1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn huyện hương sơn, tỉnh hà tĩnh

127 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Thu Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Hương Sơn, Tỉnh Hà Tĩnh
Tác giả Nguyễn Trọng Thành
Người hướng dẫn PGS.TS Phạm Văn Hùng
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 127
Dung lượng 228,38 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (17)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (17)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (17)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (17)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (17)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.5. Đóng góp mới của Luận văn (18)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp (19)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (19)
      • 2.1.1. Các khái niệm cơ bản (19)
      • 2.1.2. Vai trò, đặc điểm và nguyên tắc thuế thu nhập doanh nghiệp (22)
      • 2.1.3. Nội dung quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp (25)
      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp (32)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (34)
      • 2.2.1. Quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp ở một số nước (34)
      • 2.2.2. Quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp ở một số địa phương (37)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (43)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (43)
      • 3.1.1. Về vị trí địa lý (43)
      • 3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội (43)
      • 3.1.3. Tổng quan về Chi cục thuế huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh (46)
      • 3.1.4. Đánh giá chung (53)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (53)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, thông tin (53)
      • 3.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu, thông tin (57)
      • 3.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (57)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (60)
    • 4.1. Kết quả thu ngân sách nhà nước tại huyện Hương Sơn (60)
      • 4.1.1. Các khoản thu ngân sách nhà nước của huyện Hương Sơn (60)
      • 4.1.2. Kết quả thu ngân sách (60)
      • 4.1.3. Kết quả thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh 45 4.2. Thực trạng quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp trên đia bàn huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh 46 4.2.1. Số lượng doanh nghiệp (63)
      • 4.2.2. Thực trạng đăng ký, kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp (65)
      • 4.2.3. Thực trạng kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp (73)
      • 4.2.4. Thực trạng quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế thu nhập doanh nghiệp (78)
      • 4.2.5. Thực trạng hoàn thuế, miến thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (84)
      • 4.2.6. Thực trạng xóa nợ tiền thuế và tiền phạt thuế thu nhập doanh nghiệp (90)
      • 4.2.7. Thực trạng xử lý vi phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp (92)
      • 4.2.8. Thực trạng giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế thu nhập doanh nghiệp (96)
    • 4.3. Đánh giá công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn huyện Hương Sơn 67 1. Những kết quả đạt được (96)
      • 4.3.2. Những hạn chế còn tồn tại (100)
      • 4.3.3. Nguyên nhân hạn chế (102)
    • 4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp của huyện Hương Sơn 73 1. Nhân tố chủ quan (103)
      • 4.4.2. Nhân tố khách quan .................................................................................................. 74 4.5. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp (104)
      • 4.5.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật thuế (106)
      • 4.5.2. Nhóm giải pháp về hoàn thiện bộ máy quản lý (107)
      • 4.5.2. Giải pháp về hoàn thiện các nội dung trong công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp 78 4.5.3. Giải pháp về công tác thu thập thông tin phối hợp với các cơ quan ban ngành 82 Phần 5. Kết luận và kiến nghị (108)
    • 5.1. Kết luận (113)
    • 5.2. Kiến nghị (114)
      • 5.2.1. Kiến nghị với Cục thuế Hà Tĩnh (114)
      • 5.2.2. Kiến nghị với các cơ quan quản lý Trung Ương (115)
  • Tài liệu tham khảo (117)
  • Phụ lục (119)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp

Cơ sở lý luận

2.1.1 Các khái niệm cơ bản

Cho đến nay, vẫn chưa có sự đồng thuận hoàn toàn về định nghĩa thuế trong các tài liệu kinh tế toàn cầu Các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều quan điểm khác nhau dựa trên nhiều góc độ khác nhau.

Thuế là khoản tiền hoặc tài sản mà cá nhân và tổ chức phải nộp theo quy định của Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định Nhà nước sử dụng thuế để huy động nguồn thu cho chi tiêu công, phân phối lại thu nhập và của cải xã hội, kiểm soát chi tiêu trong nền kinh tế, bảo vệ sản xuất trong nước, và thay đổi thói quen tiêu dùng Tuy nhiên, thuế không được hoàn trả trực tiếp cho người nộp Một phần thuế mà các tổ chức và cá nhân đóng góp sẽ được trả lại cho cộng đồng dưới dạng trợ cấp xã hội, phúc lợi và các quỹ tiêu dùng khác.

Thuế là khoản chi phí mà tổ chức và cá nhân phải nộp cho Nhà nước theo quy định, với mức thuế cụ thể cho từng đối tượng Nhà nước sử dụng thuế để duy trì hoạt động và tái đầu tư cho xã hội, nhằm đảm bảo các đối tượng nộp thuế được hưởng lợi.

-Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp: “Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của các doanh nghiệp” (Ngô Thị Cẩm Lệ, 2012).

Luật thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam được Quốc hội thông qua vào ngày 10/5/1997, có hiệu lực từ 01/01/1999, nhằm thay thế Luật thuế lợi tức.

Theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12, được Quốc Hội Việt Nam ban hành ngày 03 tháng 06 năm 2008, Điều 2 xác định rõ các đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm các tổ chức hoạt động sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của luật này.

Theo Điều 3 của Luật này và điểm 2 Điều 1 của Luật số 32 ngày 19/6/2013 do Quốc Hội ban hành, quy định về thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đã được làm rõ và cụ thể hóa.

Thu nhập chịu thuế bao gồm các khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, cùng với các nguồn thu nhập khác được quy định trong khoản 2 của Điều này (Quốc hội, 2008).

Thu nhập khác bao gồm nhiều nguồn, như thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bất động sản và dự án đầu tư Ngoài ra, còn có thu nhập từ quyền sử dụng và sở hữu tài sản, bao gồm cả quyền sở hữu trí tuệ Các nguồn thu khác cũng bao gồm chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản và lãi từ tiền gửi, cho vay vốn Hơn nữa, khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá, nợ phải trả không xác định được chủ, cũng như thu nhập từ hoạt động kinh doanh bị bỏ sót trong các năm trước và hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nước ngoài cũng được tính vào thu nhập khác.

Thuế thu nhập doanh nghiệp là khoản thu mà các doanh nghiệp phải nộp vào ngân sách nhà nước dựa trên số liệu kê khai phát sinh từ hoạt động kinh doanh của họ với cơ quan thuế.

- Theo Quốc hội, (2008) thì quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp gồm các nội dung:

Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp là các phương pháp mà cơ quan thuế áp dụng để đảm bảo doanh nghiệp nộp thuế đúng hạn, đầy đủ và chính xác Mục tiêu là tối ưu hóa quy trình nộp thuế, giúp doanh nghiệp tuân thủ nghĩa vụ thuế một cách hiệu quả.

Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp là phương thức quan trọng giúp cơ quan thuế thực hiện hiệu quả nhiệm vụ thu và quản lý thuế đối với doanh nghiệp, đảm bảo tuân thủ đúng quy định của Nhà nước.

Thuế Thu nhập doanh nghiệp là khoản chi phí áp dụng cho thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh Mức thuế doanh nghiệp phải nộp tỷ lệ thuận với thu nhập hoặc lợi nhuận, nghĩa là doanh nghiệp có lợi nhuận cao thì số thuế phải nộp cũng tăng theo.

- Các loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp:

Tùy theo quy mô, ngành nghề, khu vực hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải nộp những loại thuế như sau:

+ Thuế thu nhập doanh nghiệp (Quốc hội, 2008).

Thuế giá trị gia tăng (VAT) là loại thuế gián thu áp dụng cho giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng Khoản thuế này được nộp vào ngân sách Nhà nước dựa trên mức độ tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ.

+ Thuế tiêu thu đặc biệt: Đây là loại thuế đánh vào các mặt hàng đặc biệt mà nhà nước không khuyến khích kinh doanh (Quốc hội, 2008).

Thuế tài nguyên là loại thuế nhằm điều tiết thu nhập từ hoạt động khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên của đất nước Đối tượng nộp thuế bao gồm các tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, không phân biệt ngành nghề hay hình thức khai thác, cho dù là hoạt động thường xuyên hay không thường xuyên Đối tượng tính thuế là giá trị tài nguyên được khai thác từ lòng đất, trên mặt đất và mặt nước.

Phí bảo vệ môi trường là khoản chi phí mà cá nhân và tổ chức phải nộp khi hoạt động hoặc sản phẩm của họ gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường Khoản phí này được sử dụng bởi nhà nước để bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp ở một số nước

2.2.1.1 Quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Trung Quốc

Thuế đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của Trung Quốc, góp phần vào tăng trưởng kinh tế xã hội vượt trội Chính sách thuế là yếu tố then chốt trong chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ Trung Quốc, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô, vừa là phương tiện tái đầu tư cho xã hội Sự hiệu quả của chính sách này thể hiện rõ qua tốc độ tăng trưởng liên tục của nền kinh tế quốc gia.

Trung Quốc có chế độ chính trị, văn hóa và môi trường kinh doanh tương đồng với Việt Nam, do đó, việc nghiên cứu kinh nghiệm của Trung Quốc sẽ mang lại những bài học quý giá cho công tác quản lý thuế tại Việt Nam.

Hiện nay, Trung Quốc áp dụng 26 loại thuế khác nhau, được phân loại theo tính chất và chức năng, bao gồm: thuế doanh thu, thuế thu nhập, thuế tài nguyên, thuế cho những mục đích đặc biệt, thuế tài sản, thuế hành vi, thuế nông nghiệp, và thuế xuất nhập khẩu (Lê Đức Chuyên, 2014).

Trung Quốc chú trọng cải cách và hiện đại hóa ngành thuế, từng bước thiết lập hệ thống thuế hợp lý để xây dựng nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa Tương tự như Việt Nam, Bộ Tài chính Trung Quốc chịu trách nhiệm xây dựng chính sách thuế, trong khi Tổng cục Thuế Nhà nước đảm nhiệm việc thu thuế (Lê Đức Chuyên, 2014).

So với Việt Nam, Trung Quốc cải cách thuế theo hướng hiện đại muộn hơn Năm 2007, Việt Nam đã thống nhất cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) cho tất cả các đối tượng nộp thuế, trong khi trước ngày 01/01/2008, Trung Quốc vẫn áp dụng hai loại hình thuế TNDN: thuế áp dụng cho doanh nghiệp trong nước và thuế cho doanh nghiệp đầu tư nước ngoài cùng doanh nghiệp nước ngoài Đồng thời, năm 2007, Việt Nam cũng đã ban hành Luật quản lý thuế và sửa đổi Luật thuế TNDN từ Luật thuế doanh thu và lợi tức.

Kể từ ngày 01/01/2008, thuế thu nhập doanh nghiệp đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp nước ngoài đã được thay thế bằng thuế thu nhập doanh nghiệp Loại thuế này hiện được áp dụng chung cho cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (Lê Đức Chuyên, 2014).

Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Trung Quốc bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tập thể, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh và các tổ chức khác Mỗi loại hình doanh nghiệp sẽ có các chính sách quản lý thuế khác nhau Cụ thể, các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài có trụ sở tại Trung Quốc phải chịu thuế thu nhập trên thu nhập toàn cầu, trong khi doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở tại Trung Quốc chỉ phải chịu thuế trên thu nhập phát sinh từ nguồn gốc tại đây Các khoản thu nhập như lợi nhuận, tiền lãi, tiền bản quyền và các thu nhập khác phát sinh ở Trung Quốc sẽ bị đánh thuế trên khoản thu nhập ròng.

Cách tính thuế TNDN tại Trung Quốc tương tự như ở Việt Nam và nhiều quốc gia khác, dựa trên lợi nhuận và thuế suất Lợi nhuận được xác định bằng tổng doanh thu từ việc bán hàng hóa và dịch vụ, sau khi trừ đi các chi phí phát sinh trong kỳ tính thuế.

Các doanh nghiệp được miễn, giảm thuế nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định, bao gồm doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp thuộc ngành nghề nhà nước khuyến khích, và doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu từ chất thải Ngoài ra, doanh nghiệp mới thành lập tại khu vực cách mạng, vùng dân tộc ít người, vùng sâu vùng xa, và các khu vực kinh tế khó khăn cũng được xem xét miễn, giảm thuế Những doanh nghiệp bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi thiên tai, cũng như các doanh nghiệp mới tạo việc làm cho đối tượng xã hội được nhà nước khuyến khích, cũng nằm trong danh sách này Các nhà máy và nông trại thuộc cơ quan quản lý giáo dục, cùng với doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp, cũng được hưởng chính sách miễn, giảm thuế (Lê Đức Chuyên, 2014).

Người nộp thuế gặp khó khăn thực sự có thể được miễn hoặc giảm thuế trong thời gian nhất định theo quyết định của chính quyền địa phương Đây là một điểm mà hệ thống Thuế Việt Nam nên tham khảo, vì hiện tại, doanh nghiệp khó khăn muốn được miễn, giảm thuế phải thông qua Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, và Bộ Tài chính Tổng cục Thuế chỉ có quyền xóa nợ thuế và tiền phạt trong những trường hợp khó thu.

Chính sách quản lý thuế TNDN tại Trung Quốc nổi bật với các chính sách miễn giảm thuế và quy định cụ thể cho từng đối tượng được miễn giảm Quốc gia này phân chia rõ ràng các đối tượng phải chịu thuế, đồng thời chú trọng đến ưu đãi thuế cho những ngành nghề được Nhà nước khuyến khích phát triển.

2.2.1.2 Kinh nghiệp quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Pháp

Mức thuế suất thuế TNDN tại Pháp hiện nay là 33,1%, được áp dụng từ năm 1996 So với mức thuế suất trung bình 28% của các nước châu Âu, thuế suất tại Pháp cao hơn đáng kể.

Tại Pháp, Chính phủ quy định rằng các doanh nghiệp nhỏ và vừa có doanh thu dưới 7 triệu Euro mỗi năm sẽ nộp thuế 15% cho 38.120 Euro đầu tiên, trong khi phần thu nhập còn lại sẽ áp dụng theo thuế suất phổ thông Đối với hoạt động chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp và chuyển giao công nghệ, mức thuế suất cũng được áp dụng là 15%.

Mức thuế suất thuế TNDN tại Pháp là 15% cho các khoản thặng dư vốn dài hạn và 8% cho thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần Khi xác định thu nhập chịu thuế, các khoản thặng dư vốn dài hạn có thể trừ một phần chi phí 5% trên thu nhập chịu thuế Đối với các tổ chức phi lợi nhuận như hiệp hội và hội đồng, mức thuế suất là 24%, trong khi thu nhập từ đầu tư chịu thuế ở mức 10% (Lê Đức Chuyên, 2014).

Tại Pháp, các đối tượng nộp thuế TNDN phải đóng góp khoản thuế bảo đảm an sinh xã hội mở rộng, cụ thể là 3,3% trên thu nhập chịu thuế TNDN đối với các trường hợp có số thuế phải nộp từ 763.000 Euro Đối với doanh nghiệp có doanh thu từ 250 triệu Euro/năm trở lên, tỷ lệ thuế này là 5% (Lê Đức Chuyên, 2014).

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 09/07/2021, 15:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài chính (2013a). Thông tư 215/2013/TT-BTC hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, Bộ Tài chính ban hành ngày 31/12/2013 Khác
2. Bộ Tài chính (2013b). Thông tư Số: 156/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của luật quản lý thuế; luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật quản lý thuế và nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của chính phủ Khác
3. Bộ Tài chính (2016). Văn bản hợp nhất quy định chi tiết thi hành một số điều của luật quản lý thuế và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật quản lý thuế Số: 19/VBHN-BTC, ngày 21 tháng 10 năm 2016 của Bộ tài Chính Khác
4. Chi cục thuế huyện Hương Sơn (2015). Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2015. Hà Tĩnh Khác
5. Chi cục thuế huyện Hương Sơn (2016). Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2016. Hà Tĩnh Khác
6. Chi cục thuế huyện Hương Sơn (2017). Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2017. Hà Tĩnh Khác
7. Đặng Thủy (2011). Giáo trình nghiệp vụ thuế. Nhà xuất bản Đại học Tây Nguyên. Đắc Lắk Khác
8. Đồng Thị Vân (2010). Giáo trình Thuế. Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội Khác
9. Lê Đức Chuyên (2014). Hoàn thiện công tác quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Tại chi cục thuế Hương Sơn- Hà Tĩnh. Luận văn thạc sĩ Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Hà Nội Khác
10. Lê Quang Thuận (2012). Cải cách chính sách thuế TNDN: Kinh nghiệm các nước và một số hàm ý đối với Việt Nam. Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội Khác
11. Lê Thị Mỹ Linh (2015). Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế TNDN trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. Luận văn thạc sĩ Kinh tế trường Đại học Đà Nẵng Khác
12. Minh Thiện (2014). Giải pháp nào cho công tác xử lý nợ thuế trên địa bàn thành phố Rạch Giá, Cục thuế tỉnh Kiên Giang. Luận văn thạc sĩ Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh Khác
13. Ngô Thị Cẩm Lệ (2012). Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn trên địa bàn Hà Nội. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
14. Nguyễn Ngọc Hùng, Tôn Thất Cảnh Hòa, Nguyễn Kim Quyến và Đặng Thị Bạch Vân (2012). Giáo trình quản lý thuế. NXB Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Khác
15. Nguyễn Thị Bích Loan (2012). Giáo trình thuế. Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội Khác
16. Nguyễn Thị Liên và Nguyễn Văn Hiệu (2008). Giáo Trình Thuế - Dùng cho đối tượng không chuyên. Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội Khác
17. Nguyễn Văn Tuấn (2017). Sáng kiến kinh nghiệm trong công tác kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, Chi cục thuế huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An, Nghệ An Khác
18. Nguyễn Xuân Hải (2011). Các giải pháp Quản lý thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Núi Thành. Luận văn Thạc sĩ, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Khác
19. Quốc hội (2006). Luật quản lý thuế của quốc hội khoá xi, kỳ họp thứ 10 số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006, Hà Nội Khác
20. Quốc hội (2008). Luật Số: 14/2008/QH12 quy định về Thuế thu nhập doanh nghiệp, ngày 03 tháng 06 năm 2008, của Quốc Hôi khóa 12, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w