http://tapchitaichinh.vn/kinh-nghiem-quan-ly-ngan-sach-cua-mot-so-nuoc

Tỷ lệ phân bổ nguồn lực tài chính giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa phương cho thấy rằng nguồn thu thuế của chính quyền trung ương chiếm khoảng 60%, trong khi chính quyền địa phương nhận khoảng 40% Ngược lại, tỷ lệ chi tiêu tài chính lại nghiêng về phía chính quyền địa phương với khoảng 60% chi tiêu thuộc về họ, trong khi chính quyền trung ương chỉ chiếm 40%.

2.2.1.2 Kinh nghiệm của Pháp trong phân cấp quản lý ngân sách

Luật thuế địa phương của Pháp đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong quyền tự chủ thuế của các địa phương Các Hội đồng tỉnh, Hội đồng xã và Hội đồng hợp tác liên xã được phép biểu quyết mức thuế suất cho thuế đất, thuế cư trú và thuế nghề nghiệp hàng năm Tuy nhiên, để hạn chế quyền lực của các địa phương, luật cũng quy định mức thuế suất trần nhằm tham chiếu và kiểm soát chặt chẽ việc thay đổi thuế suất.

Các nguồn thu của địa phương bao gồm: thuế địa phương, trợ cấp của nhà nước, thu từ kinh doanh và các lĩnh vực khác

Thuế địa phương là loại thuế dựa trên các yếu tố liên quan đến đất đai và tài sản hữu hình của doanh nghiệp, bao gồm bốn loại chính: thuế nghề nghiệp, thuế nhà ở, thuế thổ trạch và thuế đất, chiếm 75% tổng thu ngân sách địa phương Mặc dù mỗi địa phương có quyền xác định thuế suất riêng, nhưng phải tuân thủ các quy định chung để hạn chế việc tăng thuế Chính quyền địa phương cần cẩn trọng trong việc áp dụng các chính sách thuế, vì nếu quá khắt khe, họ có thể bị người dân phản đối thông qua bầu cử.

Trợ cấp của Trung ương đóng vai trò là nguồn tài chính chủ yếu cho các địa phương, với tổng số hỗ trợ tài chính hàng năm lên đến khoảng 55 tỷ euro Những khoản trợ cấp này được thực hiện thông qua nhiều kênh khác nhau, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của các khu vực.

- Trợ giúp cho địa phương để hỗ trợ trang thiết bị và đầu tư Đây là khoản trợ cấp mang tính truyền thống của Nhà n ư ớc

- Một phần trợ cấp là nhằm thực hiện nguyên tắc bù đắp tài chính cho việc chuyển giao một số chức năng của Trung ương cho địa phương.

Trợ cấp tổng thể về hoạt động được quy định hàng năm theo luật tài chính, với tỷ lệ trích lập dự kiến từ khoản thu thuế giá trị gia tăng.

Các khoản thu từ kinh doanh và tài sản công bao gồm lệ phí, phí và thuế cho các dịch vụ công Một số dịch vụ này có thể được thu qua nhượng quyền, đấu thầu hoặc các hình thức khác Tuy nhiên, thực tế cho thấy phần thu từ kinh doanh trong ngân sách địa phương vẫn còn ở mức thấp.

Luật pháp yêu cầu các địa phương thực hiện cân đối ngân sách, cho phép họ tự do vay mượn Tổng số nợ hàng năm cần thấp hơn tổng chi cho trang thiết bị, và các khoản vay này phải được sử dụng cho mục đích đầu tư.

Theo quy định pháp luật, địa phương có quyền vay tối đa 500 triệu euro mà không cần phê duyệt Đối với khoản vay từ 500 triệu đến 1 tỷ euro, cần có sự chấp thuận của Ban thư ký Ủy ban ngân hàng Nếu khoản vay vượt quá 1 tỷ euro, phải thông qua các cơ sở chuyên môn về tín dụng Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Đông - Trung Quốc cho thấy sự cần thiết của việc tuân thủ quy định này trong quản lý tài chính.

Ngân sách nhà nước (NSNN) tại Trung Quốc được chia thành 5 cấp: trung ương, tỉnh, thành phố, huyện và xã Trước khi cải cách, việc lập dự toán ngân sách chủ yếu dựa vào tình hình thực hiện năm trước với quy trình đơn giản và thiếu rõ ràng, không yêu cầu lập dự toán Các đơn vị sử dụng ngân sách thường thụ động trong việc đề xuất nhu cầu chi tiêu, trong khi các đơn vị sự nghiệp có thu phí tự sử dụng kinh phí mà không nằm trong ngân sách, dẫn đến việc nhà nước không kiểm soát được Các đơn vị thực hiện chi ngân sách bằng cách rút kinh phí trực tiếp từ Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc Hiện nay, cơ quan quản lý NSNN giao cho các đơn vị lập dự toán hàng năm và kế hoạch tài chính ngân sách 3-5 năm để ổn định ngân sách, với dự toán phải được thông qua Quốc hội hoặc HĐND các cấp Việc lập và quyết toán dự toán ngân sách hàng năm được thực hiện theo từng cấp.

Quy trình lập dự toán diễn ra theo hình thức 2 xuống 2 lên, bắt đầu từ tháng 6 hàng năm khi cơ quan tài chính ban hành hướng dẫn lập dự toán cho năm sau Các đơn vị dự toán sẽ lập khái toán và gửi cho cơ quan tài chính lần đầu Đến tháng 9 - 10, cơ quan tài chính yêu cầu các đơn vị điều chỉnh dự toán dựa trên khả năng cân đối ngân sách Các đơn vị sau đó gửi lại dự toán đã điều chỉnh trước ngày 15/12 Cuối cùng, cơ quan tài chính tổng hợp và xin ý kiến UBND, trình HĐND phê chuẩn dự toán.

Sau khi HĐND phê duyệt, cơ quan tài chính sẽ phê chuẩn dự toán chính thức trong vòng 01 tháng và giao số bổ sung cho ngân sách cấp dưới mà không thảo luận hay làm việc trực tiếp với các đơn vị dự toán Định mức chi ngân sách được phân bổ theo từng ngành đặc thù, với quy định khung để các cấp chính quyền địa phương quyết định cụ thể Việc phân cấp chi ngân sách được quy định rõ ràng, trong đó ngân sách trung ương đảm bảo chi cho lĩnh vực an ninh, quốc phòng, ngoại giao, môi trường và các hoạt động của cơ quan Nhà nước cấp trung ương, trong khi ngân sách địa phương sẽ thực hiện các nhiệm vụ chi do cấp đó quản lý và các nhiệm vụ do ngân sách cấp trên giao.

Về bổ sung ngân sách cấp trên cho cấp dưới theo 2 loại:

- Bổ sung cân đối là khoản hỗ trợ căn cứ vào mức độ giàu nghèo của từng địa phương cụ thể

Bổ sung có mục tiêu nhằm thực hiện theo các đề xuất cụ thể từ các bộ chủ quản liên quan đến các công trình và dự án tại địa phương.

Các chính sách đầu tư được vận dụng theo từng lĩnh vực:

Luật giáo dục quy định rằng học sinh không phải đóng học phí trong 9 năm giáo dục phổ thông bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 9 Các trường dân lập và bán công được tự thành lập và hoạt động mà không phải nộp thuế hay tiền thuê đất Các cơ sở giáo dục như đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp có quyền vay vốn tín dụng để đầu tư trang thiết bị giảng dạy, đồng thời có thể sử dụng nguồn thu từ học phí để trả nợ khi đến hạn Các trường thuộc Bộ, ngành, đơn vị phải tự lo kinh phí, và chính phủ có thể hỗ trợ một phần nếu thấy cần thiết, trong khi chính quyền thực hiện khoán chi cho tất cả các trường.

Sau khi có Luật nông nghiệp, Chính phủ đã ban hành các chính sách hỗ trợ nông dân nhằm nâng cao nhận thức về nông nghiệp, tạo điều kiện đầu ra cho sản phẩm và giải quyết nạn đói, nghèo ở nông thôn Các chính sách này bao gồm miễn giảm thuế nông nghiệp, đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi, xây dựng vùng chuyên canh, cung cấp thông tin cho nông dân, hỗ trợ nhà ở và cho vay ưu đãi cho nông dân nghèo có thu nhập dưới 850 tệ để phát triển sản xuất Những nỗ lực này không chỉ tạo ra nhiều việc làm mà còn nâng cao đời sống và thúc đẩy văn hóa phát triển ở nông thôn.

2.2.2 Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách ở một số địa phương

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Đặc điểm về vị trí địa lý huyện Tam Đảo

Tam Đảo là huyện miền núi thuộc tỉnh Vĩnh Phúc, nằm ở phía Đông - Bắc và có diện tích 23.587,62 ha, chiếm 4,43% diện tích tự nhiên của tỉnh Huyện nằm trên dãy núi Tam Đảo, nơi bắt nguồn sông Cà Lồ, kết nối với sông Hồng và sông Cầu Tam Đảo có 09 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 08 xã và 01 thị trấn, trong đó có 06 xã thuộc diện đặc biệt khó khăn.

Hình 3.1 Bản đồ hành chính huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc

Tài nguyên đất của khu vực có tổng diện tích tự nhiên là 23.587,62 ha, trong đó đất nông, lâm, thủy sản chiếm 19.020,42 ha, tương đương 82,64% tổng diện tích Đất sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 4.374,07 ha, tức 18,54% diện tích tự nhiên, trong khi đó, diện tích đất lâm nghiệp rất lớn với 14.618,35 ha, chiếm 61,97% Trong tổng diện tích đất nông, lâm, thủy sản, đất sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 22,99%, còn đất lâm nghiệp chiếm 77,01%.

Huyện có nguồn khoáng sản phong phú, bao gồm cát và sỏi tại các xã ven sông Phó Đáy, có thể được sử dụng làm vật liệu xây dựng Ngoài ra, khu vực này còn có quặng sắt và hai mỏ đá ở xã Minh Quang với trữ lượng có khả năng khai thác trong nhiều thập kỷ tới.

Tài nguyên nước huyện Tam Đảo chủ yếu đến từ các sông, suối và ao hồ, trong đó sông Phó Đáy chảy dài từ Bắc xuống Nam và có nhiều suối nhỏ ven chân núi Để phục vụ cho phát triển sản xuất, huyện đã xây dựng hệ thống hồ nước lớn như hồ Xạ Hương, Làng Hà và Vĩnh Thành.

Huyện Tam Đảo sở hữu nhiều cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp, phù hợp cho phát triển du lịch và xây dựng khu nghỉ dưỡng cuối tuần Vùng núi Tam Đảo quanh năm mây mù bao phủ, tạo nên khung cảnh thơ mộng và huyền bí với các thác nước, hồ như Thác Bạc và Hồ Xạ Hương Đặc biệt, cột phát sóng truyền hình Tam Đảo ở độ cao trên 1200m là công trình kiến trúc độc đáo tại Việt Nam Khu vực này còn có các khu rừng tự nhiên phong phú Hệ thống hạ tầng du lịch đang được đầu tư mạnh mẽ, nhằm thu hút du khách và phát triển bền vững Tam Đảo nằm gần các tỉnh Tuyên Quang, Thái Nguyên, và chỉ cách Thành phố Vĩnh Yên 10 km, Hà Nội 70 km, mang lại lợi thế lớn cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

Đăc điểm Kinh tế

Trong những năm qua, việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đã đạt được nhiều kết quả tích cực, nhờ vào việc khai thác hiệu quả các nguồn vốn của tỉnh và huy động sự đóng góp của người dân Các dự án hạ tầng được triển khai nhằm đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh cho huyện, đặc biệt là hạ tầng phục vụ phát triển du lịch và trung tâm văn hóa lễ hội Bên cạnh đó, các mô hình kinh tế tổng hợp, khu công nghiệp, dịch vụ vận tải, và các công trình hạ tầng thiết yếu như điện, đường, trường, trạm cũng được chú trọng đầu tư, góp phần nâng cao đời sống và sản xuất của người dân.

Kể từ khi huyện Tam Đảo được tái lập vào năm 2004, nền kinh tế của huyện đã ổn định và phát triển đồng đều trên tất cả các lĩnh vực Ngành nông- lâm- ngư thủy sản tiếp tục phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao chất lượng và hiệu quả Công nghiệp và xây dựng duy trì tốc độ tăng trưởng cao, trong khi các dịch vụ cũng có sự tăng trưởng ổn định và mở rộng thị trường Cơ cấu kinh tế huyện đã chuyển dịch tích cực, với tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ gia tăng, trong khi tỷ trọng nông nghiệp giảm dần Ngành nông nghiệp cũng đang có sự chuyển dịch tích cực, với tỷ trọng trồng trọt giảm và tỷ trọng chăn nuôi, thủy sản và lâm nghiệp tăng lên.

Bảng 3.1 Cơ cấu kinh tế giữa các ngành giai đoạn 2014 - 2016

Nông - Lâm nghiệp – Thuỷ sản

Nguồn: Phòng thống kê huyện Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc

Theo bảng số liệu, cơ cấu kinh tế huyện Tam Đảo đã có sự chuyển biến tích cực Cụ thể, vào năm 2014, tỷ lệ nông nghiệp chiếm 60,62%, công nghiệp - xây dựng là 19,23%, và dịch vụ đạt 20,15%.

Năm 2016, tỷ lệ nông nghiệp giảm xuống còn 49,15%, trong khi công nghiệp - xây dựng tăng lên 23,54% và dịch vụ đạt 27,31% Những thành tựu kinh tế - xã hội của huyện Tam Đảo trong giai đoạn vừa qua có sự đóng góp lớn từ công tác quản lý ngân sách địa phương, giúp giải phóng sức sản xuất và thu hút nguồn lực bên ngoài Đặc biệt, huyện đã tập trung vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng du lịch, nhằm tạo sức hấp dẫn và phát triển du lịch Với nông nghiệp làm nền tảng và du lịch là mũi nhọn, Tam Đảo đang hướng tới trở thành huyện du lịch trọng điểm và trung tâm văn hóa lễ hội của tỉnh.

Tập trung phát triển du lịch tâm linh thông qua việc khai thác lễ hội tại khu di tích Tây Thiên, Trúc Lâm Thiền Viện và các hoạt động lễ hội ở khu Đại Đình Bên cạnh đó, du lịch sinh thái, thể thao và văn hóa cũng được chú trọng, với mục tiêu đón khoảng 200-300 nghìn khách quốc tế và 5 triệu khách nội địa vào năm 2020.

Mục tiêu của quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch tại huyện là thu hút đầu tư và nâng cao tỷ trọng ngành công nghiệp - dịch vụ trong cơ cấu kinh tế, từ đó đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn.

Tình hình văn hóa xã hội

Huyện Tam Đảo có dân số trung bình khoảng 75.012 người vào năm 2016, với mật độ dân số trung bình đạt 318 người/km² Dân tộc thiểu số chiếm hơn 41,9% tổng dân số So với các huyện và thành phố khác trong tỉnh Vĩnh Phúc, Tam Đảo là một trong những huyện có mật độ dân số thấp Mật độ dân số không đồng đều giữa các xã, tập trung cao ở các xã vùng thấp và thưa thớt tại thị trấn Tam Đảo cùng các thôn, xóm ven núi.

Cơ cấu giới tính tại khu vực này có nam giới chiếm 49,1% và nữ giới 50,9%, với dân số thành thị chỉ đạt 0,92% và nông thôn 99,08% Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm là 1,9%, trong khi hơn 50% lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, dẫn đến thu nhập tương đối thấp Giáo dục, y tế, và các hoạt động văn hóa xã hội đã có nhiều tiến bộ, góp phần vào phát triển bền vững và nâng cao đời sống người dân Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề đã tăng từ dưới 30% năm 2010 lên 48% năm 2015, cùng với công tác giảm nghèo hiệu quả, 100% người nghèo được cấp thẻ BHYT và hỗ trợ học phí Đến năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 6,85% Chương trình xây dựng nông thôn mới đã đạt được kết quả tích cực, với 4/8 xã đạt chuẩn Huyện hiện có 73 câu lạc bộ văn hóa, thể thao, và phong trào TDTT phát triển mạnh mẽ với hơn 21% dân số luyện tập thường xuyên Hệ thống văn hóa được đầu tư, với Trung tâm văn hóa huyện rộng 6,2ha và nhiều nhà văn hóa cộng đồng Văn nghệ quần chúng cũng phát triển, đạt nhiều giải thưởng cao trong các cuộc thi.

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Khung phân tích của đề tài

Dựa trên lý thuyết và thực tiễn đã trình bày, tôi xây dựng khung phân tích công tác quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) trong đề tài này, được minh họa qua sơ đồ 3.2.

Hình 3.2 Khung phân tích của đề tài

3.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu

3.2.2.1 Nguồn tài liệu thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp trong nghiên cứu bao gồm thông tin về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội, dân số và lao động của địa phương, được thu thập từ các nguồn như sách, báo, tạp chí, và các văn kiện của UBND huyện Tam Đảo, bao gồm phòng Thống kê, phòng Nông nghiệp & PTNT, phòng Tài Chính - Kế hoạch, và phòng Công thương Ngoài ra, tác giả cũng tham khảo các nghiên cứu đã công bố từ các cơ quan nghiên cứu và các nhà khoa học Những số liệu này được thu thập qua việc sao chép, đọc và trích dẫn tài liệu tham khảo.

3.2.2.2 Nguồn tài liệu sơ cấp

Số liệu sơ cấp được thu thập từ bảng câu hỏi, phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp, nhằm phân tích thực trạng và những điểm yếu trong chính sách quản lý chi ngân sách tại huyện Tam Đảo.

- Đối tượng điều tra: là một số lãnh đạo, cán bộ tham gia công tác quản lý chi ngân sách trên địa bàn huyện Tam Đảo (Xem bảng 3.3)

Tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên

Cỡ mẫu xác định bằng công thức Slovin:

(Với sai số cho phép là 10%; Tổng thể mẫu 900 - 1000 cán bộ)

1+ N (e 2 ) Kích thước mẫu tối thiểu theo công thức Slovin là 90 - 100 mẫu, trong nghiên cứu này, tác giả chọn 100 mẫu đại diện

Bảng 3.3 Số lượng đối tượng điều tra

TT Đối tượng điều tra

5 Phòng tài chính - kế hoạch

7 Cán bộ kho bạc nhà nước

15 Ban quản lý dự án

Nguồn: Số liệu điều tra

3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu

- Các chỉ tiêu thu thập được tổng hợp lại từ phiếu điều tra

- Kiểm tra theo 03 yêu cầu: Đầy đủ, chính xác, logic

- Hiệu chỉnh lại các dữ liệu

- Nhập dữ liệu đã được hiệu chỉnh và mã hóa vào máy tính

(thông qua phần mềm Excel)

- Phân tổ dữ liệu theo các mối quan hệ: trình độ đội ngũ quản lý chi NS, chấp hành dự toán, quyết toán

- Trình bày kết quả tổng hợp: Bảng, đồ thị, sơ đồ, hình

Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để thống kê số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân, nhằm phân tích thực trạng và đặc điểm kinh tế, xã hội Các chỉ tiêu thống kê sẽ được tính toán để đánh giá hệ thống chi ngân sách, cũng như trình độ và năng lực quản lý của cán bộ thành phố và cán bộ quản lý tại các phường Đây là phương pháp chính trong nghiên cứu này để phân tích mức độ và biến động ngân sách.

Phương pháp so sánh trong thống kê được áp dụng để phân tích và đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý chi ngân sách của huyện và xã Nó giúp đánh giá kết quả thực tế trong công tác quản lý chi ngân sách cấp xã, đồng thời so sánh với kế hoạch đề ra nhằm xác định mức độ hoàn thành hoặc không hoàn thành các chỉ tiêu tài chính trong năm ngân sách.

Phương pháp chuyên gia và chuyên khảo được áp dụng để thu thập ý kiến phản hồi từ các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) tại khu vực, nhằm đánh giá các nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN Qua đó, bài viết đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN tại huyện Tam Đảo.

3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

3.2.5.1 Hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả chi NSNN

- Chỉ tiêu phản ánh lượng vốn chi từ ngân sách

- Số lượng vốn chi cho từng ngành, từng hạng mục dự án

- Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu chi ngân sách

3.2.5.2 Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý chi

- Các chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng vốn chi qua các năm

- Các chỉ tiêu phản ánh tăng giảm chi

- Các chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ thất thoát trong quản lý chi

- Hệ số tổng vốn chi/tổng GDP

- Hệ số tổng vốn chi/ tổng thu ngân sách

- Giá trị sản xuất/chi NSNN

- Chi xây dựng cơ bản/chi NSNN

- Giá trị sản xuất/chi xây dựng cơ bản

- Chi xây dựng cơ bản /giá trị sản xuất…

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 09/07/2021, 15:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài chính (2015), Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện. NXB Tài chính, Hà Nội Khác
2. Bùi Thị Quỳnh Thơ (2013), Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Hà Tĩnh, Luận án Tiến sĩ Kinh tế Tài chính-Ngân hàng, Học viện Tài chính Khác
3. Huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc (2015), Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tam Đảo đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 Khác
4. Nguyễn Thị Minh (2008), Đổi mới quản lý chi NSNN trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đh Kinh tế Quốc Dân Khác
5. Nguyễn Đ ức Tải (2012), Đ ánh giá kết quả thực hiện quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tỉnh Hưng Yên, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Khác
6. Phạm Thị Nhung (2012), Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước của huyện Yên Khánh, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Khác
7. Trường Đại học Kinh tế quốc dân (2003), Giáo trình về quản lý Ngân sách, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
8. UBND huyện Tam Đảo (2014), Báo cáo tình hình thực hiện thu chi ngân sách năm 2013 và dự toán ngân sách 2014 Khác
9. UBND huyện Tam Đảo (2015), Báo cáo tình hình thực hiện thu chi ngân sách năm 2014 và dự toán ngân sách 2015 Khác
10. UBND huyện Tam Đảo (2016), Báo cáo tình hình thực hiện thu chi ngân sách năm 2015 và dự toán ngân sách 2016.11. Website tham khảo Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w