ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Bò lai hướng thịt thuộc các nhóm bò lai F1(Red Angus x Lai Sind),
F1(Droughtmaster x Lai Sind) và F1 (BBB x Lai Sind).
ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Nội dung điều tra được thực hiện tại tỉnh Đắk Lắk.
Thử nghiệm vỗ béo bò được thực hiện tại Ea Kmut, huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk.
3.2.2 Thời gian nghiên cứu Đề tài được thực hiện từ 6/2017 đến tháng 8/2018.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
-Đánh giá hiện trạng chăn nuôi bò thịt tại Đắk Lắk
- Thử nghiệm vỗ béo bò lai hướng thịt F1(Red Angus x Lai Sind),
F1(Droughtmaster x Lai Sind) và F1 (BBB x Lai Sind).
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.3.1 Nghiên cứu đánh giá hiện trạng chăn nuôi bò thịt tại Đắk Lắk a Phương pháp điều tra điều kiện tự nhiên và khảo sát hiện trạng chăn nuôi bò:
Thông tin được thu thập từ các báo cáo hoạt động chăn nuôi bò của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Lắk, Ủy ban Nhân dân huyện, phòng Nông nghiệp huyện, trạm Khuyến nông huyện, UBND các xã và các dự án trước đây Mục đích của việc thu thập thông tin này là để đánh giá tình hình phát triển chăn nuôi bò thịt tại tỉnh trong 3 năm qua.
Thông tin sơ cấp về chăn nuôi bò thịt tại huyện Ea Kar và Krông Bông được thu thập từ 100 hộ chăn nuôi thông qua bảng câu hỏi Các chỉ tiêu điều tra bao gồm quy mô và cơ cấu giống, phương thức chăn nuôi, tình hình nuôi dưỡng và chăm sóc, quản lý, nguồn thức ăn, kỹ thuật chăm sóc bò, tình hình chuồng trại và dịch bệnh Phương pháp đánh giá sinh trưởng của bò lai cũng được áp dụng trong nghiên cứu này.
- Khối lượng sơ sinh được cân bằng cân đồng hồ 100 kg, có độ sai số 0,2 kg, cân sau khi bê sinh.
- Khối lượng tích lũy qua các tháng tuổi được cân vào buổi sáng khi bò chưa ăn bằng cân điện tử Rudweight của Úc với sai số 0,5kg.
-Tăng khối lượng tuyệt đối được xác định bằng công thức
T 2 -T 1 Trong đó: - P 2 Khối lượng cân tại thời điểm T 2 (kg)
-P 1 Khối lượng cân tại thời điểm T 1 (kg)
-T 1 ; T 2 thời gian nuôi dưỡng tương ứng với P 1 , P 2
3.3.2 Thử nghiệm nuôi vỗ béo bò
Thí nghiệm nuôi vỗ béo bò lai hướng thịt lúc 21 – 24 tháng tuổi được tiến hành trên 9 bò đực lai 21 tháng tuổi thuộc 3 nhóm bò lai F 1 (BBB × Laisind);
F1 (Red Angus × Laisind) và F1 (Droughtmaster × Laisind) được nuôi trong từng nhóm 5 con, với phương pháp nuôi nhốt cá thể Bò được tiêm phòng các bệnh THT, LMLM và tẩy sán lá gan bằng thuốc Fasinex của Thụy Sỹ Chúng được nuôi thích nghi với phương thức và thức ăn mới trong vòng 15 ngày Sơ đồ thí nghiệm có thể tham khảo trong bảng 1.
Bảng 3.1 Bố trí thí nghiệm vỗ béo bò lai hướng thịt lúc 21 - 24 tháng tuổi
Ghi chú:Mức năng lượng, protein được xây dựng theo tiêu chuẩn của Kearl (1982).
Bảng 3.2 Thành phần hóa học của các loại thức ăn
Bảng 3.3 Tỷ lệ nguyên liệu trong thức ăn tinh vỗ béo bò lúc 21 - 24 tháng
Năng lượng trao đổi (Mj/kgDM)
Thức ăn vỗ béo cho bò bao gồm cỏ VA06 45 ngày, rỉ mật, bột sắn, bột ngô, hạt bông và urê, với thành phần hóa học được trình bày trong bảng 2 Thức ăn tinh được phối trộn theo tỷ lệ trong bảng 3 Trong suốt quá trình nuôi vỗ béo, bò được cung cấp nước tự do và được cho ăn thức ăn tinh hai lần mỗi ngày vào lúc 8 giờ sáng và 2 giờ chiều, trong khi thức ăn thô xanh được cho ăn tự do.
3.3.2.2 Phương pháp xác định các chỉ tiêu
Tốc độ sinh trưởng của vật nuôi được đo bằng khối lượng qua các tháng tuổi nuôi vỗ béo (kg), sử dụng cân điện tử Rudweight với sai số 0,5 kg Tốc độ tăng trọng tuyệt đối là một chỉ số quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả chăn nuôi.
P2-P1 Tăng trọng tuyệt đối (g/con/ngày) Trong đó: P1 là khối lượng bắt đầu ứng tại thời điểm T1; P2 khối lượng kết thúc tại thời điểm T2.
- Năng suất thịt: Kết thúc vỗ béo bò được mổ khảo sát, mỗi lô 3 con để đánh giá năng suất và phẩm chất thịt.
-Phương pháp khảo sát đánh giá khả năng sản xuất và chất lượng thịt:
Mỗi nhóm bò mổ khảo sát 3 con để xác định các chỉ tiêu về chất lượng thịt, thực hiện theo phương pháp mổ khảo sát đại gia súc (Nguyễn Hải Quân, 1977).
-Khối lượng gia súc trước khi giết mổ, xác định bằng cân điện tử
Rudweight sai số 0,5kg Bò được nhịn đói 24 h trước khi giết thịt.
-Khối lượng thịt xẻ là khối lượng của cơ thể sau khi cắt tiết, lột da, cắt đầu, cắt 4 chân, đuôi và các phủ tạng trong cơ thể.
Khối lượng thịt xẻ (kg)
Khối lượng cơ thể gia súc trước giết thịt (kg)
- Khối lượng thịt tinh là khối lượng của thân thịt được lọc bỏ xương
Khối lượng thịt tinh (kg)
Khối lượng trước khi giết thịt (kg)
- Khối lượng xương là khối lượng của xương sau khi lọc bỏ thịt (kg)
Khối lượng cơ thể trước khi giết thịt (kg)
• Mẫu thịt được lấy từ cơ dài lưng (longissimus dorsi) tại vị trí xương sườn
9 -12 Sau 12 giờ bảo quản ở nhiệt độ 2 - 4°C, mẫu cơ thăn được lọc sạch, cắt thành các miếng có độ dày 2,5 cm để xác định các chỉ tiêu chất lượng thịt.
- Diện tích cơ dài lưng đo ở xương sườn 11 - 12 bằng phương pháp tính diện tích trên giấy bóng kính (Thực hiện trên thịt bảo quản lạnh 48h ở nhiệt độ 2-
-Thành phần hóa học của thịt cơ dài lưng được phân tích theo các chỉ tiêu sau:
-Hàm lượng vật chất khô xác định theo phương pháp sấy khô ở nhiệt độ 100
-105 0 C cho đến khi khối lượng không thay đổi theo TCVN 4326-86.
-Hàm lượng khoáng tổng số xác định theo phương pháp nung cháy phân hủy hoàn toàn các hợp chất hữu cơ trong lò nung theo TCVN 4327 - 86.
- Hàm lượng protein phân tích theo phương pháp Kjeldahl theo TCVN
-Hàm lượng lipit xác định theo phương pháp Soxlhet theo TCVN 4331 - 86.
- Ước tính hiệu quả kinh tế đối với bò nuôi thí nghiệm
Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò thịt được xác định bằng chênh lệch giữa tổng thu và tổng chi Tổng thu chủ yếu đến từ việc bán thịt bò, trong khi tổng chi bao gồm chi phí cho thức ăn và thuốc thú y, không tính đến các chi phí khác như lao động, khấu hao chuồng trại, điện, nước và lãi suất ngân hàng Lợi nhuận trên mỗi con bò được tính bằng tổng thu trừ đi tổng chi.
3.3.3 Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu theo dõi sinh trưởng của bò lai hướng thịt được xử lý sơ bộ bằng phần mềm Excel 2003 Sau đó, các dữ liệu này được phân tích phương sai một nhân tố bằng phần mềm Minitab 14 theo mô hình thống kê y ij = + i + ij.
Trong đó: y ij : giá trị quan thứ j của bò lai i.
: trung bình quần thể. i: ảnh hưởng của nhóm bò lai thứ i (F1(Red Angus x Lai Sind),
F1(Droughtmaster x Lai Sind) và F1 (BBB x Lai Sind). ij : sai số ngẫu nhiên.
Các tham số thống kê ước tính quan trọng bao gồm dung lượng mẫu (n), trung bình cộng (Mean), sai số tiêu chuẩn (SE) và hệ số biến động (Cv%) Để so sánh cặp giữa hai giá trị trung bình, phương pháp so sánh Tukey được áp dụng.