1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tuyển chọn một số giống cỏ làm thức ăn cho trâu bò và một số biện pháp kỹ thuật trong sản xuất hạt giống cỏ ghinê mombasa tại sơn la

78 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tuyển Chọn Một Số Giống Cỏ Làm Thức Ăn Cho Trâu Bò Và Một Số Biện Pháp Kỹ Thuật Trong Sản Xuất Hạt Giống Cỏ Ghinê Mombasa Tại Sơn La
Tác giả Hồ Văn Trọng
Người hướng dẫn PGS. TS. Bùi Quang Tuấn
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Chăn nuôi
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 78
Dung lượng 1,94 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (12)
    • 1.1. Đặt vấn đề (12)
    • 1.2. Mục tiêu của đề tài (13)
    • 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (13)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu (14)
    • 2.1. Đặc điểm sinh trưởng của cây thức ăn chăn nuôi (14)
      • 2.1.1. Khái niệm về sinh trưởng và phát triển (14)
      • 2.1.2. Đặc điểm sinh trưởng của thân lá (15)
      • 2.1.3. Đặc điểm sinh trưởng của thân, lá (25)
    • 2.2. Đặc điểm các giống cỏ dùng trong thí nghiệm nghiên cứu (27)
      • 2.2.1. Cỏ VA06 (Pennisetum pupureum) (27)
      • 2.2.2. Cỏ Ghinê TD58 (Panicum maximum TD58) (28)
      • 2.2.3. Cỏ Guatemala (30)
      • 2.2.4. Cỏ Mulato 2 (Brachiaria ruziziensis) (30)
      • 2.2.5. Cỏ Pas (Paspalum atratum) (31)
      • 2.2.6. Cỏ Stylo (Stylosanthe guianensis cv CIAT 184) (32)
      • 2.2.7. Cỏ Ghinê Mombasa (Panicum maximum cv. Mombasa) (33)
    • 2.3. Tình hình nghiên cứu về cây thức ăn chăn nuôi trên thế giới và ở Việt Nam (34)
      • 2.3.1. Trên thế giới (34)
      • 2.3.2. Ở Việt Nam (36)
  • Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu (41)
    • 3.1. Vật liệu, thời gian và địa điểm nghiên cứu (41)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (41)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (41)
      • 3.3.1. Nội dung 1 (41)
      • 3.3.2. Nội dung 2 (45)
    • 3.4. Phương pháp xử lý số liệu (47)
  • Phần 4. Kết quả và thảo luận (48)
    • 4.1. Điều kiện khu vực thí nghiệm (48)
      • 4.1.1. Đặc điểm tình hình thời tiết khu vực nghiên cứu (48)
      • 4.1.2. Thành phần dinh dưỡng đất tại khu vực nghiên cứu (49)
    • 4.2. Kết quả thí nghiệm tuyển chọn giống cỏ (50)
      • 4.2.1. Tỷ lệ sống của cá giống cỏ thí nghiệm (50)
      • 4.2.2. Khả năng sinh trưởng và tái sinh của cỏ thí nghiệm (51)
      • 4.2.3. Kết quả theo dõi năng suất của các giống cỏ thí nghiệm (61)
      • 4.2.4. Thành phần hóa học của các giống cỏ thí nghiệm (62)
    • 4.3. Kết quả một số biện pháp kỹ thuật trong sản xuất hạt giống cỏ ghinê (66)
      • 4.3.1. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng cỏ đến năng suất và chất lượng hạt cỏ Ghinê Mombasa (66)
      • 4.3.2. Ảnh hưởng của phương pháp thu hạt đến năng suất và chất lượng hạt giống cỏ Ghinê Mombasa (69)
      • 4.3.3. Ước tính chi phí cho sản xuất hạt giống cỏ Ghinê Mombasa (71)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (73)
    • 5.1. Kết luận (73)
    • 5.2. Kiến nghị (73)
  • Tài liệu tham khảo (74)

Nội dung

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

Vật liệu, thời gian và địa điểm nghiên cứu

Vật liệu nghiên cứu cho nội dung tuyển chọn giống cây cỏ làm thức ăn cho trâu bò bao gồm 06 giống cỏ:

Tên giống cỏ dùng trong thí nghiệm

02 – Cỏ Ghinê (Panicum maximum TD58)

04 – Cỏ Mulato II (Brachiaria mulato)

06 – Cỏ Stylo (Stylosanthes guianensis cv CIAT 184)

Vật liệu nghiên cứu cho nội dung một số biện pháp kỹ thuật trong sản xuất hạt giống cỏ Ghinê Mombasa bao gồm 01 giống cỏ: Ghinê Mombasa.

- Thời gian và địa điểm nghiên cứu:

+ Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 4/2016 đến tháng 5/2017

+ Địa điểm nghiên cứu: Đề tài tiến hành tại xã Tà Hộc (huyện Mai Sơn) tỉnh Sơn La.

Nội dung nghiên cứu

-Nghiên cứu tuyển chọn giống cây cỏ làm thức ăn xanh cho trâu bò.

-Một số biện pháp kỹ thuật trong sản xuất hạt giống cỏ Ghinê Mombasa.

Phương pháp nghiên cứu

- Thời tiết khu vực thí nghiệm năm 2015 - 2016

+ Thu thập số liệu từ Trạm quan trắc khí tượng thủy văn tỉnh Sơn La - Phân tích thành phần dinh dưỡng đất

+ Lấy mẫu đất ở lớp đất mặt 0 - 20 cm tại khu vực thí nghiệm theo phương pháp hình chéo tại 5 điểm

+ Mẫu đất được phân tích tại Phòng thí nghiệm sinh hóa - Trường Đại học

Thí nghiệm được thiết kế theo kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn với 6 công thức, mỗi giống cỏ tương ứng với một công thức, và được lặp lại 3 lần Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 30m², tổng diện tích thí nghiệm là 540m², không tính rãnh và dải bảo vệ Trong quá trình thí nghiệm, các yếu tố như thời gian, địa điểm, và phân bón được giữ đồng nhất, chỉ thay đổi giống cỏ để đánh giá ảnh hưởng Sơ đồ bố trí thí nghiệm được trình bày trong hình 3.1.

Hình 3.1 Sơ đồ thí nghiệm

1 Kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm

Để chuẩn bị đất trồng cỏ, cần làm cho đất tơi xốp và sạch cỏ dại Sau đó, tiến hành lên luống và rạch hàng với khoảng cách phù hợp giữa các hàng, tùy thuộc vào từng loại cỏ.

* Phân bón cho các giống như sau:

+ Bón lót: Phân chuồng: 15 tấn/ha; Phân lân supe 40 kg

P 2 O 5 /ha; phân kali clorua 50 kg K 2 O/ha; vôi bột 1.500 kg/ha

+ Bón thúc: Đạm urê, bón sau trồng 20 ngày: 40 kg N/ha; Đạm, bón sau mỗi lứa cắt: 40 kg N/ha

+ Bón đầu năm (tháng 2,3): Phân chuồng: 5 tấn/ha; Phân lân supe: 40 kg P 2 O 5 /ha; Kali clorua 50 kg K 2 O /ha; Đạm urê 40 kg N/ha

+ Bón thúc: Đạm urê, bón sau mỗi lứa cắt: 40 kg N/ha

- Cỏ thân bụi khoảng cách hàng x hàng là 40cm; khóm x khóm: 20cm, 3 dảnh/khóm

- Nhóm cỏ thân đứng: hàng x hàng là 70cm; hom đặt thành 2 hàng xuống đáy rãnh, mắt so le và nối tiếp nhau

- Nhóm cỏ thân đứng (VA06, Guatemala) thu cắt lứa đầu tiên sau khi trồng cỏ 60 ngày (cắt cách mặt đất 5 cm)

- Nhóm cỏ thân bụi (Ghinê, cỏ Mulato 2, P atratum, Stylo) thu cắt lứa đầu tiên sau khi trồng cỏ 60 ngày (cắt cỏ cách mặt đất 10 cm)

-Thu các lứa sau: Cả 6 giống cỏ tiến hành như sau: Mùa mưa tính từ 15/4

- 15/10 và mùa khô tính từ 16/10 - 14/4 (45 ngày tuổi vào mùa mưa và

60 ngày tuổi vào mùa khô)

Phương pháp xác định các chỉ tiêu nghiên cứu:

Tỷ lệ sống của các giống cỏ được xác định bằng cách tính phần trăm giữa số lượng khóm cỏ sống và tổng số khóm cỏ đã trồng, với thời gian theo dõi là 30 ngày sau khi trồng.

Chiều cao cây được xác định bằng cách cố định 5 khóm cỏ trong mỗi ô theo phương pháp đường chéo, sử dụng cọc gỗ hoặc cọc tre Các cọc này được đặt trên mặt phẳng ngang với mặt đất, theo trục đường chéo như minh họa trong hình vẽ dưới đây.

Dụng cụ đo: Bằng thước gậy Khi đo vuốt lá cỏ lên, đo từ mặt cọc đến đầu mút của 3/4 số lá cỏ/1 khóm

- Tốc độ sinh trưởng (cm/ngày):

Tốc độ sinh trưởng của cỏ là mức độ tăng trưởng biểu hiện ở chiều cao của cỏ từ khi trồng đến khi thu hoạch

1 t Trong đó: L1: Chiều cao cỏ đo lần trước (cm)

L2: Chiều cao cỏ đo lần sau (cm)

31 t : Khoảng cách giữa 2 lần đo (ngày)

- Tốc độ tái sinh (cm/ngày):

Tốc độ tái sinh của cỏ là khả năng phục hồi và mọc lại từ lứa cắt trước đến lứa cắt sau, và nó được tính toán tương tự như tốc độ sinh trưởng của cỏ.

- Năng suất chất xanh (kg/m 2 /lứa hoặc t ấ n /ha/lứa): là khối lượng chất xanh tính trên một đơn vị diện tích là m 2 hoặc ha

Phương pháp nghiên cứu bao gồm việc theo dõi năng suất của 6 giống cỏ thí nghiệm bằng cách cắt toàn bộ cỏ trên mỗi ô và tiến hành cân vào buổi sáng Từ đó, năng suất trên mỗi mét vuông được tính toán Năng suất trung bình được xác định dựa trên 3 lần lặp lại.

- Lấy mẫu phân tích theo TCVN 4325-2007

- Xác định hàm lượng vật chất khô (TCVN 4326 : 2007)

- Định lượng khoáng tổng số (TCVN 4327:2007)

- Định lượng xơ thô (TCVN 4329: 2007)

- Định lượng protein thô được tính toán trên cơ sở xác định hàm lượng nitơ tổng số bằng phương pháp Kjeldahl theo TCVN 4328-1:2007

Để xác định thành phần hóa học và giá trị ME của thức ăn, các mẫu thức ăn từ mỗi lứa cắt được trộn đều và nghiền nhỏ trước khi gửi đến Phòng thí nghiệm sinh hóa - Trường Đại học Tây Bắc để phân tích Các chỉ tiêu phân tích bao gồm chất khô, protein thô, xơ thô, lipit, NDF, ADF, ADL, và khoáng tổng số, được thực hiện theo các tiêu chuẩn như TCVN 4325-2007, TCVN 4326-2007, TCVN 4328-2001, TCVN 4329-2007, TCVN 4331-2007, và phương pháp của Goering và Van Soest (1970) cho NDF, ADF và ADL.

Giá trị ME của thức ăn được tính toán theo công thức của Wahdeh (1981), được trích dẫn trong cuốn “Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của thức ăn gia súc, gia cầm Việt Nam” do Viện Chăn nuôi xuất bản năm 2001.

DE (Mcal/kg CK) = 0,04409 TDN

ME (Mcal/kg CK) = 0,82 DE

TDN (% CK thức ăn) tính theo Wardeh (1981) (Viện Chăn nuôi, 2001):

TDN (% CK) = - 21,7656 + 1,4284 Pth + 1,0277 DXKN + 1,2321 CB + 0,4867 Xth

Trong đó: Pth: Protein thô, DXKN: Dẫn xuất không nitơ, CB: Chất béo, Xth: Xơ thô

- Ảnh hưởng của khoảng cách trồng đến năng suất và chất lượng hạt cỏ Ghinê Mombasa

Nghiên cứu được thực hiện với ba khoảng cách trồng khác nhau là 70 x 70 cm, 70 x 100 cm và 100 x 100 cm, với diện tích mỗi lô là 24m², lặp lại ba lần, tổng diện tích thí nghiệm là 216 m² Tất cả các lô đều được bón lót theo hướng dẫn của Bobưlep (1984) cho đồng cỏ thu hạt, bao gồm 10 tấn phân chuồng, 60 kg P₂O₅/ha và 60 kg K₂O/ha, cùng với việc bổ sung 100 kg nitơ/ha sau lần cắt cuối Các lô được cắt lần cuối vào giữa tháng 7.

2016 Thu hạt bằng phương pháp sử dụng bao túi lưới.

+ Công thức 1 (M1): Khoảng cách trồng 70 x 70 cm;

+ Công thức 2 (M2): Khoảng cách trồng 70 x 100 cm;

+ Công thức 3 (M3): Khoảng cách trồng 100 x 100 cm

- Ảnh hưởng của phương pháp thu hạt đến năng suất và chất lượng hạt giống cỏ Ghinê Mombasa Đề tài thử nghiệm 3 phương pháp thu hạt như sau:

Phương pháp thu bông 1 (PP1): Rung bông hàng ngày

Phương pháp thu bông 2 (PP2): Dùng bao túi lưới bao bông thu hạt

Phương pháp thu bông 3 (PP3): Cắt cả cây 1 lần (vào thời điểm

15 ngày sau khi bông trỗ 50%)

Tất cả các lô thí nghiệm được trồng với khoảng cách 70 x 100 cm và được bón lót theo hướng dẫn của Bobưlep (1984), bao gồm 10 tấn phân chuồng, 60 kg P2O5/ha, 60 kg K2O/ha, cùng với 100 kg nitơ/ha được bón thêm sau lần cắt cuối.

- Sơ đồ trồng cỏ như sau:

Trồng cỏ xác định phương pháp thu hạt giống

Phương pháp thu hạt bằng rung bông hàng ngày là một kỹ thuật hiệu quả Sau khi buộc bông từ 5 đến 7 ngày, tiến hành rung bông cỏ để thu hạt Cần rung bông cỏ mỗi ngày một lần cho đến khi số lượng hạt rụng không còn đáng kể.

Phương pháp thu hạt hiệu quả sử dụng túi lưới nylon kích thước 50 x 80 cm, với một đầu hở để dễ dàng thu hạt mà không cần tháo túi Sau khi buộc các túm bông lại khi bông trổ đạt 50%, tiến hành buộc túi và thu hạt sau 3 - 5 ngày.

- Phương pháp thu hạt bằng cắt bông một lần: sau khi buộc bông 15 ngày tiến hành cắt bông cỏ

Để đánh giá chất lượng hạt cỏ, chúng tôi xác định khối lượng của 1.000 hạt và tiến hành thử nghiệm tỷ lệ nảy mầm trên cát với ba lần lặp lại Thí nghiệm tỷ lệ nảy mầm được thực hiện sau thời gian bảo quản hạt kéo dài 3 tháng.

+ Tỷ lệ nảy mầm: Gieo hạt trên đĩa cát ẩm, mỗi đĩa gieo 100 hạt, gieo trên 3 đĩa Theo dõi tỷ lệ nảy mầm của hạt sau 10 ngày

+ Xác định khối lượng hạt: đếm 1.000 hạt và xác định khối lượng bằng cân kỹ thuật

+ Năng suất hạt (kg/ha): Sau khi thu hạt phơi khô và cân lên sau đó tính cho 1 ha trồng cỏ

- Chi phí cho sản xuất hạt cỏ: Lấy tổng các khoản chi chia cho năng suất hạt giống được giá thành sản xuất 1kg hạt giống (đồng/kg).

Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu được phân tích phương sai sử dụng bảng tính của Microsoft Excel 2016 và Minitab Version 16.4

Ngày đăng: 09/07/2021, 15:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
10. Từ Quang Hiển, Nguyễn Khánh Quắc, Trần Trang Nhung (2002). “Đồng cỏ và cây thức ăn gia súc”. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đồng cỏ và cây thức ăn gia súc
Tác giả: Từ Quang Hiển, Nguyễn Khánh Quắc, Trần Trang Nhung
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2002
1. Lê Văn Bảy (2010). Khảo nghiệm khả năng thích nghi một số giống cỏ phục vụ chăn nuôi trâu, bò tại Phú Thọ. Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp Khác
2. Lê Hoà Bình, Nguyễn Ngọc Hà, Hoàng Mạnh Khải và Ngô Đình Giang (1994). Khảo sát năng suất cây thức ăn mới nhập ở một số vùng và ứng dụng trong hộ chăn nuôi, Công trình nghiên cứu KHKT chăn nuôi 1991-1992. NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 152-159 Khác
3. Nguyễn Văn Bình (2004). Ảnh hưởng của giai đoạn sinh trưởng và lượng bón phân đạm và lân tới hàm lượng axit béo trong cỏ Thimothy. Tạp chí Chăn nuôi, số 11 (69). tr. 19-21 Khác
4. Lê Hà Châu (1999). Ảnh hưởng của việc bón phân, tưới nước đến năng suất, phẩm chất cỏ họ đậu Stylosanthes guianensis trồng trên đất hộ gia đình chăn nuôi bò sữa tại thành phố Hồ Chí Minh. Báo cáo khoa học-Viện Chăn nuôi, 1999, tr. 156-174 Khác
5. Hoàng Chung, Nghiêm Văn Cường (2008). Tập đoàn cỏ trồng Mộc châu và hiệu quả của các mô hình thức ăn. Tạp chí khoa học chăn nuôi, số 1(116) 6. Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng (1999). Giáo trình đất. NXBNông nghiệp, Hà Nội Khác
7. Khổng Văn Đĩnh, Trương Quốc Hiệu, Vũ Kim Thoa, Nguyễn Thị Mận và Phạm Văn Quyến (1997). Nghiên cứu xác định giá trị dinh dưỡng của cỏ Ruzi trên vùng đất xám Sông Bé. Báo cáo khoa học tại hội đồng Bộ NN&PTNT Khác
8. Nguyễn Ngọc Hà, Lê Hoà Bình, Bùi Xuân An và Ngô Văn Mận (1985). Kết quả nghiên cứu tuyển chọn tập đoàn cỏ nhập nội. Tạp chí Khoa học và kỹ thuật Nông nghiệp. (8). tr. 26-35 Khác
9. Từ Quang Hiển, Nguyễn Khánh Quắc (1995). Các yếu tố tác động đến đồng cỏ, Giáo trình đồng cỏ và cây thức ăn gia súc. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
12. Trương Tấn Khanh (1999). Nghiên cứu khảo nghiệm tập đoàn giống cây thức ăn gia súc nhiệt đới tại Mdrac và phát triển các giống thích nghi trong sản xuất nông hộ. Báo cáo khoa học Viện chăn nuôi, Phần Dinh dưỡng và Thức ăn chăn nuôi, tr. 63-75 Khác
13. Mai Anh Khoa, Nguyễn Hưng Quang, Phan Đình Thắm, Nguyễn Duy Hoan và Stephen Ives (2014). Bước đầu đánh giá khả năng sinh trưởng và năng suất của một số giống cỏ trồng tại khu vực miên núi Tây Bắc. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Thái Nguyên. 01 (115) Khác
14. Nguyễn Văn Lợi, Đặng Đình Hanh, Nguyễn Thị Mùi, Nguyễn Văn Quang và Vũ Chí Cương (2006). Năng suất chất xanh của cây Stylo (Stylosanthes guiasinensis CIAT 184) trồng xen với sắn (Manihotesculanta) ở vùng đất dốc Thái Nguyên và giá trị sử dụng làm thức ăn cho nghé. Tuyển tập Báo cáo Khoa học năm 2006 - Phần Dinh dưỡng và Thức ăn. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. tr. 95-109 Khác
15. Nguyễn Thị Mùi, Ngô Tiến Dũng, Đinh Văn Bình, Đỗ Thanh Vân, Mullen, B. và Gutterdge R.C. (2002). Khả năng sản xuất của giống keo dậu (Leucaena KX2) trên vùng đất đồi núi phía Bắc và sử dụng như nguồn thức ăn bổ sung cho gia súc nhai lại, Báo cáo khoa học - Viện Chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và PTNN, tr. 62-74 Khác
16. Nguyễn Thị Mùi, Lương Tất Nhợ, Hoàng Thị Hấn, Mai Thị Hướng và Phùng Thị Vân (2005). Nghiên cứu tạo nguồn thức ăn thô xanh chất lượng cao phục vụ phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ ở huyện Đồng Văn, Báo cáo khoa học Chăn Nuôi- Thú Y- Bộ Nông Nghiệp và PTNT, Dinh Dưỡng và Thức ăn Vật Nuôi, Viện Chăn Nuôi, 2005. tr. 220- 229 Khác
17. Nguyễn Thị Mùi, Nguyễn Văn Quang, Hoàng Đình Hiếu, Lê Xuân Đông, Nguyễn Văn Lợi, Nguyễn Thanh Nghị, Lương Thị Thu Hồng và Nguyễn Thị Hồng Nhân (2010).Nghiên cứu xác định bộ giống cỏ, cây thức ăn gia súc chất lượng cao phù hợp với các vùng sinh thái của Việt Nam. Báo cáo khoa học Viện Chăn nuôi 2010, phần Dinh dưỡng và Thức ăn chăn nuôi. tr. 104-119 Khác
18. Nguyễn Thị Hồng Nhân và Nguyễn Thị Mùi (2008). Ảnh hưởng của phân bón hóa học và chiều cao thu cắt đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng của cây Keo củi Calliandra Calothyrsus tại Thành phố Cần Thơ. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi. (12). tr. 48-55 Khác
19. Phan Thị Phần, Lê Hoà Bình, Lê Văn Chung, Dương Quốc Dũng, Nguyễn Ngọc Hà, Hoàng Thị Lảng, Lê Văn Ngọc và Nguyễn Văn Quang (1999). Tính năng sản xuất và một số biện pháp kỹ thuật tăng năng suất chất xanh và hạt cỏ ghine TD58, Báo cáo khoa học Viện Chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và PTNN, tr. 143-158 Khác
20. Nguyễn Đức Quý và Nguyễn Văn Dung (2006). Độ ẩm đất và nước tưới hợp lý cho cây trồng. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
21. Nguyễn Văn Quang, Nguyễn Văn Lợi, Đặng Đình Hanh, Vũ Văn Tý và Nguyễn Đức Ước (2006). Năng suất và hiệu quả sử dụng một số giống cỏ trồng ở nông hộ khu vực trung du và miền núi phía Bắc. Tạp chí Khoa học - Công nghệ, số 23/2006, tr. 31 – 34 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w