1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm cam cao phong tại huyện cao phong, tỉnh hòa bình

146 26 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Chuỗi Giá Trị Sản Phẩm Cam Cao Phong Tại Huyện Cao Phong, Tỉnh Hòa Bình
Tác giả Bùi Phương Thùy
Người hướng dẫn PGS.TS. Quyền Đình Hà
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 146
Dung lượng 261,25 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (13)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu (13)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (14)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (14)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (15)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (15)
    • 1.4. Đối tượng nghiên cứu của đề tài (15)
    • 1.5. Phạm vi nghiên cứu (16)
    • 1.6. Đóng góp của đề tài (16)
  • Phần 2. Lý luận và thực tiễn về chuỗi giá trị sản phẩm cam (17)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (17)
      • 2.1.1. Những khái niệm cơ bản (17)
      • 2.1.2. Cấu trúc chuỗi giá trị sản phẩm (23)
      • 2.1.3. Đặc điểm về chuỗi giá trị sản phẩm nông sản (25)
      • 2.1.4. Ý nghĩa của phân tích chuỗi giá trị (27)
      • 2.1.5. Nội dung nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm (28)
      • 2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi giá trị sản phẩm nông sản (29)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (31)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm phát triển chuỗi giá trị sản phẩm cây có múi ở một số nước trên thế giới (31)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm phát triển chuỗi giá trị sản phẩm một số loại cây ăn quả ở Việt Nam (34)
      • 2.2.3. Một số công trình nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm trái cây ở Việt Nam (36)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (39)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (39)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên (39)
      • 3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện (40)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (45)
      • 3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu, chọn mẫu điều tra (45)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin (47)
      • 3.2.3. Phương pháp xử lý thông tin (48)
      • 3.2.4. Phương pháp phân tích thông tin (48)
      • 3.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (49)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (53)
    • 4.1. Thực trạng chuỗi giá trị cam Cao Phong (53)
      • 4.1.1. Thực trạng sản xuất và tiêu thụ cam Cao Phong của huyện Cao Phong 40 4.1.2. Thực trạng chuỗi gía trị cam Cao Phong của huyện Cao Phong (53)
    • 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới chuỗi giá trị cam Cao Phong (99)
      • 4.2.1. Các yếu tố khách quan (99)
      • 4.2.2. Các yếu tố chủ quan (102)
      • 4.2.3. Phân tích SWOT chuỗi giá trị cam Cao Phong (105)
    • 4.3. Một số giải pháp nhằm cải thiện chuỗi giá trị cam Cao Phong của huyện Cao Phong trong những năm tới (111)
      • 4.3.1. Các căn cứ đề xuất giải pháp (111)
      • 4.3.2. Giải pháp tăng cường cải thiện chuỗi giá trị cam Cao Phong (111)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (116)
    • 5.1. Kết luận (116)
    • 5.2. Kiến nghị (117)
      • 5.2.1. Đối với cấp chính quyền (117)
      • 5.2.2. Đối với các tác nhân (118)
  • Tài liệu tham khảo (120)

Nội dung

Lý luận và thực tiễn về chuỗi giá trị sản phẩm cam

Cơ sở lý luận

2.1.1 Những khái niệm cơ bản

Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các doanh nghiệp tham gia, trực tiếp hay gián tiếp, trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng Nó không chỉ bao gồm các nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà còn bao gồm công ty vận tải, nhà kho, nhà bán lẻ và khách hàng.

Chuỗi cung ứng trong mỗi tổ chức, như nhà sản xuất, bao gồm các chức năng thiết yếu để đáp ứng nhu cầu khách hàng, từ phát triển sản phẩm, marketing, sản xuất, đến phân phối và tài chính Trong một chuỗi cung ứng điển hình, nguyên vật liệu được mua từ các nhà cung cấp, sản phẩm được sản xuất tại các nhà máy, sau đó được vận chuyển đến kho để lưu trữ trước khi đến tay khách hàng Chuỗi cung ứng cũng được coi là mạng lưới hậu cần, kết nối các nhà cung cấp, trung tâm sản xuất, kho bãi, trung tâm phân phối và cửa hàng bán lẻ, cùng với nguyên vật liệu và sản phẩm hoàn thành trong quá trình di chuyển giữa các cơ sở.

Chuỗi cung ứng, theo định nghĩa của Hau Lee và Corey Bilington (1995), là mạng lưới các phương tiện phục vụ thu mua nguyên vật liệu thô, chuyển hóa thành sản phẩm trung gian và cuối cùng giao đến tay khách hàng qua hệ thống phân phối David Sharpe (2008) cũng định nghĩa chuỗi cung ứng là môi trường nơi dòng sản phẩm, dịch vụ và thông tin di chuyển từ nhà cung ứng đầu tiên đến khách hàng cuối cùng và ngược lại Điều này cho thấy chuỗi cung ứng là một mạng lưới phức tạp, bao gồm các tác nhân liên quan trực tiếp và gián tiếp đến việc cung ứng sản phẩm một cách nhanh chóng và hiệu quả, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm.

Chuỗi giá trị bao gồm các hoạt động sản xuất kinh doanh liên kết, bắt đầu từ cung cấp đầu vào, qua quy trình sản xuất, thu gom, chế biến, và kết thúc bằng việc bán sản phẩm tới tay người tiêu dùng.

Chuỗi giá trị là tập hợp các hoạt động cần thiết để đưa sản phẩm hoặc dịch vụ từ khái niệm đến tay người tiêu dùng và cuối cùng là quá trình tiêu hủy (Kaplinsky, 1999; dẫn theo Trần Tiến Khai, 2012) Sự tồn tại của chuỗi giá trị phụ thuộc vào việc tất cả các bên liên quan cùng hợp tác để tối đa hóa giá trị trong toàn chuỗi Chuỗi giá trị rộng bao gồm nhiều hoạt động của các tác nhân khác nhau như người sản xuất, chế biến và thương nhân, nhằm biến nguyên liệu thô thành sản phẩm hoàn thiện Nó bắt đầu từ hệ thống sản xuất nguyên vật liệu và liên kết với các đơn vị sản xuất, kinh doanh, và chế biến Chuỗi giá trị không chỉ bao gồm các chức năng sản xuất, thu gom, chế biến, bán sỉ, và bán lẻ, mà còn các chức năng hỗ trợ như cung cấp nguyên liệu, dịch vụ tài chính, đóng gói và tiếp thị (Sonja Vermeulen et al., 2008) Khái niệm này cũng đề cập đến tổ chức, điều phối, chiến lược và mối quan hệ quyền lực giữa các tác nhân trong chuỗi (Trần Tiến Khai, 2012).

Chuỗi giá trị không chỉ liên quan đến kinh tế mà còn tác động đến các vấn đề xã hội và môi trường Việc hình thành chuỗi giá trị có thể gây áp lực lên nguồn tài nguyên thiên nhiên như nước và đất, dẫn đến thoái hóa đất, mất đa dạng sinh học và ô nhiễm Hơn nữa, sự phát triển của chuỗi giá trị còn ảnh hưởng đến các mối quan hệ xã hội và các tiêu chuẩn truyền thống.

Chuỗi giá trị theo nguyên tắc xem xét từng tác nhân từ sản xuất nguyên vật liệu đến người tiêu dùng cuối cùng Theo Michael Porter (1985), chuỗi giá trị của doanh nghiệp bao gồm các hoạt động chính và bổ trợ tạo nên lợi thế cạnh tranh khi được cấu hình thích hợp Các hoạt động chính bao gồm: hậu cần đến, sản xuất, hậu cần ra, marketing và bán hàng, dịch vụ khách hàng Hậu cần đến và hậu cần ra là hai yếu tố quan trọng tạo ra “giá trị” cho khách hàng và mang lại lợi ích tài chính cho công ty Các hoạt động bổ trợ như thu mua, phát triển công nghệ, quản trị nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng công ty hỗ trợ cho các hoạt động chính.

Chuỗi giá trị là tập hợp các hoạt động kinh doanh liên kết với nhau, bắt đầu từ việc cung cấp đầu vào cho sản phẩm, tiếp theo là các bước sơ chế, chuyển đổi và marketing, cho đến khi sản phẩm được bán ra cho người tiêu dùng Phương pháp luận ValueLinks giúp thúc đẩy hiệu quả của chuỗi giá trị này, tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm và dịch vụ.

2.1.1.3 Mối quan hệ giữa chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị

Khi xem xét các chuỗi hoạt động và tổ chức từ nhiều khía cạnh khác nhau, chúng ta sẽ có những tên gọi khác nhau Nếu chú trọng vào hoạt động sản xuất, chúng ta gọi đó là quy trình sản xuất; nếu nhấn mạnh đến marketing, đó là kênh phân phối; từ góc độ tạo ra giá trị, chúng được gọi là chuỗi giá trị; và khi tập trung vào sự di chuyển của nguyên vật liệu, chúng ta gọi đó là chuỗi cung ứng hay chuỗi cung cấp.

Việc phân biệt giữa chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng là một câu hỏi quan trọng nhưng chưa có câu trả lời rõ ràng Chuỗi giá trị bao gồm tất cả các hoạt động chính và bổ trợ trong tổ chức, trong khi chuỗi cung ứng chỉ tập trung vào các hoạt động như thu mua nguyên vật liệu, vận chuyển, chuyển hóa sản phẩm và phân phối Do đó, chuỗi cung ứng có thể được coi là một tập con của chuỗi giá trị, đại diện cho các hoạt động chính trong chuỗi giá trị.

Sơ đồ chuỗi giá trị thể hiện các hoạt động sản xuất và kinh doanh, các tác nhân chính trong chuỗi, cùng với những mối liên kết giữa họ Việc lập sơ đồ này giúp hình dung rõ ràng hiện trạng của hệ thống chuỗi giá trị, từ đó hỗ trợ trong việc phân tích và tối ưu hóa quy trình.

Các nhà Nông dân, Người cung cấp Tổ HT, gom đầu tư HTX đầu vào thu Nhà sơ chế Người bán sỉ, người bán lẻ

Chính quyền địa phương, ngân hàng, các Sở/ngành liên quan,…

Các tác nhân chính thực hiện các khâu trong chuỗi:

Người tiêu dùng cuối cùng:

Nhà hỗ trợ chuỗi giá trị:

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ chuỗi giá trị tổng quát trong các ngành hàng nông nghiệp

Nguồn: Tài liệu tập huấn chuỗi giá trị (2013)

Chuỗi giá trị ngành hàng nông nghiệp được chia thành hai hoạt động chính: hoạt động chính và hoạt động bổ trợ Các hoạt động chính bao gồm cung ứng các yếu tố đầu vào như giống, phân bón và thuốc bảo vệ thực vật qua các trung gian để đến tay người tiêu dùng Trong khi đó, các hoạt động bổ trợ từ chính quyền địa phương, các sở/ngành liên quan và hệ thống ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động của toàn bộ chuỗi.

Liên kết ngang là hình thức kết nối giữa các cá nhân trong cùng một lĩnh vực, chẳng hạn như việc tập hợp những người nghèo đang sản xuất hoặc kinh doanh riêng lẻ để thành lập nhóm hoặc tổ hợp.

8 tác) để giảm chi phí, tăng giá bán sản phẩm, tăng số lượng hàng bán (Nguyễn Kim Anh, 2006)

Nông dân hợp tác với nhau nhằm nâng cao thu nhập thông qua cải thiện tiếp cận thị trường đầu vào, đầu ra và các dịch vụ hỗ trợ Việc tổ chức mua vật tư đầu vào theo hình thức tập thể mang lại nhiều lợi ích, như mua được với giá rẻ nhờ số lượng lớn và trực tiếp từ nhà cung cấp Hơn nữa, việc mua sắm tập thể giúp giảm chi phí vận chuyển khi phải mua hàng từ xa Đồng thời, việc tiêu thụ qua tổ chức tập thể cũng tạo điều kiện cho việc ký hợp đồng bán với số lượng lớn, đảm bảo uy tín và giảm thiểu rủi ro cho các thành viên.

Liên kết ngang mang lại nhiều lợi ích cho các thành viên, bao gồm giảm chi phí sản xuất và kinh doanh, từ đó tăng lợi ích kinh tế cho mỗi người Ngoài ra, liên kết này còn giúp đảm bảo chất lượng và số lượng sản phẩm cho khách hàng, cho phép ký hợp đồng đầu ra và sản xuất quy mô lớn Để phát triển sản xuất và kinh doanh bền vững, việc tổ chức lại sản xuất thông qua việc thành lập các Tổ Hợp tác theo Nghị định 151/2007/NĐ-CP của Chính phủ là một giải pháp hiệu quả, góp phần tích cực vào sự phát triển bền vững của nông nghiệp và nông thôn.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm phát triển chuỗi giá trị sản phẩm cây có múi ở một số nước trên thế giới

Kinh nghiệm phát triển từ nhiều quốc gia cho thấy, mỗi nước có thể xây dựng nền nông nghiệp bền vững và hiện đại dựa trên điều kiện cụ thể và chiến lược phù hợp Điều này không chỉ giúp hàng nông sản thâm nhập sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu mà còn tối đa hóa giá trị gia tăng cho sản phẩm.

Trung Quốc và Thái Lan là hai quốc gia Châu Á, có các điều kiện tự nhiên

Mặc dù xã hội của hai nước này tương đối giống Việt Nam, nhưng họ đang tích cực tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu trong lĩnh vực hàng nông sản, thu về giá trị gia tăng cao hơn nhiều so với Việt Nam.

Dựa vào kinh nghiệm thực tiễn của hai quốc gia, Việt Nam có thể xác định các chiến lược quan trọng nhằm nâng cao vị thế của nông sản Việt Nam trên thị trường quốc tế.

Trung Quốc, với nền nông nghiệp lâu dài và phong phú, là một trong những cái nôi của nông nghiệp thế giới Quốc gia này đã tích lũy nhiều kinh nghiệm thâm canh truyền thống, sử dụng đa dạng công cụ sản xuất thủ công và tận dụng nguồn lao động dồi dào ở nông thôn Nhờ đó, Trung Quốc đảm bảo sản xuất nông nghiệp tự túc, hiệu quả cao Kinh tế nông nghiệp của Trung Quốc đang chuyển dịch tích cực để nâng cao năng suất cây trồng và sản xuất nhiều nông sản hàng hóa.

Trung Quốc, với chỉ 9% diện tích đất trồng trọt toàn cầu, đã đáp ứng nhu cầu lương thực cho hơn 1,3 tỷ người và xuất khẩu nông sản ra thế giới, đồng thời đạt nhiều thành tựu trong việc tham gia chuỗi giá trị toàn cầu Hiện tại, Trung Quốc đứng thứ 8 thế giới về xuất khẩu nông sản và dẫn đầu Châu Á, cung cấp 15% tổng nông sản nhập khẩu cho Nhật Bản, một trong những thị trường khó tính nhất toàn cầu (Đào Huyền, 2013).

Từ thực tiễn của Trung Quốc, bài học được rút ra cho Việt Nam như sau:

Chính sách phát triển nông nghiệp cần tập trung vào sản xuất những nông sản có lợi thế cạnh tranh Khi không còn bảo hộ cho bất kỳ nông sản nào, việc tồn tại và phát triển đòi hỏi phải phát huy các ngành có lợi thế so sánh hoặc tạo ra lợi thế mới để duy trì và phát triển bền vững.

Hỗ trợ phát triển công nghiệp chế biến là rất quan trọng, vì nó không chỉ tạo ra giá trị gia tăng cao mà còn đảm bảo đầu ra ổn định cho ngành trồng trọt Việc chế biến nông sản đáp ứng nhu cầu tiêu dùng toàn cầu đang thay đổi, giúp Việt Nam gia tăng thị phần cho hàng hóa của mình trên thị trường quốc tế.

- Tăng cường hỗ trợ thông tin theo hướng cung cấp cập nhật, chính xác thông tin về thị trường nông sản cho nông dân

Hệ thống chính sách và quản lý trong lĩnh vực nông nghiệp cần được điều chỉnh kịp thời để định hướng cho việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất và nâng cao khả năng xuất khẩu.

Tăng cường năng lực cho các hiệp hội ngành hàng là một bước quan trọng, giúp tập hợp và kết nối các doanh nghiệp kinh doanh nông sản, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của họ trên thị trường quốc tế.

Thái Lan, một quốc gia trong khối ASEAN với diện tích canh tác lên tới 19.620.000 ha, đã trở thành nước dẫn đầu thế giới về xuất khẩu nông sản, vượt trội hơn Việt Nam mặc dù có nền nông nghiệp tương đồng và một số điều kiện hạn chế hơn Chính phủ Thái Lan đã xây dựng chiến lược phát triển nông nghiệp chất lượng cao, tập trung vào chế biến nông sản và công nghiệp phục vụ nông nghiệp, qua đó tạo ra sự ổn định về kinh tế nông nghiệp tại nông thôn Đặc biệt, nông sản và trái cây Thái Lan được sản xuất theo quy trình GAP, được người tiêu dùng ưa chuộng, nhờ vào sự hỗ trợ và hướng dẫn chi tiết từ chính phủ cho nông dân Hệ thống tiêu thụ tại Thái Lan cũng rất hiệu quả, kết hợp giữa các nhà bán lẻ và siêu thị, tạo ra mạng lưới đại lý thu mua hàng hóa tại nơi sản xuất Với chính sách khuyến nông mạnh mẽ, Thái Lan hiện đang dẫn đầu thế giới về xuất khẩu gạo với khoảng 5 triệu tấn mỗi năm và là quốc gia xuất khẩu thực phẩm hàng đầu khu vực Đông Nam Á.

Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ chính sách và thành công trong phát triển kinh tế nông nghiệp của Thái Lan bao gồm việc áp dụng công nghệ tiên tiến, tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, phát triển hợp tác xã nông nghiệp và chú trọng vào việc xây dựng thương hiệu nông sản Những yếu tố này không chỉ giúp nâng cao năng suất mà còn tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm nông nghiệp, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp của Việt Nam.

Để phát triển nông nghiệp bền vững, cần tập trung vào việc đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp, đồng thời đầu tư đồng bộ cho ngành công nghiệp chế biến Việc đổi mới công nghệ sinh học và bảo quản sản phẩm cũng rất quan trọng, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.

Để đạt được mục tiêu trong từng giai đoạn, cần phối hợp đồng bộ các chính sách và giải pháp, đặc biệt là hỗ trợ cho ngành hàng xuất khẩu thông qua chương trình khoa học công nghệ và nguồn vốn.

- Sử dụng các chính sách kinh tế vĩ mô để can thiệp gián tiếp và điều tiết sản xuất nông nghiệp có hiệu quả;

Chú trọng phát huy lợi thế so sánh trong chiến lược sản phẩm và quy hoạch đầu tư đồng bộ cho các vùng sản xuất chuyên canh sẽ giúp tập trung sản xuất hàng hóa và tối ưu hóa quy mô Đổi mới công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm, cùng với việc hạ giá thành, sẽ tạo ra sự linh hoạt để đáp ứng nhanh chóng yêu cầu và thị hiếu của thị trường, từ đó nâng cao lợi thế cạnh tranh.

- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp;

Để nâng cao hiệu quả trong tiếp thị và mở rộng thị trường xuất khẩu, cần tăng cường đổi mới hệ thống tiếp thị và phát triển các kênh sản xuất tiêu thụ Việc coi trọng chữ tín là rất quan trọng để tạo lập và mở rộng thị trường mới Bên cạnh đó, đào tạo nguồn nhân lực cũng là yếu tố quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp.

Phương pháp nghiên cứu

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

3.1.1.1 Vị trí địa lý và địa hình

Cao Phong là một huyện miền núi nằm giữa tỉnh Hoà Bình

Phía Bắc giáp thành phố Hoà Bình và huyện Đà Bắc

Phía Đông giáp với huyện Kim Bôi

Phía Tây giáp huyện Tân Lạc

Phía Nam giáp với huyện Lạc Sơn

Huyện Cao Phong tọa lạc trên Quốc lộ 6, kết nối Hà Nội với thành phố Hòa Bình, Sơn La và Lai Châu Ngoài ra, huyện còn có hai xã nằm trong khu vực lòng hồ Sông Đà, tạo nên vị trí địa lý đặc biệt.

Cao Phong có vị trí địa lý thuận lợi, giúp kết nối dễ dàng với thành phố Hòa Bình và các huyện trong tỉnh Đặc biệt, nơi đây còn có khả năng di chuyển linh hoạt qua đường sông và đường bộ đến Hà Nội, Sơn La, Lai Châu.

Huyện Cao Phong nằm ở độ cao trên 300 m so với mực nước biển với địa hình chủ yếu là đồi thoai thoải, độ dốc khoảng 10-15 độ Khu vực này có nhiều đồi dạng bát úp, thấp dần từ Đông Nam xuống Tây Bắc, hướng về hạ lưu sông Đà.

Về mặt địa hình huyện Cao Phong chia làm 3 vùng chính: vùng núi cao

Vùng Cao Phong bao gồm 2 xã Yên Lập và Yên Thượng, 8 xã và thị trấn Cao Phong, cùng với vùng ven Sông Đà gồm 2 xã Bình Thanh và Thung Nai Địa hình đa dạng tại đây tạo điều kiện thuận lợi cho việc đa dạng hóa cây trồng và vật nuôi Tuy nhiên, sự phức tạp của địa hình cũng gây khó khăn trong thiết kế, xây dựng và nâng cao hiệu quả sử dụng các công trình thủy lợi (Phòng tài nguyên và môi trường huyện Cao Phong, năm 2015).

3.1.1.2 Điều kiện thời tiết, khí hậu, thuỷ văn

Cao Phong, thuộc miền Bắc Việt Nam, có khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa hè nóng ẩm và mùa đông lạnh khô Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 22-24 độ C.

Lượng mưa trung bình hàng năm cũng khá cao, khoảng 1.800-2.200 mm Độ ẩm không khí dao động từ 83-88% (Phòng tài nguyên và môi trường huyện Cao Phong, năm 2015)

Khí hậu huyện Cao Phong mát mẻ, với lượng mưa cao và điều hòa, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển đa dạng cây trồng và vật nuôi Tuy nhiên, mùa khô là thách thức lớn do thiếu nước, đặc biệt ở những vùng chưa có hệ thống tưới tiêu Vào mùa đông, tình trạng khô hạn, nhiệt độ thấp, sương muối và thiếu ánh sáng cũng ảnh hưởng tiêu cực đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, đồng thời tạo điều kiện cho sâu bệnh phát triển.

Cao Phong có sông Đà cùng nhiều con suối lớn nhỏ, nhưng lượng mưa không đều trong năm, chủ yếu tập trung vào các tháng 7, 8, 9, dẫn đến tình trạng úng lụt nội đồng, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của người dân.

3.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội của huyện

3.1.2.1 Tình hình đất đai và sử dụng đất đai

Cao Phong, giống như toàn tỉnh Hòa Bình, sở hữu cấu trúc địa chất đa dạng với nhiều loại đất khác nhau Khu vực đồi núi có đất nâu vàng, đất đỏ vàng, đất nâu đỏ và mùn đỏ vàng, trong khi vùng thấp chủ yếu là đất phù sa và đất dốc tụ Nhờ vào sự đa dạng này, huyện Cao Phong có nhiều loại đất phì nhiêu, thích hợp cho việc trồng trọt, đặc biệt là cây công nghiệp và cây ăn quả.

Tình hình sử dụng đất của huyện được thể hiện qua bảng 3.1: Bảng 3.1 Hiện trạng sử dụng đất của huyện Cao Phong qua 3 năm2013-2015

I Tổng DT đất tự nhiên

- Đất đồi núi chưa SD

- Núi đá không có rừng cây

Trong ba năm qua, tình hình sử dụng đất ở huyện không có nhiều biến động, với đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn (55,93% năm 2013; 57,94% năm 2014 và 2015) Đặc biệt, đất lâm nghiệp có diện tích đáng kể, từ 10.798,96 ha (42,42% tổng diện tích) năm 2013 tăng lên 11.326,2 ha (44,48%) năm 2015 Đối với huyện miền núi như Cao Phong, điều này là hợp lý Tuy nhiên, đất chưa sử dụng vẫn chiếm tỷ lệ lớn, với 7.351,84 ha (22,88%) năm 2013 giảm nhẹ xuống còn 6.807,17 ha (26,74%) năm 2015 Trong đó, đất đồi chưa sử dụng từ 6.490,47 ha (25,49%) năm 2013 giảm xuống 5.950 ha (23,37%) năm 2015 Để nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất, địa phương cần có giải pháp khai thác triệt để tiềm năng đất đai, đặc biệt là đất đồi chưa sử dụng.

3.1.2.2 Tình hình dân số và lao động

Huyện Cao Phong hiện có 9.081 hộ với tổng dân số 41.418 người, bao gồm ba dân tộc Kinh, Dao, và Mường, trong đó dân tộc Mường chiếm hơn 70% Công tác kế hoạch hóa gia đình đã được chú trọng, giúp tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm từ 1,15% vào năm 2013 xuống còn 1,00% hiện nay Mật độ dân số hiện tại là 151 người/km².

Tình hình dân số và lao động của huyện qua 3 năm được thể hiện trong bảng sau:

Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao động huyện Cao Phong qua 3 năm2013-2015

Phân theo thành thị- nông thôn

II Tổng số lao động

- Lao động phi nông nghiệp

Nguồn: Phòng Thống kê huyện Cao Phong (2016)

Tổng dân số của huyện hiện nay là 41.418 người, trong đó có 24.281 lao động, chiếm 58,62% Tỷ lệ lao động nông nghiệp vẫn rất cao, với 93,25% vào năm 2013, giảm xuống 92% vào năm 2014 và 92,05% vào năm 2015 Hiện tại, lao động chủ yếu của huyện là nông nghiệp Thu nhập bình quân đầu người đạt 6.200.000 đồng/năm, trong khi tỷ lệ hộ nghèo vẫn ở mức 17% Để nâng cao đời sống người dân, địa phương cần có sự quan tâm chỉ đạo tích cực trong phát triển nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong những năm tới.

Trong những năm qua, huyện đã đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng, với tổng chiều dài các tuyến đường đạt 51 Km, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết nối với thị trường Quốc lộ 6 đi qua huyện, cùng với các dự án bê tông hóa đường nông thôn và xây dựng các tuyến đường liên xã như Tây Phong-Yên Thượng và Bình Thanh-Thung Nai Hệ thống thủy lợi cũng được chú trọng, với công trình Hồ Múi được triển khai Đến cuối năm 2007, 100% xã và thị trấn đã có điện lưới quốc gia Về giáo dục, huyện đã có 13 trường mẫu giáo, 27 trường tiểu học và trung học cơ sở, cùng 1 trường phổ thông trung học với 313 phòng học, trong đó 5 trường đạt chuẩn quốc gia Hệ thống y tế hiện có 15 cơ sở khám chữa bệnh với 40 giường bệnh và 92 cán bộ, bao gồm 14 bác sĩ, góp phần cải thiện chăm sóc sức khỏe cho người dân.

3.1.2.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện qua 3 năm 2013-2015

Mặc dù là một huyện miền núi còn nhiều khó khăn, chính quyền địa phương và người dân đã nỗ lực phát triển kinh tế và xây dựng quê hương Từ năm 2013 đến 2015, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 8,4%, với thu nhập bình quân đầu người tăng lên 4 triệu đồng/năm Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch tích cực, trong đó tỷ trọng nông nghiệp chiếm 67%, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp cùng xây dựng cơ bản là 22%, và ngành dịch vụ chiếm 11%.

Năm 2014, huyện ghi nhận mức tăng trưởng kinh tế 12,5%, với thu nhập bình quân đầu người đạt 4,7 triệu đồng Cơ cấu kinh tế có sự chuyển biến, tỷ trọng nông, lâm, ngư nghiệp giảm xuống còn 64%, trong khi công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng chiếm 24%, tăng 1% Đến năm 2015, huyện tiếp tục đạt tốc độ tăng trưởng 13,8%, thu nhập bình quân đầu người đạt 6,2 triệu đồng, với tỷ trọng nông, lâm, ngư nghiệp giảm còn 59,5%, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng tăng lên 26%, và du lịch, dịch vụ chiếm 14,5%.

Huyện chú trọng phát triển sản xuất nông nghiệp với cây mía và cây ăn quả có múi là sản phẩm chủ lực, khai thác tiềm năng tối đa Ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp còn nhỏ lẻ, chủ yếu cung cấp vật liệu xây dựng, hàng nông sản sơ chế, đồ mộc gia dụng, may mặc và cơ khí nhỏ Du lịch và dịch vụ đã có nhiều cải tiến tích cực, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân Đặc biệt, huyện đang đầu tư nâng cấp các công trình du lịch văn hóa và tâm linh như khu Chùa Khánh (Yên Thượng) và Đền Chúa Thác Bờ (Thung Nai) để phát huy tiềm năng du lịch.

Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện qua 3 năm 2013-2015 được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3.3 Giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Cao Phong qua 3 năm 2013-2015

Tổng giá trị sản xuất

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu, chọn mẫu điều tra Để tiến hành nghiên chuỗi giá trị sản phẩm Cam Cao Phong tôi lựa chọn địa điểm nghiên cứu tại huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình với lí do: huyện Cao Phong là một huyện cam được trồng phổ biến Sản phẩm cam ở huyện đã trở thành một sản phẩm đặc sản, có giá trị kinh tế cao nên nghiên cứu về chuỗi giá trị sản phẩm này là rất cần thiết Vì vậy tôi đã chọn địa bàn huyện Cao Phong làm điểm điều tra, nghiên cứu cho đề tài

Chọn tác nhân tham gia chuỗi giá trị sản phẩm cam

Trên địa bàn huyện Cao Phong, thị trấn Cao Phong và các xã Tây Phong, Bắc Phong là khu vực tập trung sản xuất cam nhiều nhất Nông dân tại đây có kinh nghiệm dày dạn trong việc trồng cam, mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho các hộ gia đình Để thực hiện nghiên cứu, tôi sẽ tiến hành khảo sát 15 hộ nông dân tại ba xã này, tập trung vào những hộ trồng cam có sản lượng kinh doanh từ những cây cam có độ tuổi từ 7 đến 9 năm.

Các hộ được chọn dựa trên phương pháp phân tổ thống kê lấy tiêu chí là quy mô sản xuất cam (diện tích lớn, vừa, nhỏ)

Hộ sản xuất được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên có định hướng bằng cách lựa chọn ngẫu nhiên các xã trồng nhiều cam để điều tra Sau đó, tiến hành gặp gỡ và trao đổi với những người có kinh nghiệm trong sản xuất cam nhằm thu thập danh sách các hộ trồng cam trong thôn, cùng với các thông tin liên quan đến sản xuất và tiêu thụ cam Cuối cùng, các hộ được lựa chọn ngẫu nhiên theo tiêu chí đã đề ra để tiến hành điều tra.

Trong nghiên cứu về hoạt động thu gom cam tại huyện Cao Phong, tôi sẽ lựa chọn ngẫu nhiên 5 hộ thu gom từ danh sách những người chuyên thu gom cam trên địa bàn Số lượng tác nhân thu gom cam tại huyện không nhiều và chủ yếu hoạt động không chuyên nghiệp, vì vậy việc điều tra 5 hộ này sẽ đại diện cho toàn bộ chuỗi giá trị sản phẩm cam trong khu vực.

Khi chọn người bán buôn cam, các hộ bán buôn trong huyện và khu vực lân cận thường mua cam trực tiếp từ người sản xuất hoặc từ người thu gom, tuy nhiên, phần lớn là từ người thu gom Tôi đã lựa chọn 10 hộ đại diện để nghiên cứu các tác nhân bán buôn trong toàn bộ chuỗi giá trị sản phẩm cam.

Khi chọn hộ bán lẻ, tác nhân bán lẻ được chia thành hai nhóm chính: tại huyện Cao Phong và tại các huyện khác trong và ngoài tỉnh Tôi đã tiến hành lựa chọn 5 mẫu từ các tác nhân bán lẻ địa phương và 5 mẫu từ các tác nhân bán lẻ ở các địa phương khác.

- Chọn người tiêu dùng: với tác nhân người tiêu dùng, tôi điều tra mẫu với các đối tượng là hộ, nhà hàng, nhà ăn công ty

Bảng 3.4 Số lượng mẫu điều tra

Cộng 3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin

Bài viết phân tích tổng quan về sản phẩm cam, bao gồm thực trạng sản xuất, tiêu thụ và chuỗi giá trị Nghiên cứu này được thực hiện thông qua việc thu thập tài liệu từ phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn, cũng như từ internet Các số liệu và nghiên cứu thị trường cam toàn cầu và tại Việt Nam được xem xét, bên cạnh việc nghiên cứu các văn bản pháp luật và chính sách của nhà nước và huyện liên quan đến sản phẩm cam.

Các số liệu về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội, bao gồm thông tin về đất đai, dân cư, lao động, nguồn lực tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, được thu thập từ phòng thống kê và các phòng ban liên quan của UBND huyện Cao Phong cùng các xã nghiên cứu Những số liệu này phản ánh rõ nét tình hình tự nhiên, kinh tế xã hội, xu hướng phát triển, cũng như những thuận lợi và khó khăn của địa phương.

Thông qua thảo luận nhóm PRA, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn bán cấu trúc và thảo luận với các nhóm hộ để tìm hiểu về những thuận lợi, khó khăn cũng như các kiến nghị của họ nhằm nâng cao hiệu quả trong việc trồng và tiêu thụ cam.

Thông qua phỏng vấn bán cấu trúc với cán bộ phòng nông nghiệp huyện, hội khuyến nông và chủ tịch xã, chúng tôi đã thu thập thông tin cần thiết cho đề tài nghiên cứu Để điều tra trực tiếp các tác nhân, chúng tôi đã xây dựng bảng câu hỏi với các nội dung chính nhằm thu thập dữ liệu chính xác và đầy đủ.

Hộ điều tra bao gồm các thông tin cơ bản như họ tên chủ hộ, tuổi, trình độ văn hóa, cũng như dữ liệu về nhân khẩu và lao động Ngoài ra, thông tin về ngành nghề kinh doanh của hộ cũng được ghi nhận để phục vụ cho việc phân tích và nghiên cứu.

3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin

- Kiểm tra phiếu điều tra

- Tổng hợp và xử lý thông tin: tổng hợp kết quả điều tra theo các tiêu thức phân tổ (theo quy mô,…)

- Xây dựng cơ sở dữ liệu và nhập số liệu: thực hiện trên phần mềm Excel và các phần mềm trợ giúp khác

3.2.4 Phương pháp phân tích thông tin

3.2.4.1 Phương pháp thống kê mô tả

Việc áp dụng các chỉ tiêu số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân là cần thiết để phân tích thực trạng phát triển sản xuất và kinh doanh trong chuỗi giá trị sản phẩm cam Qua đó, chúng ta có thể xác định những thuận lợi và khó khăn mà các tác nhân trong chuỗi giá trị gặp phải một cách khoa học Hệ thống chỉ tiêu thống kê sẽ giúp phản ánh đầy đủ và khách quan về sự phát triển của chuỗi giá trị cam tại huyện trong những năm qua.

3.2.4.2 Phương pháp phân tổ thống kê, phương pháp so sánh

Phương pháp này dựa trên các phương pháp thống kê, bao gồm ba nội dung chính: thu thập tài liệu qua quan sát số lượng lớn, điều tra chọn mẫu và điều tra trọng điểm; xử lý và hệ thống hóa tài liệu bằng phân tổ thống kê; và cuối cùng là phản ánh, phân tích tài liệu đã tổng hợp Phương pháp này cho phép đánh giá mức độ, sự biến động và mối liên hệ giữa các hiện tượng, sử dụng các chỉ tiêu số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân để mô tả thực trạng chuỗi giá trị cam tại huyện Cao Phong, đồng thời phân tích những thuận lợi và khó khăn một cách khoa học Hệ thống chỉ tiêu thống kê cũng giúp đánh giá mức độ và tình hình biến động của các hiện tượng, cũng như mối quan hệ giữa chúng.

Phương pháp nghiên cứu kinh tế này dựa trên ý kiến của các chuyên gia có kiến thức sâu rộng trong lĩnh vực nghiên cứu Trong đề tài này, tôi đã tham khảo ý kiến từ giáo viên hướng dẫn, cán bộ ngành quản lý và chuyên môn địa phương, cũng như người sản xuất tại khu vực nghiên cứu Qua đó, tôi rút ra những nhận xét và đánh giá tổng quát về vấn đề nghiên cứu, nhằm nâng cao độ chính xác trong việc phân tích và đánh giá.

3.2.4.4 Phương pháp nghiên cứu điển hình

Phương pháp nghiên cứu kinh tế này tập trung vào các đơn vị điển hình trong sản xuất cam, cụ thể là thị trấn Cao Phong, xã Tân Phong và xã Tây Phong, nhằm phân tích diện tích và sản lượng lớn Qua đó, nghiên cứu sẽ đề xuất các phương pháp khả thi để nâng cao hiệu quả sản xuất.

3.2.4.5 Phân tích ma trận SWOT

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 09/07/2021, 15:02

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
9. Phạm Thị Phương (2013). Nghiên cứu chuỗi giá trị ngành hàng quả dưa hấu huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương, luận văn thạc sĩ trường đại học nông nghiệp Hà Nội 10. Trần Văn Nhường (2009). “Nghiên cứu chuỗi giá trị tôm toàn cầu xuấtphát từ Việt Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu chuỗi giá trị tôm toàn cầu xuất phát từ Việt Nam
Tác giả: Phạm Thị Phương (2013). Nghiên cứu chuỗi giá trị ngành hàng quả dưa hấu huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương, luận văn thạc sĩ trường đại học nông nghiệp Hà Nội 10. Trần Văn Nhường
Năm: 2009
13. MPI-GTZ SMEDP, Dự án “Phát triển chuỗi giá trị trái bơ Đắk Lăk”, 2007, www.sme-gtz.org.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển chuỗi giá trị trái bơ Đắk Lăk
6. Đào Huyền (2013). Phát triển cây ăn quả giá trị kinh tế cao giúp nông dân làm giàu, Báo Hà Nội mới, truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2013 tại đại chỉ: http://m.hanoimoi.com.vn/Tin-tuc/Nong-thon-moi/614774/phat-trien-cay-an-qua-gia-tri-kinh-te-cao-giup-nong-dan-lam-giau Link
1. Nguyễn Thị Kim Anh (2012). Nghiên cứu chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng tại thị xã Ninh Hòa, khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang Khác
2. Nguyễn Kim Anh (2006). Tài liệu hướng dẫn học tập quản lý chuỗi cung ứng, Đại học mở bán công TP. Hồ Chí Minh Khác
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2013), Quyết định số 1648/QĐ – BNN – TT ngày 17/07/2013 của Bộ Nông Nghiệp quyết định phê duyệt quy hoạch vùng cây ăn quả chủ lực trồng tập trung và định hướng rải vụ một số cây ăn quả ở Nam Bộ đến năm 2020 Khác
4. Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn (2007), Quyết định số 52/2007/QĐ – BNN ngày 05/06/2007 của Bộ Nông Nghiệp quyết định phê duyệt quy hoạch rau quả và hoa cây cảnh đến năm 2010, tầm nhìn 2020 Khác
5. CGZ Eschborn (2007). Cẩm nang ValuaLinks: Phương pháp luận để thúc đẩy chuỗi giá trị Khác
7. Trần Tiến Khai, Phương pháp nghiên cứu kinh tế kiến thức cơ bản, Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh khoa kinh tế và phát triển. NXB lao động xã hội, Hà Nội Khác
8. Pierre Fabre (1994). Người dịch Vũ Đình Tôn - Phương pháp phân tích ngành hàng, Rome Khác
11. Đặng Bích Ngọc (2012). nghiên cứu lợi thế cạnh tranh sản xuất cam Xã Đoài huyện Cao Phong tỉnh Hòa Bình, luận văn thạc sĩ, trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khác
12. Vũ Đình Thắng (2001). Giáo trình Marketing Nông nghiệp. Nxb Thống kê, Hà Nội Khác
14. Nguyễn Thị Đào (2013). Phân tích chuỗi giá trị vải thiều tươi Thanh Hà – Hải Dương, Khóa luận tốt nghiệp. Hà Nội Khác
15. Nguyễn Thị Thiêm (2015). Nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm cam đường Canh tại xã Đa Tốn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội, khóa luận tốt nghiệp, học viện nông nghiệp Việt Nam Khác
16. Lê Thanh Bình (2013). Nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm nhãn muộn trên thị trường huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên, luận văn thạc sỹ, học viện nông nghiệp Việt Nam.Tiếng Anh Khác
17. Kaplinsky, R. and. M. Morris (2001). A Hand book for Value Chain Research. Brighton, United King dom, Institute of Development Studies, University of Sussex Khác
18. Pagh, J.D.& Cooper, M.C.(1998). Supply chain postponenment and Speculation strategies, how to choose the right strategy, Journal of business logistics, Vol. 19, No.2 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w