1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tình hình chăn nuôi bò thịt và thử nghiệm nuôi vỗ béo bò lai hướng thịt tại đắk lắk

81 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tình Hình Chăn Nuôi Bò Thịt Và Thử Nghiệm Nuôi Vỗ Béo Bò Lai Hướng Thịt Tại Đắk Lắk
Tác giả Phetxay Xay Ya Seng
Người hướng dẫn GS.TS. Nguyễn Xuân Trạch, TS. Trần Hiệp
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Chăn nuôi
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 81
Dung lượng 210,83 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (13)
    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI (13)
    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (14)
    • 1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN (14)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (15)
    • 2.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (15)
      • 2.1.1 Lai giống và ưu thế lai (15)
      • 2.1.2 Khả năng sinh trưởng, cho thịt của bò và các yếu tố ảnh hưởng (16)
      • 2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và cho thịt ở bò (19)
      • 2.1.4 Một số chỉ tiêu và phương pháp đánh giá khả năng sinh trưởng và cho thịt của bò 12 2.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CỎ TRỒNG TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC (24)
    • 2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CHẾ BIẾN PHỤ PHẨM ĐỂ LÀM THỨC ĂN NUÔI BÒ 16 2.4. NGHIÊN CỨU VỀ Ủ CHUA THỨC ĂN (28)
    • 2.5. NGHIÊN CỨU VỀ VỖ BÉO BÒ (36)
  • PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (39)
    • 3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU (39)
    • 3.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU (39)
      • 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu (39)
      • 3.2.2. Thời gian nghiên cứu (39)
    • 3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (39)
    • 3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (39)
      • 3.3.1. Nghiên cứu đánh giá hiện trạng chăn nuôi bò thịt tại Đắk Lắk (39)
      • 3.3.2. Thử nghiệm nuôi vỗ béo bò (40)
      • 3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu (44)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (45)
    • 4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA TỈNH ĐẮK LẮK (45)
      • 4.1.1. Vị trí địa lý (45)
      • 4.1.2. Khí hậu (45)
      • 4.1.3. Thuỷ văn (47)
    • 4.2. HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI BÒ TẠI TỈNH ĐẮK LẮK (48)
      • 4.2.1. Đánh giá nguồn và trữ lượng một số phụ phẩm chính (48)
      • 4.2.2. Các khó khăn, thuận lợi trong chăn nuôi bò (49)
      • 4.2.3. Hệ thống khuyến nông trong chăn nuôi bò (51)
      • 4.2.4. Diễn biến số lượng đàn gia súc nuôi tại tỉnh Đắk Lắk (52)
      • 4.2.5. Quy mô đàn bò tại các nông hộ điều tra (53)
      • 4.1.6. Khả năng sinh trưởng của đàn bò lai hướng thịt (54)
    • 4.2. KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM NUÔI VỖ BÉO BÒ (65)
      • 4.2.1. Tăng khối lượng của bò (65)
      • 4.2.2. Kết quả mổ khảo sát (68)
      • 4.4.3. Sơ bộ tính toán hiệu quả kinh tế bò nuôi vỗ béo bò từ 21 đến 24 tháng tuổi 56 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (0)
    • 5.1. KẾT LUẬN (72)
    • 5.2. KIẾN NGHỊ (72)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (73)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Bò lai hướng thịt thuộc các nhóm bò lai F1(Red Angus x Lai Sind),

F1(Droughtmaster x Lai Sind) và F1 (BBB x Lai Sind).

ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

Nội dung điều tra được thực hiện tại tỉnh Đắk Lắk.

Thử nghiệm vỗ béo bò được thực hiện tại Ea Kmut, huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk.

3.2.2 Thời gian nghiên cứu Đề tài được thực hiện từ 6/2017 đến tháng 8/2018.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

-Đánh giá hiện trạng chăn nuôi bò thịt tại Đắk Lắk

- Thử nghiệm vỗ béo bò lai hướng thịt F1(Red Angus x Lai Sind),

F1(Droughtmaster x Lai Sind) và F1 (BBB x Lai Sind).

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.3.1 Nghiên cứu đánh giá hiện trạng chăn nuôi bò thịt tại Đắk Lắk a Phương pháp điều tra điều kiện tự nhiên và khảo sát hiện trạng chăn nuôi bò:

Thông tin được thu thập từ các báo cáo hoạt động chăn nuôi bò của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Lắk, Ủy ban Nhân dân huyện, phòng Nông nghiệp huyện, trạm Khuyến nông huyện, UBND các xã và các dự án trước đây Mục đích của việc thu thập thông tin này là để đánh giá tình hình phát triển chăn nuôi bò thịt tại tỉnh trong 3 năm qua.

Thông tin sơ cấp về chăn nuôi bò thịt tại huyện Ea Kar và Krông Bông được thu thập từ 100 hộ chăn nuôi thông qua bảng câu hỏi Các chỉ tiêu điều tra bao gồm quy mô và cơ cấu giống, phương thức chăn nuôi, tình hình nuôi dưỡng và chăm sóc, quản lý, nguồn thức ăn, kỹ thuật chăm sóc bò, tình hình chuồng trại và dịch bệnh Phương pháp đánh giá sinh trưởng của bò lai cũng được áp dụng trong nghiên cứu này.

- Khối lượng sơ sinh được cân bằng cân đồng hồ 100 kg, có độ sai số 0,2 kg, cân sau khi bê sinh.

- Khối lượng tích lũy qua các tháng tuổi được cân vào buổi sáng khi bò chưa ăn bằng cân điện tử Rudweight của Úc với sai số 0,5kg.

-Tăng khối lượng tuyệt đối được xác định bằng công thức

T 2 -T 1 Trong đó: - P 2 Khối lượng cân tại thời điểm T 2 (kg)

-P 1 Khối lượng cân tại thời điểm T 1 (kg)

-T 1 ; T 2 thời gian nuôi dưỡng tương ứng với P 1 , P 2

3.3.2 Thử nghiệm nuôi vỗ béo bò

Thí nghiệm nuôi vỗ béo bò lai hướng thịt lúc 21 – 24 tháng tuổi được tiến hành trên 9 bò đực lai 21 tháng tuổi thuộc 3 nhóm bò lai F 1 (BBB × Laisind);

F1 (Red Angus × Laisind) và F1 (Droughtmaster × Laisind) được nuôi trong từng nhóm 5 con, với phương pháp nuôi nhốt cá thể Bò được tiêm phòng các bệnh THT, LMLM và tẩy sán lá gan bằng thuốc Fasinex của Thụy Sỹ Chúng được nuôi thích nghi với phương thức và thức ăn mới trong vòng 15 ngày Sơ đồ thí nghiệm có thể tham khảo trong bảng 1.

Bảng 3.1 Bố trí thí nghiệm vỗ béo bò lai hướng thịt lúc 21 - 24 tháng tuổi

Ghi chú:Mức năng lượng, protein được xây dựng theo tiêu chuẩn của Kearl (1982).

Bảng 3.2 Thành phần hóa học của các loại thức ăn

Bảng 3.3 Tỷ lệ nguyên liệu trong thức ăn tinh vỗ béo bò lúc 21 - 24 tháng

Năng lượng trao đổi (Mj/kgDM)

Thức ăn vỗ béo cho bò bao gồm cỏ VA06 45 ngày, rỉ mật, bột sắn, bột ngô, hạt bông và urê, với thành phần hóa học được trình bày trong bảng 2 Thức ăn tinh được phối trộn theo tỷ lệ trong bảng 3 Trong suốt quá trình nuôi vỗ béo, bò được cung cấp nước tự do và được cho ăn thức ăn tinh hai lần mỗi ngày vào lúc 8 giờ sáng và 2 giờ chiều, trong khi thức ăn thô xanh được cho ăn tự do.

3.3.2.2 Phương pháp xác định các chỉ tiêu

Tốc độ sinh trưởng của vật nuôi được đo bằng khối lượng qua các tháng tuổi nuôi vỗ béo (kg), sử dụng cân điện tử Rudweight với sai số 0,5 kg Tốc độ tăng trọng tuyệt đối là một chỉ số quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả chăn nuôi.

P2-P1 Tăng trọng tuyệt đối (g/con/ngày) Trong đó: P1 là khối lượng bắt đầu ứng tại thời điểm T1; P2 khối lượng kết thúc tại thời điểm T2.

- Năng suất thịt: Kết thúc vỗ béo bò được mổ khảo sát, mỗi lô 3 con để đánh giá năng suất và phẩm chất thịt.

-Phương pháp khảo sát đánh giá khả năng sản xuất và chất lượng thịt:

Mỗi nhóm bò mổ khảo sát 3 con để xác định các chỉ tiêu về chất lượng thịt, thực hiện theo phương pháp mổ khảo sát đại gia súc (Nguyễn Hải Quân, 1977).

-Khối lượng gia súc trước khi giết mổ, xác định bằng cân điện tử

Rudweight sai số 0,5kg Bò được nhịn đói 24 h trước khi giết thịt.

-Khối lượng thịt xẻ là khối lượng của cơ thể sau khi cắt tiết, lột da, cắt đầu, cắt 4 chân, đuôi và các phủ tạng trong cơ thể.

Khối lượng thịt xẻ (kg)

Khối lượng cơ thể gia súc trước giết thịt (kg)

- Khối lượng thịt tinh là khối lượng của thân thịt được lọc bỏ xương

Khối lượng thịt tinh (kg)

Khối lượng trước khi giết thịt (kg)

- Khối lượng xương là khối lượng của xương sau khi lọc bỏ thịt (kg)

Khối lượng cơ thể trước khi giết thịt (kg)

• Mẫu thịt được lấy từ cơ dài lưng (longissimus dorsi) tại vị trí xương sườn

9 -12 Sau 12 giờ bảo quản ở nhiệt độ 2 - 4°C, mẫu cơ thăn được lọc sạch, cắt thành các miếng có độ dày 2,5 cm để xác định các chỉ tiêu chất lượng thịt.

- Diện tích cơ dài lưng đo ở xương sườn 11 - 12 bằng phương pháp tính diện tích trên giấy bóng kính (Thực hiện trên thịt bảo quản lạnh 48h ở nhiệt độ 2-

-Thành phần hóa học của thịt cơ dài lưng được phân tích theo các chỉ tiêu sau:

-Hàm lượng vật chất khô xác định theo phương pháp sấy khô ở nhiệt độ 100

-105 0 C cho đến khi khối lượng không thay đổi theo TCVN 4326-86.

-Hàm lượng khoáng tổng số xác định theo phương pháp nung cháy phân hủy hoàn toàn các hợp chất hữu cơ trong lò nung theo TCVN 4327 - 86.

- Hàm lượng protein phân tích theo phương pháp Kjeldahl theo TCVN

-Hàm lượng lipit xác định theo phương pháp Soxlhet theo TCVN 4331 - 86.

- Ước tính hiệu quả kinh tế đối với bò nuôi thí nghiệm

Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò thịt được xác định bằng chênh lệch giữa tổng thu và tổng chi Tổng thu chủ yếu đến từ việc bán thịt bò, trong khi tổng chi bao gồm chi phí cho thức ăn và thuốc thú y, không tính đến các chi phí khác như lao động, khấu hao chuồng trại, điện, nước và lãi suất ngân hàng Lợi nhuận trên mỗi con bò được tính bằng tổng thu trừ đi tổng chi.

3.3.3 Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu theo dõi sinh trưởng của bò lai hướng thịt được xử lý sơ bộ bằng phần mềm Excel 2003 Sau đó, các dữ liệu này được phân tích phương sai một nhân tố bằng phần mềm Minitab 14 theo mô hình thống kê y ij = + i + ij.

Trong đó: y ij : giá trị quan thứ j của bò lai i.

: trung bình quần thể. i: ảnh hưởng của nhóm bò lai thứ i (F1(Red Angus x Lai Sind),

F1(Droughtmaster x Lai Sind) và F1 (BBB x Lai Sind). ij : sai số ngẫu nhiên.

Các tham số thống kê ước tính quan trọng bao gồm dung lượng mẫu (n), trung bình cộng (Mean), sai số tiêu chuẩn (SE) và hệ số biến động (Cv%) Để so sánh cặp giữa hai giá trị trung bình, phương pháp so sánh Tukey được áp dụng.

Ngày đăng: 09/07/2021, 15:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
20. Cục Chăn nuôi (2016). Số lượng bò, bò sữa, sản lượng thịt và sữa phân theo địa phương năm 2007, Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2018 http://www.cucchannuoi.gov.vn/Statistical Sách, tạp chí
Tiêu đề: Số lượng bò, bò sữa, sản lượng thịt" và "sữa phân theo địa"phương năm 2007
Tác giả: Cục Chăn nuôi
Năm: 2016
1. Allen J., Burns B. M và Bertram J. D. (2005). Chương trình đánh giá giá trị di truyền: Nâng cao các kỹ năng về di truyền, sinh sản và lai tạo giống bò thịt nhiệt đới. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. tr. 82 - 98 Khác
2. Nguyễn Ân (1972). Di truyền học động vật, Giáo trình đại học. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
3. Nguyễn Ân (1978). Những cơ sở di truyền học của việc sử dụng ưu thế lai trong chăn nuôi”. Những vấn đề di truyền và công tác giống động vật. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. tr. 248 - 268 Khác
4. Đặng Vũ Bình (2002). Di truyền số lượng và Chọn giống vật nuôi. Giáo trình sau đại học. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
5. Lê Hòa Bình, Nguyễn Ngọc Hà, Hoàng Mạnh Khải và Ngô Đình Trung (1992).Khảo sát năng suất cây thức ăn mới ở một số vùng và ứng dụng trong hộ chăn nuôi. Công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật chăn nuôi – Viện Chăn nuôi.NXB Nông nghiệp. tr 121 - 128 Khác
6. Burns B. M, Gazzola C, Bell. G. T, Murphy K. J (2005). Xác định thị trường đối với bò thịt của vùng nhiệt đới Bắc Úc: Nâng cao kỹ năng di truyền sinh sản và lai tạo giống bò thịt nhiệt đới. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. tr. 33 - 43 Khác
7. Đinh Văn Cải, Nguyễn Ngọc Tấn và Vương Ngọc Long (2001). Khả năng sinh trưởng của bê lai giữa tinh bò đực Charolais, Abondance, Tarentaise với bò Lai Sind, Báo cáo Chăn Nuôi Thú y, TP Hồ Chí Minh 10 -12/4/2001. tr. 229 - 235 Khác
8. Đinh Văn Cải (2006). Kết quả nghiên cứu nhân thuần giống bò thịt Drought Master nhập nội nuôi tại một số tỉnh phía nam”, Tạp chí Chăn nuôi. (1). tr. 9 - 13 Khác
9. Clarke Victor J., Lê Bá Lịch, Đỗ Kim Tuyên (1997). Kết quả chuyển giao kỹ thuật vỗ béo bò bằng khẩu phần cao năng lượng dựa trên nền bột sắn với 3% urea, Báo cáo khoa học chăn nuôi thú y, Phần Chăn nuôi gia súc, Hà Nội. tr. 41 - 48 Khác
10. Vũ Chí Cương, Vũ Văn Nội, Graeme Mc Crabb, Phạm Kim Cương, Đinh Văn Tuyền, Nguyễn Thành trung và Đoàn Thị Khang (2001). Nghiên cứu sử dụng thức ăn protein và nitơ phi protein trong khẩu phần nuôi dưỡng bò thịt”, Tóm tắt Báo cáo khoa học năm, Viện chăn nuôi, Hà Nội. tr. 152- 167 Khác
11. Vũ Chí Cương, Phạm Kim Cương và Phạm Hùng Cường (2005). Sử dụng nguồn thức ăn sẵn có để vỗ béo bò đực HF không dùng làm giống tại Sơn La, Tóm tắt báo cáo khoa học Viện Chăn nuôi, 131 - 132 Khác
12. Vũ Chí Cương, Phạm Kim Cương, Nguyễn Thành Trung, Phạm Hùng Cường, Nguyễn Thiện Trường Giang và Lưu Thị Thi (2005). Ảnh hưởng các mức lõi ngô trong khẩu phần có hàm lượng rỉ mật cao đến tỷ lệ phân giải inssaco bông gòn, môi trường dạ cỏ và tăng trọng bò Lai Sind vỗ béo, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển Nông thôn. 18. tr. 43 - 46 Khác
13. Vũ Chí Cương (2007). Báo cáo tổng kết đề tài Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ nhằm phát triển chăn nuôi bò thịt và xác định một số định một số bệnh nguy hiểm đối với bò để xây dựng biện pháp phòng dịch bệnh ở Tây Nguyên, Thuộc chương trình Nghiên cứu khoa học công nghệ phục vụ phát triển Tây Nguyên, Hà Nội Khác
14. Vũ Chí Cương, Phạm Kim Cương và Phạm Thế Huệ (2008). Ảnh hưởng của tỷ lệ protein thực/nitơ phi protein trong khẩu phần đến trọng và hiệu quả kinh tế vỗ béo bò lai Brahman tại Đăk Lăk, Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi. 13. tr.20 - 27 Khác
15. Vũ Chí Cương, Phạm Kim Cương, Phạm Thế Huệ và Phạm Hùng Cường (2007). Ảnh hưởng của nguồn xơ khác nhau trong khẩu phần vỗ béo đến tăng trọng, hiệu quả sử dụng thức ăn của bò Lai Sind tại Đăk Lăk , Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi, 4. tr. 36 - 42 Khác
21. Nguyễn Quốc Đạt, Nguyễn Văn Diện (1995). Một số kết quả lai kinh tế bò thịt tại huyện Củ Chi - TP Hồ Chí Minh và huyện Bảo Lộc - Lâm Đồng, Báo cáo khoa học Hội nghị Khoa học CNTY toàn quốc, Hà Nội, 9/1995 Khác
22. Nguyễn Quốc Đạt (1999). Một số đặc điểm về giống của đàn bò cái lai (Holstein× Lai Sind) hướng sữa nuôi tại Thành phố Hồ Chí Minh, Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp, Hà Nội Khác
23. Nguyễn Quốc Đạt, Nguyễn Thanh Bình và Đinh Văn Tuyền (2008). Khả năng tăng trọng và cho thịt của bò Lai Sind, Brahman và Drought Master thuần nuôi vỗ béo tại TP. Hồ Chí Minh, Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi, Viện Chăn nuôi, 15. tr. 32 - 39 Khác
24. Văn Tiến Dũng (2012). Khả năng sinh trưởng, sản xuất thịt của bò Lai Sind và các con lai ẵ Droughtmaster, ẵ Red Angus và ẵ Limousin nuụi tại huyện Ea Kar Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w