1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu các khoản đóng góp của hộ gia đình tại huyện văn lâm, tỉnh hưng yên

98 27 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Các Khoản Đóng Góp Của Hộ Gia Đình Tại Huyện Văn Lâm, Tỉnh Hưng Yên
Tác giả Dương Thị Hồng Nhung
Người hướng dẫn TS. Lê Thị Minh Châu
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 98
Dung lượng 377,56 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (12)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (12)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (13)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (13)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (13)
    • 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (13)
      • 1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu (13)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (13)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận về thực tiễn (14)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (14)
      • 2.1.1. Một số vấn đề chung về các khoản đóng góp của hộ gia đình (14)
      • 2.1.2. Vai trò của các khoản đóng góp của hộ gia đình (26)
      • 2.1.3. Phân loại các khoản đóng góp (28)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (31)
      • 2.2.1. Các khoản đóng góp của hộ gia đình trong khu vực nông thôn ở Việt (31)
      • 2.2.2. Những nghiên cứu và bài viết có liên quan (34)
      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm (36)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (38)
    • 3.1. Đặc điểm cơ bản huyện Văn Lâm- tỉnh Hƣng Yên (38)
      • 3.1.1. Giới thiệu chung (38)
      • 3.1.2. Tình hình đất đai của huyện Văn Lâm (39)
      • 3.1.3. Dân số và lao động của huyện Văn Lâm (42)
      • 3.1.4. Tình hình phát triển kinh tế của huyện Văn Lâm (43)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (48)
      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (48)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu (48)
      • 3.2.3. Phương pháp điều tra hộ (49)
      • 3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu (50)
      • 3.2.5. Các chỉ tiêu chủ yếu dùng trong nghiên cứu (50)
  • Phần 4. Kết quả và thảo luận (51)
    • 4.1. Khái quát chung về các khoản thu của huyện Văn Lâm, tỉnh Hƣng Yên (51)
    • 4.2. Thực trạng đóng góp của hộ gia đình tại huyện Văn Lâm (54)
      • 4.2.1. Các quy định của huyện Văn Lâm về các khoản đóng góp của hộ gia đình (54)
      • 4.2.2. Kết quả các khoản đóng góp của hộ gia đình tại địa bàn nghiên cứu (60)
    • 4.3. Các khoản đóng góp của hộ gia đình đƣợc điều tra (63)
      • 4.3.1. Đặc điểm chung của hộ đƣợc điều tra (63)
      • 4.3.2. Các khoản đóng góp của hộ đƣợc điều tra (65)
    • 4.4. Ảnh hưởng của các khoản đóng góp đến KT - XH tại địa phương (69)
      • 4.4.1. Ảnh hưởng tích cực (69)
      • 4.4.2. Ảnh hưởng tiêu cực (71)
    • 4.5. Yếu tố ảnh hưởng đến tình hình đóng góp của hộ gia đình (75)
      • 4.5.1. Yếu tố bên trong (75)
      • 4.5.2. Yếu tố bên ngoài (75)
    • 4.6. Đánh giá thực trạng các khoản đóng góp và một số đề xuất giải pháp quản lý các khoản đóng góp của hộ gia đình tại huyện Văn Lâm 58 1. Một số tồn đọng (76)
      • 4.6.2. Định hướng các khoản đóng góp của hộ gia đình tại huyện Văn Lâm (77)
      • 4.6.3. Một số giải pháp quản lý các khoản đóng góp của hộ gia đình tại Huyện Văn Lâm 62 Phần 5. Kết luận và kiến nghị (80)
    • 5.1. Kết luận (89)
    • 5.2. Kiến nghị (90)
  • Tài liệu tham khảo (92)
  • Phụ lục (94)
    • Hộp 4.1. Đóng góp xây dựng đường giao thông bình quân theo hộ (71)
    • Hộp 4.2. Các khoản thu do xã quy định (0)
    • Hộp 4.3. Các khoản thu do HTX quy định (72)
    • Hộp 4.4. Vệ sinh môi trường (72)
    • Hộp 4.5. Các khoản thu do Trường học quy định (73)
    • Hộp 4.6. Đóng góp xây dựng nhà văn hóa thôn (73)

Nội dung

Cơ sở lý luận về thực tiễn

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số vấn đề chung về các khoản đóng góp của hộ gia đình

Khái niệm phí và lệ phí có sự khác biệt tùy theo quan điểm và quốc gia, nhưng tại Việt Nam, chúng vẫn là nguồn thu quan trọng bên cạnh thuế, hỗ trợ chi tiêu cho ngân sách nhà nước trong giai đoạn chuyển đổi Khi nền kinh tế thị trường phát triển và hội nhập sâu vào kinh tế khu vực và thế giới, quan điểm về phí và lệ phí sẽ thay đổi Việc phân định phí và lệ phí cần được hiểu trong khuôn khổ pháp luật Việt Nam.

Các khoản đóng góp của người dân trong khu vực nông thôn bao gồm những khoản mà họ phải trích từ thu nhập để hỗ trợ nhà nước, như thuế, quỹ và các khoản phí, lệ phí Ngoài ra, còn có các khoản đóng góp tự nguyện cho các tổ chức nhằm thực hiện mục tiêu chung.

Ngoài các nguồn thu từ ngân sách nhà nước và thuế, đóng góp của người dân đóng vai trò quan trọng trong tài chính công ở nông thôn Những khoản đóng góp này, được trích từ thu nhập của người dân dưới dạng vật chất, tiền và ngày công lao động, có thể là bắt buộc hoặc tự nguyện Về mặt kinh tế, các khoản đóng góp này đại diện cho giá trị của hàng hóa và dịch vụ công mà hộ gia đình hoặc cá nhân sử dụng, do đó, chúng là một phần thiết yếu trong cộng đồng và tài chính công ở nông thôn Đặc biệt, đối với các địa phương còn nghèo, nơi mà nguồn thu chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp, sự đóng góp của dân càng trở nên quan trọng.

Xã hội phát triển thường đi kèm với phúc lợi xã hội cao hơn và quản lý tài chính công minh bạch hơn Trong bối cảnh này, một số khoản đóng góp của dân ở nông thôn có thể giảm, đặc biệt là những khoản trái với luật hoặc những khoản mà nhà nước có khả năng chi trả Tuy nhiên, không phải tất cả các khoản đóng góp đều giảm; các khoản đóng góp tự nguyện, nhất là cho hàng hóa và dịch vụ công, có xu hướng tăng khi xã hội phát triển Số lượng và quy mô đóng góp phụ thuộc vào bản chất và mức độ phát triển của cộng đồng Mặc dù vậy, cũng có trường hợp chính quyền địa phương lạm dụng quyền lực, thu quá nhiều khoản không hợp lệ, gây bất bình trong cộng đồng nông thôn.

Theo Luật số 97/2015/QH13 về phí và lệ phí, "Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả để bù đắp chi phí và phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ công bởi cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, và tổ chức được giao nhiệm vụ, theo Danh mục phí kèm theo luật."

Theo Pháp lệnh phí và Lệ phí đƣợc ban hành, phí bao gồm hai loại: phí thuộc NSNN và phí không thuộc NSNN:

Phí thuộc NSNN là khoản tiền mà cá nhân hoặc tổ chức phải thanh toán khi nhận dịch vụ không mang tính kinh doanh từ cơ quan nhà nước, được phép thu theo danh mục quy định.

Phí không thuộc NSNN là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải thanh toán khi nhận dịch vụ kinh doanh từ tổ chức, cá nhân khác, theo danh mục được Nhà nước cho phép thu.

Theo Luật số 97/2015/QH13, lệ phí được định nghĩa là khoản thu có hai mục đích: vừa phục vụ cho người nộp lệ phí trong việc thực hiện các thủ tục hành chính, vừa khuyến khích sự đóng góp cho ngân sách nhà nước.

Trong đời sống kinh tế - xã hội, Nhà nước cung cấp các dịch vụ công như giáo dục, y tế, và văn hóa nghệ thuật cho cá nhân và tổ chức Để đảm bảo công bằng và bù đắp chi phí đầu tư, Nhà nước quy định việc thu phí từ những đối tượng trực tiếp sử dụng các dịch vụ này Điều này không chỉ giúp hạn chế lạm dụng dịch vụ công mà còn góp phần vào việc duy trì và phát triển các dịch vụ thiết yếu cho xã hội.

Nhà nước cung cấp dịch vụ hành chính pháp lý cho cá nhân và tổ chức trong xã hội nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội Các cá nhân và tổ chức này phải thực hiện nghĩa vụ nộp lệ phí khi nhận các dịch vụ hành chính pháp lý theo yêu cầu hoặc theo quy định của pháp luật.

Lệ phí là khoản thu liên quan đến việc cung cấp dịch vụ hành chính pháp lý của Nhà nước cho cá nhân và tổ chức, nhằm phục vụ cho công tác quản lý nhà nước theo quy định pháp luật.

Lệ phí là khoản thu bắt buộc từ ngân sách Nhà nước, liên quan đến việc sử dụng các dịch vụ do Nhà nước cung cấp Tại khu vực nông thôn, các hộ gia đình thường phải đóng các loại phí và lệ phí, trong đó có lệ phí chứng thực.

Lệ phí hộ tịch, hộ khẩu

Phí phòng chống dịch bệnh

Lệ phí trước bạ nhà đất

Các khoản phí, lệ phí khác theo quy định của pháp luật

Có nhiều quan niệm khác nhau về thuế, tùy thuộc vào các lĩnh vực, góc độ nghiên cứu khác nhau:

Theo Bùi Tiến Hanh (2010), thuế được định nghĩa là hình thức bắt buộc do nhà nước quy định, thuộc lĩnh vực phân phối Mục đích của thuế là thu hút một phần thu nhập từ cá nhân và tổ chức vào ngân sách nhà nước (NSNN) để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước và phục vụ lợi ích công cộng.

Theo Gaston Jeze trong cuốn “Tài chính công”, thuế được định nghĩa là khoản tiền mà công dân đóng góp cho nhà nước, không hoàn trả trực tiếp, nhằm bù đắp chi tiêu của Nhà nước.

Thuế đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân, giúp hình thành các quỹ tài chính tập trung của nhà nước Điều này nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho các chức năng và nhiệm vụ của chính phủ, từ đó đảm bảo sự phát triển kinh tế và xã hội.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Các khoản đóng góp của hộ gia đình trong khu vực nông thôn ở Việt Nam

Gần đây, nhiều báo chí đã đăng tải thông tin về các loại phí, lệ phí và khoản đóng góp mà nông dân phải chịu Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã gửi báo cáo lên Thủ tướng Chính phủ, chỉ ra hơn một trăm khoản đóng góp đang gây áp lực lớn lên đời sống của người nông dân nghèo.

Theo Bộ NN&PTNT, các khoản phí và lệ phí theo quy định của TW và

HĐND các tỉnh, thành phố đã quy định 122 loại khoản thu giống như thuế mà mọi nông dân đều phải nộp, bao gồm các khoản như xác nhận lý lịch, đăng ký hộ khẩu, chứng thực hợp đồng, cấp giấy tạm trú và trích lục bản đồ, với mức thu dao động từ 2.000 đồng đến 10.000 đồng.

Tại huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình, đời sống kinh tế của người dân chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp và trước đây họ phải đóng góp từ 28 đến 30 khoản cho chính quyền và các tổ chức xã hội, gây gánh nặng lớn cho thu nhập Hiện nay, nhờ quy định của Chính phủ, người dân chỉ còn phải đóng góp khoảng 20 khoản Mặc dù các hộ giàu không bị ảnh hưởng nhiều, nhưng với hộ nghèo, các khoản như thuế nhà đất, đóng góp cho HTX và trường học vẫn là gánh nặng lớn Tất cả các khoản đóng góp đều có quy định cụ thể về mức thu và được công khai hàng năm để người dân giám sát Tuy nhiên, trong thực tế, nhiều khoản đóng góp vẫn được quy ra tiền, và mặc dù một số khoản được thực hiện trên cơ sở vận động, chính quyền vẫn xây dựng mức thu và giao kế hoạch cho cấp dưới.

Để cải thiện chính sách về các khoản đóng góp và quản lý sử dụng chúng tại huyện Vũ Thư, cần nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ cơ sở và giảm tỷ trọng đóng góp của người dân trong vốn đầu tư cơ sở hạ tầng Đồng thời, cần tăng cường giám sát của người dân trong quá trình huy động và sử dụng các khoản đóng góp, rà soát lại việc thu các khoản đóng góp để đảm bảo tính hợp lý Các khoản thuế và quỹ hiện tại nên duy trì trên nguyên tắc tự nguyện, đồng thời loại bỏ những khoản không phù hợp như quỹ phòng chống lũ bão và thuế chuyển nhượng bất động sản ở nông thôn Cuối cùng, cần có cơ chế hỗ trợ cho nông dân và tăng cường hỗ trợ từ cấp trên cho chính quyền địa phương nhằm đầu tư vào cơ sở hạ tầng nông thôn, thúc đẩy tiến trình xây dựng nông thôn mới.

 Tại huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương

Kim Thành là huyện nông nghiệp với tỷ lệ nông dân chiếm đa số, nhưng đời sống của họ còn thấp do phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp Các khoản đóng góp tài chính đã kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện Nông dân Kim Thành phải nộp từ 496.395 đến 936.565 đồng/hộ/năm cho thuế, phí và lệ phí, chiếm từ 1.62% đến 6.92% thu nhập của họ.

Qua điều tra hộ, nhiều khoản thu không hợp lý và thiếu thống nhất giữa các xã trong cùng huyện đã được phát hiện Việc thu theo nhân khẩu hoặc diện tích thay vì theo hộ dẫn đến việc không xác định đúng đối tượng thu, làm giảm hiệu quả động lực phát triển và tinh thần tập thể của cộng đồng Đặc biệt, tình trạng sử dụng các khoản thu của UBND xã và các tổ chức chưa đúng nguyên tắc gây bức xúc cho nông dân, ảnh hưởng đến lòng tin của họ đối với Đảng và chính quyền, đi ngược lại chủ trương của Đảng và Nhà nước.

Theo báo cáo từ 46 tỉnh, thành, điều tra tại 135 xã và 117 hợp tác xã nông nghiệp, mỗi hộ dân trung bình phải đóng góp khoảng 28 khoản mỗi năm, với tổng số tiền từ 250.000 đồng đến 800.000 đồng.

 Trung du miền núi phía Bắc: có khoảng 28 khoản đóng góp, với mức 250.000- 400.000 ngàn đồng (trong đó:18 khoản đóng góp cho xã, các tổ chức xã hội và khoảng

10 khoản phí chi trả dịch vụ cho HTX).

Đồng bằng sông Hồng có khoảng 26 khoản đóng góp, với mức từ 350.000 đến 500.000 đồng Trong đó, 15 khoản được dành cho xã và các tổ chức xã hội, trong khi phần còn lại là các khoản phí dịch vụ cho hợp tác xã (HTX).

 Bắc Trung bộ: có khoảng 24 khoản thu, với mức 500.000 - 800.000 ngàn đồng (trong đó:14 khoản cho xã, các tổ chức xã hội và khoảng 10 khoản phí dịch vụ cho HTX).

Duyên hải Nam Trung bộ có khoảng 28 khoản thu, với mức thu từ 400.000 đến 600.000 đồng Trong số này, có 19 khoản thu dành cho xã và các tổ chức xã hội, cùng với khoảng 9 khoản phí dịch vụ cho hợp tác xã (HTX).

 Đông Nam bộ: Có khoảng 22 khoản thu, với mức 650.000- 900.000 ngàn đồng (trong đó: 13 khoản cho xã, các tổ chức xã hội và khoảng 9 khoản phí dịch vụ cho HTX)

Dữ liệu cho thấy sự chênh lệch thu nhập giữa các vùng miền trên cả nước, tỷ lệ nghịch với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội Các khu vực kinh tế khó khăn có xu hướng đóng góp cao hơn, trong khi Bắc Trung Bộ và Đông Nam Bộ có mức đóng góp cao hơn so với đồng bằng sông Hồng Trong số các tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng, Hà Nội, Hải Dương và Hưng Yên lại có mức đóng góp thấp hơn so với các tỉnh khác.

Khoản đóng góp này chiếm hơn 5% thu nhập của người nông dân, dẫn đến tình trạng họ không đủ tiền để chi trả cho các nhu cầu thiết yếu như đi lại, học hành, chữa bệnh và xây dựng nhà ở.

Người dân nông thôn đang phải gánh chịu hơn một trăm khoản phí, lệ phí và đóng góp khác đã tồn tại hàng chục năm, dựa trên nguyên tắc “Nhà nước và nhân dân cùng làm” Tuy nhiên, một số địa phương đã lợi dụng chủ trương này để thu nhiều khoản phí bất hợp lý, vượt quá khả năng chi trả của người dân.

Mặc dù đã có những nỗ lực, bộ mặt nông thôn Việt Nam vẫn chưa có nhiều cải thiện, với nhiều khu vực phát triển không theo hướng tích cực, dẫn đến ô nhiễm môi trường, lãng phí tài nguyên đất và năng suất cũng như chất lượng nông sản thấp.

2.2.2 Những nghiên cứu và bài viết có liên quan

Hiện nay, chủ trương xã hội hóa các khoản đóng góp trên nhiều lĩnh vực nhằm huy động nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội địa phương đã mang lại kết quả khả quan, đồng thời giảm bớt gánh nặng cho ngân sách trung ương Tuy nhiên, việc phân cấp quản lý vẫn bộc lộ nhiều mâu thuẫn Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng cần xem xét tăng, giảm hoặc xoá bỏ một số khoản đóng góp tại cơ sở, và câu hỏi đặt ra là liệu việc giảm các khoản này có đảm bảo an sinh xã hội cho người dân hay không.

Trần Thanh Thủy (2009) đã nghiên cứu quá trình thực thi chính sách miễn thủy lợi phí nông nghiệp tại tỉnh Nam Định và kết luận rằng chính sách này thực chất là chuyển đổi trách nhiệm thanh toán phí nước từ nông dân sang Nhà nước Sự thay đổi này không chỉ mang lại thuận lợi mà còn tạo ra những khó khăn cho các cơ quan chức năng, đơn vị cung cấp dịch vụ thủy lợi và các hộ nông dân.

Phương pháp nghiên cứu

Ngày đăng: 09/07/2021, 15:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Nội vụ (2009). Quyết định 1365/QĐ-BNV ngày 06/10/2009 Khác
2. Bộ Nông nghiệp và PTNT Dự thảo của đề xuất các giải pháp khoán sức dân đã bàn đến vấn đề phí thuế trong nông thôn Việt Nam Khác
3. Bộ Tài chính (2006). Quyết định 47/2006 /QĐ – BTC ngày 13/09/2006 Khác
4. Bộ Tài chính (2008). Thông tƣ số 87/2008/TT-BTC ngày 08/10/2008 Khác
5. Bộ Tài chính (2016). Thông tƣ số 226/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 có hiệu lực ngày 01/01/2017 Khác
6. Bùi Tiến Hanh (2010) Giáo trình Quản lý tài chính công. Nhà xuất bản Học viện tài chính. Hà Nội Khác
7. Chính phủ (2006). Nghị định 45/2006/NĐ-CP ngày 28/4/2006 của Chính phủ Khác
8. Chính phủ (2014). NĐ 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 quy định về thành lập và quản lý quỹ phòng chống thiên tai Khác
9. Chính phủ (2016). Nghị định 120/2016/NĐ-CP của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí ngày 23/08/2016 có hiệu lực ngày 01/01/2017 Khác
10. Chính phủ (2016). Nghị định 03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 về quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều lệ của luật dân quân tự vệ Khác
11. Nguyễn Thị Thủy (2008) Nghiên cứu các khoản đóng góp của nông dân huyện Kim Thành - tỉnh Hải Dương Khác
12. Phạm Xuân Hán (2010) quản lý và sử dụngc ác khoản đóng góp của dân ở cấp cơ sở trên địa bàn huyện Vũ Thƣ, tỉnh Thái Bình Khác
13. Quốc hội (2010). Luật số 48/2010/QH12 của Quốc hội Khác
14. Quốc hội (2015). Luật số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015 có hiệu lực ngày 01/01/2017 Khác
15. Trần Thanh Thủy (2009). Nghiên cứu quá trình thực thi chính sách miễn thuỷ lợi phí nông nghiệp tại tỉnh Nam Định Khác
16. UBND huyện Văn lâm (2015-2017). Báo cáo tình hình dân số và lao động toàn huyện của phòng thống kê huyện Văn Lâm Khác
17. UBND huyện Văn lâm (2017). Báo cáo kinh tế -phát triển của huyện Văn Lâm năm 2017 Khác
18. UBND huyện Văn lâm (2017). Niên giám thống kê tỉnh Hƣng Yên năm 2017 Khác
19. UBND huyện Văn lâm(2015-2017). Báo cáo tình hình phân bổ và sử dụng đất năm 2015-2017của Phòng Nông nghiệp Huyện Văn Lâm Khác
20. UBND huyện Văn lâm, báo cáo điều tra của các xã, TT, huyện về các khoản thu năm 2017 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w