Phương pháp nghiên cứu
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của huyện Yên Phong
Yên Phong, được thành lập từ năm 1225, đã trải qua 789 năm phát triển và nổi tiếng là vùng đất văn hóa, nơi sản sinh nhiều tài năng xuất sắc Đặc biệt, Yên Phong gắn liền với chiến công vĩ đại trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam, nổi bật nhất là trận đánh năm 1077 tại Ngã Ba Xà, nơi quân và dân dưới sự chỉ huy của Lý Thường Kiệt đã đánh bại 100.000 quân nhà Tống Bài thơ "Nam quốc sơn hà" do Lý Thường Kiệt sáng tác sau trận đánh được coi là bản tuyên ngôn đầu tiên của dân tộc Việt Nam, ghi dấu ấn sâu sắc trong lịch sử chống giặc ngoại xâm và được lưu truyền cho các thế hệ mai sau.
“Nam quốc sơn hà Nam đế cư Tiệt nhiên định mệnh tại thiên thư Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư”
Từ khoa thi Quý Sửu năm 1433 đến khoa thi Kỷ Dậu năm 1849, triều đại phong kiến Việt Nam đã tổ chức 136 khoa thi Tiến sĩ, trong đó đất Yên Phong có 30 khoa thi, sản sinh ra 01 trạng nguyên, 47 tiến sĩ và 16 cử nhân thời Nguyễn.
Ngày nay đất Yên Phong có 02 Giáo sư, 19 phó giáo sư, 101 tiến sĩ, 296 thạc sĩ và 5.533 người đạt trình độ đại học.
Yên Phong hiện có 14 đơn vị hành chính, bao gồm 1 thị trấn Chờ và 13 xã: Hòa Tiến, Yên Phụ, Văn Môn, Tam Giang, Đông Tiến, Đông Thọ, Trung Nghĩa, Long Châu, Yên Trung, Đông Phong, Thụy Hòa, Dũng Liệt, và Tam Đa Khu vực này được chia thành 74 thôn làng và khu phố.
Hiện nay, với sự phát triển của đất nước, lực lượng lao động tại Yên Phong đã có khả năng đáp ứng đầy đủ những yêu cầu và thách thức của thời đại mới.
An ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh luôn được duy trì ổn định, tạo dựng niềm tin vững chắc cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến làm ăn và sinh sống.
3.1.2 Đặc điểm tự nhiên - xã hội của địa phương
3.1.2.1 Vị trí địa lý, địa hình
Huyện Yên phong nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Bắc Ninh, cách trung tâm thành phố Bắc Ninh 13 km, và có địa giới:
Phía Bắc giáp huyện Hiệp Hoà và Việt Yên - Bắc Giang.
Phía Nam giáp huyện Từ Sơn, Tiên Du.
Phía Đông giáp thành phố Bắc Ninh.
Phía Tây giáp huyện Đông Anh và Sóc Sơn – Hà Nội.
Yên Phong nằm cách thủ đô Hà Nội 29 km về phía Tây Nam, gần Quốc lộ 1A và sân bay quốc tế Nội Bài, tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu kinh tế xã hội Với Quốc lộ 18 và Quốc lộ 3 chạy qua, cùng với sông Cầu ở phía Bắc, Yên Phong có tiềm năng phát triển thương mại dịch vụ mạnh mẽ Tổng diện tích tự nhiên của Yên Phong là 9686,15 ha, bao gồm 14 đơn vị hành chính với 1 thị trấn và 13 xã.
Huyện Yên Phong, thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, có địa hình tương đối bằng phẳng và được bao bọc bởi ba con sông: sông Cầu ở phía Bắc, sông Cà Lồ ở phía Tây và sông Ngũ Huyện Khê Địa hình nơi đây có độ dốc nghiêng từ Tây Bắc xuống Đông Nam, với một số khu vực có dạng bậc thang, tạo nên sự đa dạng về độ cao.
3.1.2.2 Khí hậu và thời tiết Địa bàn huyện nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa; mùa đông lạnh, khô, độ ẩm thấp; mùa hè nắng nóng, độ ẩm cao Thời tiết chia làm 2 mùa rõ rệt.
Mùa ít mưa và lạnh diễn ra từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, với nhiệt độ trung bình hàng tháng dao động từ 6 đến 21°C Lượng mưa trung bình hàng tháng khoảng 20 đến 56 mm Trong năm, khu vực này thường trải qua 2 đợt rét với nhiệt độ xuống dưới 13°C, kéo dài khoảng 3 ngày mỗi đợt.
Mùa mưa diễn ra từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm, với lượng mưa trung bình từ 100 đến 312 mm, chiếm 80% tổng lượng mưa trong năm Nhiệt độ trung bình hàng tháng dao động từ 23.7ºC đến 29.1ºC, trong khi độ ẩm không khí trung bình năm đạt 83% Độ ẩm cao nhất ghi nhận vào tháng 4 là 89%, và thấp nhất vào tháng 12 với 77%.
Yên Phong có khí hậu thuận lợi, tạo điều kiện cho sự phát triển đa dạng và phong phú của nền nông nghiệp, phù hợp với nhiều loại cây trồng.
Huyện Yên Phong có tổng diện tích đất tự nhiên là 9.686,15 ha, chủ yếu hình thành từ quá trình bồi tụ phù sa của sông Thái Bình, sông Cầu và sông Ngũ Huyện Khê Ngoài ra, một phần đất được hình thành tại chỗ trên nền phù sa cổ, trong khi đất dốc xuất hiện trên đá phiến sét và đá cát Toàn huyện có ba nhóm đất chính: đất phù sa, đất bạc màu và đất đồi núi đỏ vàng.
Yên Phong là một huyện có nguồn tài nguyên khoáng sản hạn chế, chủ yếu tập trung vào đất sét dùng để sản xuất gạch Tài nguyên này được phân bố chủ yếu tại các xã Dũng Liệt, Tam Đa, Yên Trung và Long Châu.
Huyện Yên Phong được bao quanh bởi một hệ thống sông ngòi phong phú, với Sông Cầu ở phía Bắc, Sông Cà Lồ ở phía Đông, Sông Ngũ Huyện Khê ở phía Nam và Sông Cà Lồ ở phía Tây.
Sông Cầu là một con sông lớn, chảy qua địa phận từ xã Tam Giang đến xã Tam Đa, đóng vai trò là ranh giới tự nhiên giữa huyện Yên Phong và tỉnh Bắc Giang Hằng năm, từ tháng 6 đến tháng 9, sông thường xuất hiện lũ, với bề mặt rộng và dòng nước chảy xiết.
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu Đề tài được thực hiện trên phạm vi tất cả các xã, thị trấn trong huyện, cụ thể là 13 xã, 01 thị trấn thuộc huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
3.2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu a Thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp bao gồm các báo cáo về tình hình cơ bản của huyện, thông tin về thu, chi ngân sách của các xã, thị trấn trong huyện, cùng với các chủ trương chính sách của Nhà nước Việt Nam liên quan đến quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước Ngoài ra, dữ liệu này còn phản ánh tình hình thực hiện ngân sách của các quốc gia và một số địa phương tại Việt Nam, cũng như các nghiên cứu trước đây có liên quan.
Dữ liệu trong bài viết liên quan đến quá trình nghiên cứu của đề tài đã được công bố chính thức tại các cấp và ngành như UBND huyện Yên Phong, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, Chi cục thống kê Yên Phong, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, và Chi cục thuế Yên Phong.
Các dữ liệu này được tìm, đọc, phân tích và trích dẫn đầy đủ. b Thu thập số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp và bảng câu hỏi đã chuẩn bị trước, nhằm đánh giá thực trạng phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách trên địa bàn huyện Yên Phong giai đoạn 2011-2015 Đối tượng điều tra bao gồm cán bộ Phòng Tài chính – kế hoạch huyện, cán bộ chi cục thuế, lãnh đạo UBND xã, cán bộ tài chính xã và người thụ hưởng ngân sách Để thực hiện, em đã phát phiếu điều tra cho 68 đối tượng, bao gồm lãnh đạo và chuyên viên phụ trách công tác thu, chi ngân sách xã, cùng với cán bộ kế toán ngân sách xã, Phó Ban tài chính xã, Chủ tịch xã và một số Phó chủ tịch UBND xã phụ trách kinh tế Cuối cùng, người thụ hưởng ngân sách cũng là đối tượng được khảo sát.
TT Đối tƣợng điều tra
- Cán bộ phòng TC-KH, cán bộ chi cục thuế
- Lãnh đạo UBND xã, thị trấn
- Cán bộ tài chính xã
2 Người thụ hưởng ngân sách
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra (2016) c Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu
* Các dữ liệu thu thập được đều được kiểm tra lại và hiệu chỉnh theo 3 yêu cầu: Đầy đủ, chính xác và lôgic.
Sau khi thực hiện hiệu chỉnh, dữ liệu sẽ được nhập vào máy tính và tổng hợp theo các khoản thu chi theo từng cấp quản lý, bao gồm Trung ương, tỉnh, huyện, xã và được phân loại theo từng năm.
* Công cụ sử dụng cho xử lý và tổng hợp là: Máy tính điện tử, phần mềm excel.
3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu
Các phương pháp phân tích số liệu sử dụng trong nghiên cứu này gồm:
Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng để phân tích mức độ và biến động của Ngân sách Nhà nước thông qua các chỉ tiêu như số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân và các tốc độ phát triển Đây là phương pháp chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu này.
Phương pháp so sánh là một công cụ phân tích quan trọng, được sử dụng để đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch tài chính Phương pháp này cho phép so sánh thực tế với các định mức do nhà nước quy định về thu-chi ngân sách nhà nước, từ đó giúp nhận diện những điểm mạnh và điểm yếu trong quản lý tài chính công.
Phân tích tài chính ngân sách là quá trình đánh giá cơ cấu các khoản thu-chi của Ngân sách Nhà nước tại tỉnh, dựa trên các cân đối tài chính hiện có Việc này giúp xác định hiệu quả sử dụng nguồn lực và khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu dự định sử dụng
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh thu ngân sách xã
(1) Mức thu và tổng số thu ngân sách hàng năm
(2) Cơ cấu nguồn thu ngân sách xã
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh chi ngân sách xã
(1) Mức chi và tổng số chi ngân sách hàng năm
(2) Cơ cấu khoản chi ngân sách xã
- Chỉ tiêu phản ánh kết quả quản lý và sử dụng ngân sách xã.
(1) Mức độ hoàn thành kế hoạch thu chi ngân sách xã
(2) Tốc độ tăng giảm thu, chi ngân sách xã
(3) Số khoản thu chi ngân sách không quyết toán
(4) Số vụ vi phạm thu chi ngân sách xã
(5) Số vụ xử lý vi phạm thu chi ngân sách
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Thực trạng quản lý ngân sách xã ở huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh
4.1.1 Thực trạng công tác lập dự toán ngân sách xã giai đoạn 2013-2015
4.1.1.1 Định mức phân bổ dự toán NSX
Năm 2010 đánh dấu thời điểm cuối cùng thực hiện định mức phân bổ dự toán chi giai đoạn 2007-2010 theo quyết định số 3334/2006/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bắc Ninh UBND huyện Yên Phong nhận được dự toán chi quản lý hành chính từ tỉnh, bao gồm các khoản chi theo quy định phân cấp ngân sách địa phương và toàn bộ tiền lương, cùng các khoản có tính chất lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP và Nghị định 94/2006/NĐ-CP, quy định mức lương tối thiểu chung là 450.000 đồng Định mức phân bổ dự toán NSX được chia thành hai phần.
Chi quản lý hành chính được xác định là 19,5 triệu đồng cho mỗi biên chế, bao gồm tiền lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội (BHXH) và bảo hiểm y tế (BHYT) của cán bộ chuyên trách và công chức xã trong định biên Ngoài ra, khoản chi này còn bao gồm các hoạt động của Đảng ủy, Hội đồng Nhân dân (HĐND), Ủy ban Nhân dân (UBND) xã, cũng như các hoạt động của các đoàn thể và chi cho an ninh, quốc phòng.
Số biên chế của từng xã, thị trấn được quy định theo Nghị định 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ Cụ thể, xã loại I được cấp 23 biên chế, xã loại II được 21 biên chế, và xã loại III được phân bổ biên chế tương ứng.
Chi hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục, y tế, văn hóa, truyền thanh, thể dục thể thao và đảm bảo xã hội được phân bổ như sau: Phường, thị trấn và xã đồng bằng nhận 13.000 đồng/đầu dân, trong khi xã miền núi và xã đồng bằng dưới 5.000 dân áp dụng hệ số 1,3 Cụ thể, chi cho sự nghiệp kinh tế là 1.500 đồng/đầu dân, y tế 2.300 đồng/đầu dân, giáo dục 3.300 đồng/đầu dân, văn hóa thông tin 800 đồng/đầu dân, truyền thanh 800 đồng/đầu dân, thể dục thể thao 800 đồng/đầu dân, và các chi khác là 1.500 đồng/đầu dân.
Các khoản chi bao gồm phụ cấp cho cán bộ không chuyên trách, phụ cấp cho cán bộ già yếu nghỉ việc, và lương, phụ cấp, tiền trực của cán bộ y tế xã Những khoản này được tính toán dựa trên chế độ quy định hiện hành của Nhà nước, ngoài các định mức đã nêu.
Vào năm 2011 và 2012, ngân sách được ổn định theo chu kỳ 2011-2015, với định mức phân bổ chi NSX được ban hành theo Quyết định số 153/2010/QĐ-UBND ngày 10/12/2010 của UBND tỉnh Bắc Ninh Dựa trên đó, UBND huyện Yên Phong được tỉnh giao dự toán chi quản lý hành chính, bao gồm các khoản chi theo quy định phân cấp ngân sách và toàn bộ tiền lương, các khoản có tính chất lương theo Nghị định số 28/2010/NĐ-CP ngày 25/3/2010 của Chính phủ Định mức phân bổ dự toán NSX gồm hai phần chính.
Chi quản lý hành chính định mức chi là 48 triệu đồng/biên chế, bao gồm tiền lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) của cán bộ chuyên trách và công chức xã trong định biên Ngoài ra, khoản chi này còn bao gồm chi cho các hoạt động của Đảng ủy, HĐND, UBND xã, các tổ chức đoàn thể xã và an ninh quốc phòng Lương và phụ cấp được quy định theo Nghị định 28/2010/NĐ-CP của Chính phủ, với mức lương tối thiểu chung là 730.000 đồng.
Chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục, y tế, văn hóa, truyền thanh, thể dục thể thao và đảm bảo xã hội được quy định như sau: đối với xã đồng bằng, mức chi là 10.000 đồng/đầu dân; đối với phường, thị trấn và xã miền núi cùng các xã đồng bằng có dưới 5.000 dân, áp dụng hệ số 1,3 Các khoản chi này không bao gồm tiền lương và bảo hiểm y tế của cán bộ già yếu nghỉ việc.
Tổng chi thường xuyên của NSX bao gồm các khoản chi không nằm trong định mức, như phụ cấp, bảo hiểm y tế, và mai táng phí cho cán bộ già yếu nghỉ việc Ngoài ra, còn có chế độ phụ cấp cho cán bộ không chuyên trách ở xã, thị trấn, chi trang phục cho cấp ủy và đại biểu HĐND xã nhiệm kỳ 2011-2015, cùng với chi thực hiện Đề án làng an toàn và khu dân cư an toàn Bên cạnh đó, ngân sách cũng hỗ trợ Đại hội các Đoàn thể, hội nghị, và các hoạt động phát sinh khác, cùng với kinh phí bổ sung cho việc chuyển xếp lương và sắp xếp biên chế theo Nghị định 92/2009/NĐ-CP và kinh phí tăng thêm do thực hiện Luật Dân quân tự vệ.
Trong giai đoạn 2011-2015, định mức phân bổ ngân sách sản xuất (NSX) đã tăng đáng kể so với giai đoạn 2007-2010, với chi quản lý hành chính theo đầu cán bộ tăng 2,5 lần, trong khi mức lương tối thiểu chung chỉ tăng 1,6 lần Điều này thể hiện nỗ lực của UBND tỉnh nhằm tăng cường định mức chi thường xuyên cho các xã và thị trấn Tuy nhiên, chi thường xuyên cho các sự nghiệp lại giảm từ 13.000 đồng/đầu dân xuống mức thấp hơn.
10.000đồng/đầu dân do chi thường xuyên cho sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp y tế không tính trong định mức chi thường xuyên của xã.
Theo điều tra, đa số cán bộ tại huyện Yên Phong đánh giá tích cực về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách xã Cụ thể, 55,17% ý kiến cho rằng khả năng thực hiện điều hòa ngân sách xã giữa nguồn thu và nhiệm vụ chi là tốt; 60,34% đánh giá tích cực về tính phù hợp trong phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách xã và quản lý kinh tế - xã hội Tuy nhiên, chỉ có 36,21% cho rằng khả năng đáp ứng của chi ngân sách xã so với yêu cầu thực tế là tốt Đáng lưu ý, tỷ lệ đánh giá tốt về sự thụ hưởng nguồn thu giữa ngân sách tỉnh, huyện và ngân sách xã chỉ đạt 18,97%, trong khi 37,93% ý kiến cho rằng tình hình chưa tốt.
Bảng 4.1 Đánh giá của cán bộ về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi NSX trên địa bàn huyện Yên Phong giai đoạn ổn định ngân sách 2011-2015
Khả năng thực hiện điều hòa
1 của ngân sách xã giữa ngu ồn thu vànhiêṃ vu p̣chi
Tỷ lệ % thụ hưởng của một sốnguồn thu giữa NS t ỉnh,
2 NS huyện vàNSX , giữa các cấp chinh́ quyền trong môṭsố nguồn thu
Tính phù hợp trong phân cấp
3 nhiêṃ vu p̣chi NSX vàphân cấp quản lýkinh tế- xã hội
Khả năng đáp ứng của chi
NSX so với yêu cầu thưcp̣ tếcủ
4 các ban, ngành, đoàn thể các xã, thị trấn
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra (2016)
4.1.1.2 Phương pháp lập dự toán
Hiện nay, huyện Yên Phong đang triển khai phương pháp lập dự toán tổng hợp từ UBND xã, dựa trên các chỉ tiêu tổng hợp như tổng số thu, tổng số chi và các khoản chi theo từng lĩnh vực Phương pháp này bao gồm bảng cân đối thu, chi tổng hợp của ngân sách xã.
Dựa trên tổng thu, chi của năm lập dự toán, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện hướng dẫn các xã, thị trấn lập dự toán thu, chi ngân sách (NSX) bằng cách phân bổ theo cơ cấu thu chi ổn định trong khoảng thời gian từ 3 đến 5 năm và điều chỉnh để cân đối dự toán NSX.
Bước 1: Xác định tổng số chi năm kế hoạch
Bước 2: Xử lý cân đối thu chi
Bước 3: Phân bổ dự toán
Bước 4: Điều chỉnh cân đối thu, chi.
Các ban, đoàn thể, kế toán xã
Sơ đồ 4.1 Quy trình lập dự toán ngân sách xã
Các bước lập dự toán NSX tại huyện Yên Phong như sau:
Hướng dẫn xây dựng dự toán:
Bước 1: Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện hướng dẫn và giao số kiểm tra dự toán ngân sách cho các xã, thị trấn.
Bước 2: UBND xã tổ chức hội nghị triển khai xây dựng dự toán NSX và
Lập và tổng hợp dự toán NSX
Bước 3: Các ban ngành, đoàn thể, kế toán xã lập dự toán NSX.
Bước 4: UBND xã làm việc với các ban ngành, đoàn thể về dự toán ngân sách; kế toán tổng hợp và hoàn chỉnh dự toán NSX.
Bước 5: UBND xã trình thường trực HĐND xã xem xét cho ý kiến về dự toán NSX.
Bước 6: Căn cứ vào ý kiến của thường trực HĐND xã, UBND xã hoàn chỉnh lại dự toán ngân sách và gửi phòng Tài chính- KH huyện.
Phòng Tài chính-Kế hoạch huyện sẽ tổ chức làm việc với các xã để thảo luận về dự toán ngân sách cho năm đầu tiên của thời kỳ ổn định Đối với những năm tiếp theo, việc này sẽ được thực hiện khi UBND xã có yêu cầu Sau đó, phòng sẽ tổng hợp và hoàn chỉnh dự toán ngân sách huyện để báo cáo UBND huyện.
Phân bổ và quyết định dự toán NSX
Bước 8: UBND huyện giao dự toán ngân sách chính thức cho các xã.
UBND xã cần hoàn thiện dự toán ngân sách sản xuất (NSX) và gửi cho các đại biểu HĐND xã trước khi diễn ra phiên họp về dự toán ngân sách Sau đó, HĐND xã sẽ tiến hành thảo luận và đưa ra quyết định cuối cùng về dự toán ngân sách.
Định hướng và các giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới
4.2.1 Căn cứ đề xuất và giải pháp
Dựa vào tình hình thực tế quyết toán thu, chi ngân sách xã trong những năm trước, chúng ta cần xây dựng định hướng và các giải pháp phù hợp cho năm nay và các năm tiếp theo.
- Nguyên tắc chung trong sử dụng NSX trên địa bàn huyện Yên Phong trong thời gian tới.
Quản lý NSX trên địa bàn huyện trong thời gian tới cần tuân thủ theo các nguyên tắc cơ bản sau:
Nguyên tắc hiệu quả là yếu tố then chốt trong quản lý ngân sách xã, ảnh hưởng đến các lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội Khi xây dựng quyết định hoặc chính sách chi tiêu ngân sách, cần đồng thời xem xét hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế để đảm bảo tính khả thi và bền vững.
Nguyên tắc thống nhất trong quản lý nhà nước là điều kiện tiên quyết không thể thiếu, nhằm đảm bảo sự quản lý hiệu quả và công bằng Việc tuân thủ nguyên tắc này giúp hạn chế các tiêu cực và rủi ro chủ quan trong quyết định chi tiêu, từ đó nâng cao tính bình đẳng và hiệu quả trong quản lý ngân sách.
Nguyên tắc tập trung dân chủ đảm bảo rằng các nguồn lực xã hội được sử dụng một cách tập trung và hợp lý Quyền quyết định chi tiêu các khoản đóng góp của người dân thuộc về chính họ, nhằm phục vụ cho mục tiêu chung của cộng đồng.
Nguyên tắc công khai và minh bạch trong quản lý ngân sách là yếu tố quan trọng giúp cộng đồng giám sát và kiểm soát các quyết định về thu chi Việc thực hiện công khai sẽ hạn chế thất thoát và đảm bảo tính hiệu quả trong sử dụng ngân sách.
Yêu cầu về hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Yên Phong trong thời gian tới
Nhiệm vụ của NSX là đáp ứng nhu cầu của Nhà nước, đảm bảo an ninh quốc phòng địa phương và trở thành công cụ điều tiết xã hội Để thực hiện điều này, NSX cần chi tiêu hiệu quả, hướng tới phát triển kinh tế xã hội theo chỉ đạo của các cấp ủy đảng Việc khai thác mọi nguồn thu vào ngân sách xã là cần thiết, đảm bảo thu đúng, thu đủ và có cơ chế hợp lý để nuôi dưỡng nguồn thu NSX cần chi đúng dự toán, tuân thủ tiêu chuẩn định mức của Nhà nước, chống thất thoát lãng phí, tiết kiệm chi hành chính và dành vốn cho đầu tư phát triển Một số định hướng tăng cường ngân sách xã trong thời gian tới sẽ được triển khai.
Tạo lập môi trường tài chính ngân sách lành mạnh là cần thiết để giải phóng và phát triển nguồn lực, phân bổ ngân sách hợp lý và đảm bảo công bằng Việc sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) sẽ phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đồng thời ổn định và phát triển nền tài chính ngân sách địa phương Điều này góp phần vào tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, thực hiện xoá đói giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội.
Tăng cường phân cấp quản lý ngân sách tại cấp xã là cần thiết để đảm bảo tính thống nhất trong thể chế ngân sách nhà nước (NSNN) và khẳng định vai trò chủ đạo của ngân sách cấp trên Đồng thời, việc này cũng tạo điều kiện cho ngân sách cấp xã phát huy tính chủ động và sáng tạo trong quản lý và sử dụng NSNN Cần thực hiện đổi mới cơ chế quản lý ngân sách dựa trên kết quả thực hiện các công việc được NSNN cấp kinh phí.
+ Điều hành NSX trên cơ sở dự toán được duyệt, trong đó ưu tiên chế độ chi cho con người, công tác xã hội, tiết kiệm chi hành chính.
Để đảm bảo sự phát triển bền vững, cần ưu tiên đầu tư vào các dự án như xây dựng chợ trung tâm và các trung tâm thương mại, nâng cấp chợ đầu mối, cải tạo môi trường sinh thái tại các vùng nuôi trồng thủy sản, cũng như quy hoạch các bến bãi, chợ đò và các danh lam thắng cảnh Những hoạt động này không chỉ giúp nuôi dưỡng nguồn thu ổn định lâu dài mà còn cải thiện chất lượng sống cho cộng đồng.
Chính sách tài chính hiện hành khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân trên địa bàn gia tăng khả năng tích lũy và sử dụng lợi nhuận sau thuế Mục tiêu là tái đầu tư để mở rộng sản xuất kinh doanh, từ đó ổn định và nâng cao nguồn thu cho ngân sách.
Huy động tối đa các nguồn lực để đạt được tăng trưởng kinh tế bền vững, đồng thời nâng cao tiềm lực tài chính ngân sách xã Cần phân bổ nguồn lực hiệu quả, tập trung vào đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn theo quy hoạch, ưu tiên cải thiện giao thông, điện, tưới tiêu, thoát nước, cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh, nâng cấp chợ, xây dựng khu chăn nuôi quy mô lớn và sản xuất tiểu thủ công nghiệp xa khu dân cư, quản lý nghĩa trang hợp lý Đồng thời, chú trọng xây dựng trường học, trạm y tế và tăng cường đầu tư cho các thiết chế văn hóa, cải thiện hạ tầng nông thôn.
Thực hiện nghiêm Luật NSNN ở tất cả các cấp ngân sách và đơn vị dự toán là rất quan trọng, bao gồm các khâu từ xây dựng dự toán đến quyết toán ngân sách xã Cần đổi mới cơ cấu ngân sách xã và thực hiện thu, chi ngân sách theo đúng pháp luật Đồng thời, tăng cường thanh tra, giám sát để xử lý nghiêm các vi phạm Luật NSNN và Luật quản lý Thuế, nhằm nâng cao kỷ cương tài chính, chống tham nhũng, tham ô, lãng phí, bảo vệ tài sản và tiền vốn của Nhà nước và nhân dân.
Nâng cao năng lực và hiệu quả của bộ máy tổ chức quản lý tài chính ngân sách nhà nước là rất cần thiết để đáp ứng nhu cầu quản lý hiện nay Cần phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng tổ chức trong hệ thống quản lý ngân sách để đảm bảo hoạt động hiệu quả.
+ Nâng cao quyền hạn và trách nhiệm của các cấp, các ngành, các đơn vị sử dụng kinh phí từ NSX.
+ Nâng cao tính minh bạch, dân chủ và công khai trong NSNN đối với cấp xã.
4.2.3 Giải pháp hoàn thiện công tác QL NSX trên địa bàn huyện Yên Phong trong thời gian tới
4.2.3.1 Nâng cao vai trò lãnh đạo, quản lý của các cấp ủy Đảng và
Tăng cường sự lãnh đạo và kiểm tra của Đảng, chính quyền và các tổ chức đoàn thể đối với ngân sách nhà nước là cần thiết Cần quán triệt nguyên tắc Đảng lãnh đạo, nhằm đảm bảo HĐND xã thực hiện hiệu quả các chủ trương, nghị quyết liên quan đến dự toán và quyết toán thu, chi ngân sách hàng năm theo đúng quy định của Luật.
NSNN giám sát chặt chẽ quyết toán của UBND cấp xã, yêu cầu UBND cấp xã thực hiện nghiêm Nghị quyết của HĐND cấp xã về dự toán và quyết toán ngân sách hàng năm Các cấp, ngành phối hợp với HĐND cấp xã để giám sát việc thực hiện Nghị quyết của Đảng uỷ và HĐND cấp xã.