1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu bệnh chảy gôm (phytophthora spp ) trên cây có múi tại huyện bạch thông, tỉnh bắc kạn

96 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Bệnh Chảy Gôm (Phytophthora Spp.) Trên Cây Có Múi Tại Huyện Bạch Thông, Tỉnh Bắc Kạn
Tác giả Đinh Thị Ngọc Mai
Người hướng dẫn PGS.TS. Hà Viết Cường
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Bảo vệ thực vật
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 1,74 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục đích và yêu cầu (16)
      • 1.2.1. Mục đích (16)
      • 1.2.2. Yêu cầu (16)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (17)
    • 2.1. Tổng quan cây có múi (17)
      • 2.1.1. Nguồn gốc và lịch sử cây có múi (17)
      • 2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây có múi (18)
      • 2.1.3. Giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế của cây có múi (0)
      • 2.1.4. Tình hình sản xuất, tiêu thụ cây có múi ở Việt Nam (22)
      • 2.1.5. Tình hình sản xuất cây có múi ở Bắc Kạn (24)
      • 2.1.6. Tình hình sản xuất cam quýt tại huyện Bạch Thông (25)
      • 2.1.7. Những nghiên cứu về sâu bệnh hại trên cây có múi (25)
    • 2.2. Sâu bệnh hại cây có múi (26)
    • 2.3. Bệnh chảy gôm ( Phytophthora SPP.) Trên cây có múi (27)
      • 2.3.1. Lịch sử và thiệt hại của bệnh chảy gôm (27)
      • 2.3.2. Thành phần Phytophthora gây bệnh chảy gôm (28)
      • 2.3.3. Đặc điểm sinh học Phytophthora gây bệnh chảy gôm (28)
      • 2.3.4. Triệu chứng bệnh chảy gôm (29)
      • 2.3.5. Phòng trừ bệnh chảy gôm bằng biện pháp hóa học (30)
      • 2.3.6. Phòng trừ bệnh chảy gôm bằng biện pháp sinh học (31)
      • 2.3.7. Ứng dụng sản phẩm thứ cấp từ địa y trong phòng chống bệnh (31)
    • 2.4. Nghiên cứu Phytophthora và bệnh chảy gôm tại Việt Nam (32)
      • 2.4.1. Lịch sử và phân bố bệnh chảy gôm tại Việt Nam (32)
      • 2.4.2. Triệu chứng bệnh chảy gôm ghi nhận tại Việt Nam (33)
      • 2.4.3. Xác định nguyên nhân gây bệnh chảy gôm tại Việt Nam (34)
      • 2.4.4. Biện pháp phòng chống bệnh chảy gôm tại Việt Nam (34)
  • Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu (35)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (0)
    • 3.2. Vật liệu nghiên cứu (35)
    • 3.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu (36)
      • 3.3.1. Địa điểm nghiên cứu (36)
      • 3.3.2. Thời gian nghiên cứu (36)
    • 3.4. Nội dung nghiên cứu (36)
      • 3.4.1. Điều tra hiện trạng bệnh chảy gôm thối gốc trên cây cam, quýt Bắc Kạn tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn 21 3.4.2. Xác đinh nguyên nhân gây bệnh chảy gôm thối gốc trên cây cam quýt Bắc Kạn 21 3.4.3. Nghiên cứu và thử nghiệm các thuốc hóa học trừ bệnh chảy gôm thối gốc trên cây cam, quýt Bắc Kạn trong điều kiện invitro 22 3.4.4. Nghiên cứu vi khuẩn đối kháng với nấm hại gây bệnh (36)
      • 3.4.5. Nghiên cứu khả năng ức chế của dịch chiết địa y đối với nấm (37)
      • 3.5.1. Điều tra hiện trạng bệnh thối gốc trên cây cam quýt tại Bắc Kạn (37)
      • 3.5.2. Xác đinh nguyên nhân gây bệnh chảy gôm thối gốc cam quýt Bắc Kạn (38)
      • 3.5.3. Phương pháp điều chế môi trường (38)
      • 3.5.4. Phương pháp phân lập nấm gây bệnh (40)
      • 3.5.5. Phương pháp kích thích sinh bọc bào tử (Sporangia) (42)
      • 3.5.6. Phương pháp lây bệnh nhân tạo (42)
      • 3.5.10. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu (44)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu (46)
    • 4.1. Hiện trạng sản xuất, thành phần bệnh hại và bệnh chảy gôm tại huyện Bạch Thông 31 1. Hiện trạng sản xuất cây cam quýt tại huyện Bạch Thông (46)
      • 4.1.2. Thành phần bệnh hại trên cam quýt tại huyện Bạch Thông (47)
      • 4.1.3. Mức độ nhiễm bệnh chảy gôm trên cam quýt tại huyện Bạch Thông (49)
    • 4.2. Xác định nguyên nhân gây bệnh chảy gôm trên cây có múi tại huyện Bạch Thông 34 1. Triệu chứng và tầm quan trọng của bệnh (49)
      • 4.2.2. Phân lập Phytophthora từ đất và cây cam bị bệnh chảy gôm (52)
      • 4.2.3. Đánh giá vật liệu bẫy Phytophthora (55)
      • 4.2.4. Đặc điểm hình thái nấm Phytophthora gây bệnh thối gốc rễ............................ 41 4.3. Đặc điểm sinh học, sinh thái của nấm Pythium P1 và Phytophthora (60)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (85)
    • 5.1. Kết luận (85)
    • 5.2. Kiến nghị (86)
  • Tài liệu tham khảo (87)
  • Phụ lục (91)

Nội dung

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Vật liệu nghiên cứu

Cây trồng điều tra: cây cam, quýt tại vùng trồng cam quýt huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn, mẫu thân, đất trồng cam quýt Bắc Kạn.

Dụng cụ cần thiết cho việc điều tra, thu thập mẫu và bố trí thí nghiệm bao gồm cuốc, xẻng, dao, kéo cắt cành, túi nilon để bảo quản mẫu, nhãn ghi mẫu, túi xi măng và giấy bản.

Trong nghiên cứu phòng thí nghiệm, các vật liệu thiết yếu bao gồm bình tam giác, ống đong, cốc đong, đĩa petri, đèn cồn, và que cấy Ngoài ra, cần có dao mổ, thước đo kích thước bào tử nấm, lam và lamen, cùng với kính hiển vi quang học để quan sát chi tiết Các thiết bị hỗ trợ như tủ sấy dụng cụ, buồng cấy, tủ định ôn, và máy đo pH cũng rất quan trọng trong quy trình nghiên cứu Để nuôi cấy vi khuẩn, cần có dụng cụ chuyên dụng, ống tuýp, nồi hấp khử trùng, và cân điện tử Cuối cùng, bếp điện, tủ lạnh, kính lúp soi nổi, và máy ảnh kỹ thuật số đảm bảo độ chính xác và đáp ứng yêu cầu kỹ thuật cao cho công tác nghiên cứu.

Các dụng cụ khác như túi nylon, túi giấy, chậu trồng cây, dao, kéo, bình phun nước và hộp nhựa.

Các thuốc hoá học dùng trong thí nghiệm Có 3 loại thuốc:

Ba mẫu vi khuẩn đối kháng được phân lập từ đất, ký hiệu là DN1, VT2, và QN4, đã được nghiên cứu tại Trung tâm Nghiên cứu Bệnh cây Nhiệt đới thuộc Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

Các loài địa y được nghiên cứu bao gồm Parmotrema tinctorum, Usnea sp và Parmotrema sancti-angelii, do bộ môn Hóa - Học viện Nông nghiệp Việt Nam cung cấp Để chiết xuất các sản phẩm chuyển hóa thứ cấp, ba dung môi chính được sử dụng là methanol, acetone và hexan Các công thức sản phẩm chuyển hóa thứ cấp được thu nhận từ ba dung môi này.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu

Trung tâm Bệnh cây nhiệt đới - Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

Vùng trồng cam, quýt tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.

3.3.2 Thời gian nghiên cứu Đề tài được tiến hành từ tháng 2/2017- 3/2018.

Nội dung nghiên cứu

3.4.1 Điều tra hiện trạng bệnh chảy gôm thối gốc trên cây cam, quýt Bắc Kạn tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn Điều tra hiện trạng sản xuất cây cam quýt Bắc Kạn. Điều tra, ghi nhận hiện trạng, diễn biến bệnh chảy gôm thối gốc trên cây cam, quýt Bắc Kạn. Điều tra tình hình bệnh, xác định đối tượng gây hại chính bệnh chảy gôm cây cam, quýt tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.

3.4.2 Xác đinh nguyên nhân gây bệnh chảy gôm thối gốc trên cây cam quýt Bắc Kạn

Thu thập mẫu bệnh, phân lập và xác định tác nhân gây bệnh chảy gôm thối gốc ở vùng trồng cam, quýt thuộc huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.

Bệnh nấm Phytopthora spp trên cây cam quýt đang ngày càng trở nên phổ biến, ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất và chất lượng cây trồng Nghiên cứu này tập trung vào việc tìm hiểu diễn biến của bệnh cũng như các đặc điểm hình thái và sinh học của loài nấm Phytopthora spp gây hại, nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho việc quản lý và phòng ngừa bệnh hiệu quả.

3.4.3 Nghiên cứu và thử nghiệm các thuốc hóa học trừ bệnh chảy gôm thối gốc trên cây cam, quýt Bắc Kạn trong điều kiện invitro Đánh giá hiệu lực của một số thuốc hóa học phòng trừ nấm hại gây bệnh chảy gôm thối gốc trên cây cam, quýt Bắc Kạn trong điều kiện invitro.

3.4.4 Nghiên cứu vi khuẩn đối kháng với nấm hại gây bệnh.

Nghiên cứu sự phát triển của nấm trong môi trường có chứa vi khuẩn đối kháng.

3.4.5 Nghiên cứu khả năng ức chế của dịch chiết địa y đối với nấm

Nghiên cứu sự phát triển của nấm trong môi trường có chứa dịch chiết địa y.

3.4.6 Nghiên cứu khả năng ức chế sinh bọc động bào tử của dịch chiết địa y và thuốc hóa học đối với nấm Phytophthora spp.

3.5.1 Điều tra hiện trạng bệnh thối gốc trên cây cam quýt tại Bắc Kạn Điều tra hiện trạng sản xuất cây cam quýt tại Bắc Kạn.

Để thu thập số liệu thống kê về tình hình cây cam quýt tại Bắc Kạn, chúng tôi tiến hành điều tra trực tiếp trên các vườn trồng cam và phỏng vấn nông dân Nghiên cứu này nhằm ghi nhận hiện trạng cũng như tình hình bệnh chảy gôm thối gốc trên cây cam quýt Tất cả các hoạt động điều tra được thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp phát hiện sinh vật hại trên cây ăn quả có múi (QCVN 01-119:2012/BNNPTNT).

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tiến hành điều tra vào năm 2012 tại ba vùng trồng cam quýt chủ yếu của huyện Bạch Thông, bao gồm Quang Thuận, Dương Phong và Đôn Phong Mỗi vùng được khảo sát thông qua 5 vườn, với 5 điểm chéo góc trong mỗi vườn và 3 cây được kiểm tra tại mỗi điểm Mục tiêu của cuộc điều tra là đánh giá tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh trên các vườn, theo từng độ tuổi cây và thời điểm phát triển khác nhau Ngoài ra, điều tra bổ sung cũng được thực hiện khi cây ra lộc, ra hoa, ra quả, hoặc theo từng đợt sâu bệnh hại phát sinh trên các vườn cam.

Chọn các vùng điều tra bổ sung ngoài vùng chính để theo dõi sự phát triển của cây trong các giai đoạn như ra lộc, ra hoa, ra quả và giai đoạn chín Đồng thời, cần xem xét theo mùa vụ trong năm, bao gồm mùa mưa và mùa khô.

3.5.2 Xác đinh nguyên nhân gây bệnh chảy gôm thối gốc cam quýt Bắc Kạn

Thu mẫu theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp điều tra phát hiện sinh vật hại trên cây ăn quả có múi (QCVN 01-119:2012/BNNPTNT) của

Thu thập mẫu các bộ phận bệnh của cây và mẫu đất từ các vườn cây ăn quả có múi là bước quan trọng để phân lập nấm bệnh, theo phương pháp của Viện Bảo vệ thực vật (1997).

Để điều tra cây bị bệnh, lấy mẫu đất từ gốc cây với 4 hố nằm trong khu vực hình chiếu của tán cây, cách mép hình chiếu từ 30-50 cm Mẫu đất sau đó được gửi đến phòng thí nghiệm Trung tâm Bệnh cây nhiệt đới thuộc Học viện Nông nghiệp Việt Nam để phân tích.

Thông tin của mẫu thu thập gồm:

+ Ngày, địa điểm thu mẫu, tên chủ hộ.

+ Cây trồng (giống, tuổi cây, lịch sử của cây)

+ Bộ phận cây bị hại.

+ Điều kiện đất đai (đất đồi, đất ruộng ), các biện pháp quản lý (phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và vệ sinh đồng ruộng ).

3.5.3 Phương pháp điều chế môi trường

Thành phần: Nước cà chua

Agar 20g CaCO3 3g Nước cất 1000ml Phương pháp chuẩn bị môi trường:

Chuẩn bị 2 - 3 quả cà chua, xay nhuyễn bằng máy xay sinh tố trong 2 phút Sau đó, đổ ra cốc đong và lọc qua vải mịn để lấy 200 ml dịch trong của cà chua.

Để chuẩn bị môi trường nuôi cấy nấm, đầu tiên, hòa tan CaCO3 nghiền nhỏ vào nước cất vô trùng với nồng độ 20% và kiểm tra pH đạt từ 6 - 7 Sau đó, trộn dịch nước cà chua với agar và thêm đủ nước vào bình tam giác, lắc đều và cho vào lò vi sóng để agar tan hoàn toàn Tiếp theo, bọc bình bằng giấy bạc và hấp khử trùng ở áp suất 1,5 atm, nhiệt độ 121 độ C trong 30 - 45 phút Cuối cùng, để nguội xuống 55 độ C và đổ hỗn hợp ra đĩa petri để tiến hành nuôi cấy nấm.

Để chuẩn bị môi trường nuôi cấy nấm, cần 20g agar và 1000ml nước cất Đậu tương khô được ngâm qua đêm, rửa sạch và nghiền với 330ml nước bằng máy say sinh tố, sau đó lọc để lấy dịch gốc đậu tương với nồng độ 10% Trộn dịch gốc đậu tương với agar và thêm nước cần thiết vào bình tam giác, lắc đều và cho vào lò vi sóng để tan agar Sau đó, bọc giấy bạc và hấp khử trùng ở áp suất 1,5 atm, nhiệt độ 121°C trong 30-45 phút Cuối cùng, để nguội xuống 55°C và đổ ra đĩa petri để nuôi cấy nấm.

 Môi trường chọn lọc PSM

Thành phần như môi trường PCA nhưng cho thêm 3 loại kháng sinh:

Piramicin 10 ppm Rifampicin 50 ppm Hymexazol 50 ppm

Piramicin 0,4 ml cần được hòa vào hộp nhựa nhỏ chứa 6,7 ml nước cất vô trùng Hộp nhựa này phải được bọc kín để tránh ánh sáng, vì tiếp xúc với ánh sáng sẽ làm hóa chất phân hủy và mất hiệu lực.

Rifampicin 0,05g hòa vào hộp nhựa chứa 6,7 ml Methanol.Hymexazol 0,05g hòa vào hộp nhựa chứa 6,7 ml nước cất vô trùng.

Glucose 20 g Agar 20 g Nước cất 1000 ml

Để điều chế môi trường PDA, rửa sạch 200 g khoai tây, thái nhỏ và đun với nước cất trong 20 phút Sau đó, gạn lấy dịch trong, thêm nước cho đủ 1000 ml, rồi cho 20 g đường glucose và 20 g agar vào, khuấy đều và đun trong lò vi sóng cho agar tan hết Đậy nắp bình bằng giấy bạc và hấp khử trùng trong nồi hấp ở 121°C (áp suất 1.5 atm) trong 30 - 45 phút.

Các môi trường khác cũng điều chế tương tự.

Sau khi môi trường hấp khử trùng đã nguội xuống khoảng 55 - 60 độ C, tiến hành thêm kháng sinh vào Tiếp theo, rót môi trường này vào các đĩa petri đã được hấp khử trùng ở 121 độ C, áp suất 1,5 atm trong thời gian 30 - 45 phút hoặc đã được sấy ở 160 độ C trong 3 giờ, với độ dày khoảng 5 mm cho mỗi đĩa.

3.5.4 Phương pháp phân lập nấm gây bệnh

Theo phương pháp điều tra cơ bản, thu thập và xác định hình thái VSV gây hại theo phương pháp nghiên cứu BVTV ở quyển I của Viện BVTV ấn hành 1997.

Phương pháp phân lập và nuôi cấy tác nhân gây bệnh trên môi trường PDA giúp xác định đặc điểm hình thái và bào tử nấm qua kính hiển vi.

 Phương pháp phân lập nấm Phytophthora spp theo phương pháp Erwin, D.C and Riberrio O.K (1996)

Kết quả nghiên cứu

Hiện trạng sản xuất, thành phần bệnh hại và bệnh chảy gôm tại huyện Bạch Thông 31 1 Hiện trạng sản xuất cây cam quýt tại huyện Bạch Thông

CHẢY GÔM TẠI HUYỆN BẠCH THÔNG

4.1.1 Hiện trạng sản xuất cây cam quýt tại huyện Bạch Thông Điều tra hiện trạng tuổi cây cam quýt tại huyện Bạch Thông, kết quả được trình bày ở bảng 4.1.

Bảng 4.1 Hiện trạng tuổi cây cam quýt Bắc Kạn

Kết quả điều tra 15 vườn trồng cam quýt cho thấy diện tích cam quýt từ 7 -

Diện tích cây cam quýt trên 15 năm tuổi chỉ chiếm 2,30%, trong khi đó diện tích cây 15 năm tuổi trở lên chiếm 55,43% tổng diện tích Nguyên nhân chủ yếu là do nhiều cây cam quýt bị nhiễm bệnh và già cỗi, dẫn đến việc phải hủy bỏ mà chưa kịp trồng mới hoặc tìm giống thay thế Hiện nay, sản xuất cây cam quýt đang gặp khó khăn lớn nhất là phải đối mặt với sự tấn công của sâu bệnh, đặc biệt là các bệnh như nấm chảy gôm, thối gốc, vàng lá và thối rễ, cùng với việc chưa có bộ giống phù hợp có khả năng chống chịu với điều kiện môi trường và sâu bệnh trong khu vực trồng.

Hiện trạng sử dụng cây giống cam quýt được trình bày tại Bảng 4.2.

Bảng 4.2 Tình hình sử dụng cây giống cam cây cam quýt Bắc Kạn

TT Nội dung điều tra

Kết quả khảo sát cho thấy trong 15 vườn điều tra, 40% sử dụng cây giống ghép, 46,67% trồng cành chiết, và 13,33% trồng bằng hạt theo tập quán cũ Các vườn trồng cây chiết và cây từ hạt có tuổi từ 7 đến trên 15 năm, trong khi vườn cây ghép có tuổi thấp hơn, chủ yếu từ 1-7 năm Việc sử dụng cây ghép mang lại hiệu quả cao hơn và gốc ghép có khả năng kháng bệnh tốt hơn so với cây chiết và cây từ hạt.

4.1.2 Thành phần bệnh hại trên cam quýt tại huyện Bạch Thông

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã xác định thành phần gây hại và mức độ phổ biến trên cây cam quýt tại huyện Bạch Thông, nhằm hỗ trợ công tác phòng trừ bệnh hại, đảm bảo chất lượng và thu nhập cho người trồng Việc điều tra và theo dõi được thực hiện tại các vườn cam quýt ở các xã Quang Thuận, Dương Phong, Đôn Phong, tỉnh Bắc Kạn từ tháng 7 đến giữa tháng 10 năm 2017, với kết quả được trình bày trong bảng 4.3.

Bảng 4.3 Thành phần bệnh hại chính trên cam quýt tại Bạch

Trong quá trình điều tra tại các vườn cam quýt ở xã Quang Thuận, Dương Phong và Đôn Phong thuộc huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn, chúng tôi phát hiện 11 bệnh hại, trong đó có 8 bệnh do nấm, 2 bệnh do vi khuẩn và 1 bệnh sinh lý Bệnh do nấm chiếm tỷ lệ cao nhất, đặc biệt là bệnh chảy gôm thối rễ do nấm Phytophthora spp gây ra, được xác định là bệnh nghiêm trọng nhất ảnh hưởng đến cây trồng tại khu vực này Do tính chất nguy hiểm của bệnh này, chúng tôi đã quyết định tập trung nghiên cứu sâu hơn về nó, trong khi các bệnh khác ít xảy ra và không gây ảnh hưởng lớn.

Hình 4.1 Một số bệnh phổ biến trên cây cam quýt tại Bạch Thông - Bắc Kạn

A) Triệu chứng cây bị bệnh greening B) Triệu chứng cây bị bệnh vàng lá thối rễ C) Triệu chứng lá bị đốm dầu D) Triệu chứng cây bị bệnh chảy gôm.

4.1.3 Mức độ nhiễm bệnh chảy gôm trên cam quýt tại huyện Bạch Thông Điều tra tỷ lệ bệnh chảy gôm thối gốc tại 3 xã trồng nhiều cam quýt nhất tại huyện Bạch Thông, mỗi xã điều tra 5 vườn, mỗi vườn điều tra 5 điểm chéo góc, mỗi điểm điều tra 3 cây Kết quả được thể hiện ở bảng 4.4:

Kết quả điều tra cho thấy bệnh hại xuất hiện ở cả ba xã trồng cam quýt tại huyện, với tỷ lệ bệnh cao nhất là 52-53% ở xã Quang Thuận qua ba đợt khảo sát Ngược lại, xã Dương Phong ghi nhận tỷ lệ bệnh thấp nhất, chỉ đạt 36% qua ba lần điều tra.

Kết quả điều tra cũng cho thấy cấp bệnh trung bình của các cây bị bệnh chảy gôm khá thấp, chỉ từ 1,26 đến 1,81 ở tất cả các điểm điều tra.

Bảng 4.4 Mức độ nhiễm bệnh chảy gôm cây cam tại huyện Bạch Thông -

Quang Thuận Dương Phong Đôn Phong

Ghi chú: Mỗi xã điều tra 5 vườn, mỗi vườn 15 cây

Xác định nguyên nhân gây bệnh chảy gôm trên cây có múi tại huyện Bạch Thông 34 1 Triệu chứng và tầm quan trọng của bệnh

CÓ MÚI TẠI HUYÊN BACH THÔNG

4.2.1 Triệu chứng và tầm quan trọng của bệnh

Trong quá trình điều tra tại các vườn cam quýt lớn nhất huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn, đặc biệt là ở xã Quang Thuận, Dương Phong và Đôn Phong, bệnh đã ảnh hưởng tới hơn 60% số cây trồng Tỷ lệ cây cam quýt từ 7 năm tuổi trở lên chết do bệnh lên tới hơn 40%, buộc nông dân phải chặt bỏ cây bị bệnh và trồng cây mới, nhưng tình trạng bệnh vẫn tiếp diễn.

Bệnh chảy gôm thối rễ là một vấn đề phổ biến trên cây cam quýt tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn, đặc biệt nghiêm trọng ở những vườn cam từ 7-15 tuổi Triệu chứng bệnh thường xuất hiện mạnh nhất vào tháng 7, trùng với mùa mưa Bệnh này gây ảnh hưởng xấu đến sự sinh trưởng của cây, làm giảm năng suất, và trong trường hợp nặng, cây có thể bị héo rũ, rụng lá và chết.

Triệu chứng đầu tiên của bệnh là các vết đốm chảy nhựa xung quanh thân cây, với chỗ chảy nhựa ướt và thối Khi bóc vỏ, lớp gỗ bên trong có màu vàng lục, sau đó chuyển sang nâu và đen thâm Vỏ cây sẽ khô lại, nứt ra, trong khi phần gỗ bên trong trở nên khô và cứng Vết nhựa chảy ban đầu có màu vàng trong, sau đó thâm đen và khô lại Nấm xâm nhiễm vào giữa lớp vỏ và phần gỗ, tạo ra các vết màu nâu sẫm, phá hủy mạch dẫn của vỏ và mô phân sinh Khi nhựa chảy ở gốc có mùi hôi, tán lá sẽ chuyển sang màu vàng, dẫn đến rụng lá hàng loạt Nếu thời tiết thuận lợi, bệnh sẽ phát triển, gây chảy gôm quanh thân, cành và lá, có thể dẫn đến chết sớm cho cành hoặc cả cây Triệu chứng bệnh chảy gôm thường đi kèm với các biểu hiện ở thân, lá và rễ của cây có múi.

Hình 4.2 Triệu chứng cây bị bệnh chảy gôm trên cây cam tại huyện Bach Thông

4.2.2 Phân lập Phytophthora từ đất và cây cam bị bệnh chảy gôm

Nấm Phytophthora có khả năng tồn tại trong đất, rễ, gốc và mô thân cây bệnh, nhưng thường phát triển chậm trong môi trường nhân tạo, dẫn đến việc dễ bị cạnh tranh bởi các loài nấm khác Việc phân lập trực tiếp từ mô bệnh, đặc biệt là từ vùng rễ và đất, thường gặp khó khăn Để xác định sự xuất hiện của nấm Phytophthora sp., cần sử dụng mồi bẫy, từ đó có thể lấy mẫu để phân lập Nấm này gây hại chủ yếu trên thân và rễ, dẫn đến sự chết của cây.

Các mẫu bệnh (đất, thân) đã được thu thập lần tại các vườn trồng cam quýt huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.

Trong thí nghiệm phân lập nấm từ đất, chúng tôi đã bẫy cánh hoa hồng từ dịch đất tại vùng gốc cây bị bệnh chảy gôm và cấy chúng trên môi trường chọn lọc Kết quả cho thấy tất cả các cánh hoa hồng bẫy đều nhiễm bệnh, với hình thành bọc bào tử điển hình của Phytophthora Tuy nhiên, khi cấy các mảnh hoa trên môi trường chọn lọc, chúng tôi không thu được kết quả mong đợi.

Phytophthora không được thu thập, trong khi Pythium lại xuất hiện Có thể Pythium trong đất đã lây nhiễm lên cánh hoa và phát triển mạnh hơn so với Phytophthora trong môi trường chọn lọc, khiến việc phân lập thuần Phytophthora trở nên khó khăn hoặc không thể thực hiện được.

Pythium ký hiệu là P1 đã được sử dụng cho các nghiên cứu tiếp theo.

Bảng 4.5 Kết quả phân lập Phytophthora từ đất vùng gốc cây bị bệnh chảy gôm bằng bẫy cánh hoa hồng

Hình 4.3 Bẫy Phytophthora từ đất vùng gốc cây bị bệnh chảy gôm tại huyện

Trong thí nghiệm phân lập Phytophthora từ cây bệnh chảy gôm, các mẫu mô được đặt trực tiếp lên môi trường chọn lọc PSM Kết quả cho thấy việc phân lập Phytophthora từ mô bệnh gặp nhiều khó khăn, chỉ có 2/3 số lần thí nghiệm thành công trong việc bẫy Phytophthora Thêm vào đó, tỷ lệ mẫu mô hình thành Phytophthora so với tổng số mẫu đặt vào đĩa môi trường chọn lọc cũng thấp hơn (Bảng 4.6, Hình 4.4) Mặc dù hiệu quả phân lập trực tiếp kém, phương pháp này có ưu điểm quan trọng là loại bỏ được các loài Pythium hoại sinh thường có trong đất.

Chín mẫu Phytophthora đã được phân lập và cấy thuần trên môi trường PSM, cho thấy đặc điểm hình thái tản nấm và bọc bào tử tương đồng Qua quan sát, chúng tôi nhận thấy các mẫu này đều có hình dạng và cách hình thành bọc bào tử giống nhau Hai mẫu nấm Phytophthora, được ký hiệu là P2 và P3, đã được lựa chọn cho các nghiên cứu tiếp theo.

Bảng 4.6 Kết quả phân lập trực tiếp nấm Phytophthora từ mô cây ở cây có múi trên môi trường PSM

Hình 4.4 Phân lập trực tiếp nấm Phytophthora từ mô cây ở cây có múi trên môi trường PSM 4.2.3 Đánh giá vật liệu bẫy Phytophthora

Cánh hoa hồng là một vật liệu hiệu quả để bẫy Phytophthora và Pythium, nhưng còn nhiều loại thực vật khác cũng có thể được sử dụng Đặc biệt, lá cây hoa đỗ quyên đã được chứng minh là rất nhạy cảm với nhiều loài Phytophthora/Pythium và hiện đang được áp dụng ở nhiều quốc gia để bẫy các vi sinh vật này từ đất và nước.

Trong thí nghiệm này, chúng tôi đã sử dụng lá đỗ quyên, lá cam, bưởi, cánh hoa hồng để kiểm tra khả năng bẫy 2 mẫu Phtophthora (P2 và P3) và 1 mẫu

Pythium (P1) đã được làm thuần để phục vụ nghiên cứu Mục đích thứ hai của thí nghiệm là sử dụng lá cam và bưởi làm vật liệu bẫy nhằm xác định tính gây bệnh của nấm Pythium (P1) trên cây cam quýt.

Trong thí nghiệm 1, tất cả các vật liệu bẫy được đặt chung trong hộp chứa nấm Hiệu quả của việc bẫy nấm bằng vật liệu thực vật được thể hiện rõ trong bảng 4.8.

Theo bảng 4.7, nguồn Pythium P1 không gây nhiễm trên các vật liệu bẫy, chỉ để lại một vài vết nhỏ trên lá bưởi và cánh hoa tầm xuân Phân lập vết bệnh trên môi trường chọn lọc không phát hiện Pythium Ngược lại, nguồn Phytophthora P2 và P3 dễ dàng gây nhiễm trên cánh hoa hồng, hoa tầm xuân và lá bưởi, nhưng không ảnh hưởng đến lá đỗ quyên và lá hoa hồng.

Bảng 4.7 Đánh giá hiệu quả bẫy Pythium (P1) và Phytophthora (P2, P3) bằng vật liệu thực vật đƣợc bẫy hỗn hợp

Ngày Ngày thứ 5 theo Cánh dõi hoa

Hình 4.5 Hiệu quả bẫy Pythium (P1) và Phytophthora (P2, P3) bằng vật liệu thực vật (2018) từ nguồn thuần trên môi trường PSM

A) Các mẫu khi mới bẫy B) Kết quả bẫy sau 5 ngày

Pythium P1 và Phytophthora P2 (do nguồn P2, P3 có kết quả bẫy ở trên như nhau) Các vật liệu bẫy được bẫy riêng rẽ được (Hình 4.6) Kết quả được trình bày ở bảng 4.8.

Trong thí nghiệm này, nguồn Pythium P1 chỉ gây nhiễm trên cánh hoa tầm xuân, trong khi nguồn Phytophthora P2 lại nhiễm trên tất cả các vật liệu bẫy, bao gồm cả lá cam.

Bảng 4.8 Đánh giá hiệu quả bẫy Pythium (P1) và Phytophthora (P2) bằng vật liệu thực vật đƣợc bẫy riêng rẽ

Hình 4.6 Hiệu quả bẫy Pythium (P1) và Phytophthora (P2) bằng vật liệu thực vật từ nguồn thuần trên môi trường PSM Vật liệu bẫy được bẫy riêng rẽ

Qua thí nghiệm bẫy, chúng tôi kết luận rằng nguồn Pythium P1 phân lập không gây bệnh cho cây có múi và lá đỗ quyên, đồng thời khẳng định rằng đây không phải là vật liệu bẫy.

4.2.4 Đặc điểm hình thái nấm Phytophthora gây bệnh thối gốc rễ

Chín mẫu Phytophthora đã được phân lập trực tiếp từ mô cây cam bị bệnh chảy gôm tại huyện Bạch Thông, cho thấy chúng có những đặc điểm hình thái giống nhau, chứng minh rằng chúng thuộc cùng một loài.

Phytophthora được trình bày ở Bảng 4.9 và Hình 4.7.

Các quan sát hình thái cho thấy sợi nấm không vách ngăn, không màu, phân nhánh.

Ngày đăng: 09/07/2021, 14:57

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6. Nguyễn Kim Vân, Nguyễn Thị Thông (2003). Một số nghiên cứu về bệnh chảy gôm (Phytophthora spp.) hại cây có múi. Kỷ yếu hội thảo bảo vệ thực vật quốc gia. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. tr 22-27 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phytophthora
Tác giả: Nguyễn Kim Vân, Nguyễn Thị Thông
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2003
22. Erwin, D.C and O.K Riberrio (1996), Phytophthora diseses woldwide. Department of Plant Pathology. University of Canifornia. Riverside, USA Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phytophthora
Tác giả: Erwin, D.C and O.K Riberrio
Năm: 1996
27. Graham J. H., and J. A. Menge (2000). "Phytophthora-induced diseases".Compendium of Citrus Diseases, 2 nd ed. LW Timmer, SM Garnsey, and JH Graham (eds.). APS Press, St. Paul, MN. pp. 12-15 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phytophthora-induced diseases
Tác giả: Graham J. H., and J. A. Menge
Năm: 2000
28. Graham J.H., L.W. Timmer, D.L. Drouillard and T.L. Peever (1998).Characterization of Phytophthora spp. causing outbreaks of citrus brown rot in Florida. Phytopathology Vol 88 (7). pp. 724-729 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phytophthora
Tác giả: Graham J.H., L.W. Timmer, D.L. Drouillard and T.L. Peever
Năm: 1998
32. Khan K. M and M. N. Borle (1989). New host records for citrus psylla, Diaphorina citri Kuwayama from India. Bulletin of Entomology. Vol 30(1). Pp.188 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Diaphorina citri
Tác giả: Khan K. M and M. N. Borle
Năm: 1989
35. Kumar P., R. C. Dubey and D. K. Maheshwari (2012). Bacillus strains isolated from rhizosphere showed plant growth promoting and antagonistic activity against phytopathogens. Microbiological Research. Vol 167(8). Pp. 493-499 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bacillus
Tác giả: Kumar P., R. C. Dubey and D. K. Maheshwari
Năm: 2012
36. Matheron M. E., M. Porchas and J. C. Matejka (1997). Distribution and Seasonal Population Dynamics of Phytophthora citrophthora and P. parasitica in Arizona Citrus Orchards and Effect of Fungicides on Tree Health. Research Specialists, University of Arizona, Yuma Agricultural Center. Vol (81). pp. 1384-1390 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phytophthora citrophthora" and "P. parasitica
Tác giả: Matheron M. E., M. Porchas and J. C. Matejka
Năm: 1997
37. Matheron M. E. and J. C. Matejka (1992). Effects of temperature on sporulation and growth of Phytophthora citrophthora and P. parasitica and development of foot rot on citrus. University of Arizona, Yuma Agricultural Center Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phytophthora citrophthora" and "P. parasitica
Tác giả: Matheron M. E. and J. C. Matejka
Năm: 1992
42. Ricci P., C. Pope de Vallavieille, F. Panabières, A. Marais and G. Augé (1990).Caractères comparés des espèces de Phytophthora pathogènes des agrumes.OEPP/EPPO Bulletin. Vol. pp. 19-28 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phytophthora
Tác giả: Ricci P., C. Pope de Vallavieille, F. Panabières, A. Marais and G. Augé
Năm: 1990
43. Roger L. (1951). Genre Phytophthora. Phytopathologie despays chauds. Paris, Paul Lechevalier. Vol 1. pp. 627–698 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phytophthora
Tác giả: Roger L
Năm: 1951
47. Vernière C., S. Cohen, B. Raffanel, A. Dubois, P. Venard and F. Panabières (2004). Variability in Pathogenicity among Phytophthora spp. Isolated from Citrus in Corsica, Journal of Phytopathology. 152 (8‐9). pp. 476-483 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phytophthora
Tác giả: Vernière C., S. Cohen, B. Raffanel, A. Dubois, P. Venard and F. Panabières
Năm: 2004
48. Walker R., A. A. Powell and B. Seddon (1998). Bacillus isolates from the spermosphere of peas and dwarf French beans with antifungal activity against Botrytiscinerea and Pythium species. Journal of Applied Microbiology. Vol 84(5).ap. 791-801 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bacillus" isolates from thespermosphere of peas and dwarf French beans with antifungal activity against"Botrytiscinerea "and" Pythium
Tác giả: Walker R., A. A. Powell and B. Seddon
Năm: 1998
51. Zheng F. C. and E. Ward (1998). Variation within and Between Phytophthora species from rubber and citrus trees in China. Determined by polymerase chain reaction using RAPDs. Journal of Phytopathology. Vol 146.ap. 103-109 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phytophthora
Tác giả: Zheng F. C. and E. Ward
Năm: 1998
1. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2003). Đánh giá hiệu lực phòng trừ bệnh chảy gôm trên cây có múi. Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 579:2003 Khác
2. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2012). Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia vê phương pháp điều tra phát hiện sinh vật hại trên cây ăn quả có múi. QCVN 01 - 119 : 2012/BNNPTNT Khác
3. Đào Thanh Vân, Trần Như Ý, Nguyễn Thế Huấn (2000). Giáo trình cây ăn quả, trường Đại học Nông lâm, Đại học Thái Nguyên Khác
4. Đặng Vũ Thị Thanh, Mai Văn Quân, Vũ Duy Hiện, Lê Thị Thanh Thuỷ, Trịnh Xuân Hoạt, Đặng Đức Quyết, Nguyễn Thị Mai Chi, Ngô Gia Bôn (2010). Báo cáođiều tra cơ bản bệnh hại cây trồng từ năm 2006 – 2010 Khác
5. Ngô Xuân Bình, Lê Tiến Hùng (2010). Kỹ thuật trồng cam quýt. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
8. Trần Thế Tục (1967). Điều tra cây ăn quả. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. tr .73-75 Khác
9. Viện bảo vệ thực vật (1976). Kết quả điều tra côn trùng và bệnh hại trên cây trồng ở các tỉnh phía Bắc 1967-1968. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 469tr Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w