1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp huy động và sử dụng nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới tại địa bàn huyện yên khánh, tỉnh ninh bình

140 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Huy Động Và Sử Dụng Nguồn Lực Tài Chính Cho Xây Dựng Nông Thôn Mới Tại Địa Bàn Huyện Yên Khánh, Tỉnh Ninh Bình
Tác giả Phạm Thị Ngọc Huyền
Người hướng dẫn TS. Ngô Chí Thành
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 140
Dung lượng 353,97 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (16)
    • 1.1. Tính cấp thiết đề tài (16)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (18)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (18)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (0)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (18)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (18)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (18)
    • 1.4. Câu hỏi nghiên cứu (0)
    • 1.5. Đóng góp mới của luận văn (19)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (20)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về huy động và sử dụng nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới (20)
      • 2.1.1. Một số khái niệm (20)
      • 2.1.2. Nguồn, các hình thức huy động nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới . .6 2.1.3. Vai trò của huy động nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới 10 2.1.4. Nội dung nghiên cứu về huy động và sử dụng nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới (21)
      • 2.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng tới huy động và sử dụng nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới (33)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (37)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm huy động và sử dụng nguồn lực tài chính cho phát triển nông thôn ở một số nước trên thế giới (37)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm huy động và sử dụng nguồn lực tài chính cho phát triển nông thôn ở một số địa phương ở Việt Nam (39)
      • 2.2.3. Một số bài học về huy động và sử dụng nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới tại địa bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình (43)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (45)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (45)
      • 3.1.1. Đặc điểm chung về huyện Yên Khánh (45)
      • 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Yên Khánh (47)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (54)
      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (54)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin (54)
      • 3.2.3. Phương pháp tổng hợp phân tích, thông tin (56)
      • 3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (58)
  • Phẩn 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (59)
    • 4.1. Thực trạng huy động nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới tại địa bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình (59)
      • 4.1.1. Khái quát tình hình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Khánh 43 4.1.2. Nhu cầu huy động nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới tại địa bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình (59)
      • 4.1.3. Kết quả huy động nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới tại địa bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình (64)
      • 4.1.4. So sánh kết quả huy động nguồn lực tài chính với nhu cầu huy động giai đoạn 2011-2016 cho xây dựng nông thôn mới tại địa bàn huyện Yên Khánh (76)
      • 4.1.5. Tổ chức huy động nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới tại địa bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình (77)
    • 4.2. Thực trạng sử dụng nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới tại địa bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình (90)
      • 4.2.1. Khái quát cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính cho xây dựng nông thôn mới tại địa bàn huyện Yên Khánh (90)
      • 4.2.3. Công tác kiểm tra, giám sát sử dụng nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới tại địa bàn huyện Yên Khánh (99)
    • 4.3. Các yếu tố ảnh hưởng về huy động và sử dụng nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới tại địa bàn huyện Yên Khánh (101)
      • 4.3.1. Chủ trương, cơ chế chính sách huy động nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới tại địa bàn huyện Yên Khánh (102)
      • 4.3.2. Nhận thức của người dân về xây dựng nông thôn mới (106)
      • 4.3.3. Điều kiện kinh tế của hộ (109)
      • 4.3.4. Hình thức tuyên truyền, vận động để huy động nguồn lực tài chính 84 4.3.5. Năng lực cán bộ địa phương (111)
    • 4.4. Một số giải pháp chủ yếu nhằm huy động và sử dụng nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới tại địa bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình (116)
      • 4.4.1. Mục tiêu huy động nguồn lực tài chính tại địa bàn huyện Yên Khánh trong những năm tới (116)
      • 4.4.2. Một số giải pháp nhằm huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới (117)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (129)
    • 5.1. Kết luận (129)
    • 5.2. Kiến nghị (130)
  • Tài liệu tham khảo (131)
    • Hộp 4.2. Ý kiến của cán bộ xã Khánh Hội về huy động nguồn lực tài chính từ (75)
    • Hộp 4.3. Ý kiến của cán bộ xã Khánh Thiện về hoạt động của ban (82)
    • Hộp 4.4. Ý kiến của cán bộ xã Khánh Vân về hoạt động ban huy động nguồn lực tài chính (82)
    • Hộp 4.5. Ý kiến đánh giá của người dân xã Khánh Thiện về xây dựng nông thôn mới (85)
    • Hộp 4.6. Ý kiến của cán bộ xã Khánh Thiện về hình thức tuyên truyền, vận động (86)
    • Hộp 4.7. Ý kiến của người dân về nhận thức xây dựng nông thôn mới (107)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận về huy động và sử dụng nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới

2.1.1.1 Khái niệm về nông thôn mới

Theo Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 10, nông thôn mới là mô hình nông thôn hiện đại với cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội phát triển, kết hợp nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị Mô hình này hướng tới một xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa, nâng cao dân trí và bảo vệ môi trường sinh thái Xây dựng nông thôn mới là tập hợp các chương trình phát triển nhằm sử dụng hiệu quả nguồn lực khan hiếm, đáp ứng các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường bền vững.

- Được xây dựng trên đơn vị cơ bản là cấp làng - xã

- Vai trò của người dân được nâng cao, nêu cao tính tự chủ của nông dân.

Người dân cần chủ động xây dựng kế hoạch phát triển, đồng thời thu hút sự tham gia tích cực của tất cả các thành viên trong cộng đồng nông thôn để đạt được mục tiêu đề ra với hiệu quả cao.

- Việc thực hiện kế hoạch dựa trên nền tảng huy động nguồn lực của bản thân người dân, thay cho việc hỗ trợ từ bên ngoài

- Nguồn vốn từ bên ngoài được phân bổ và quản lý sử dụng có hiệu quả (Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX, 2005)

2.1.1.2 Khái niệm về nguồn lực tài chính và huy động nguồn lực tài chính a Nguồn lực tài chính

Tài chính là sự vận động của vốn tiền tệ trong xã hội, phản ánh các mối quan hệ kinh tế trong phân phối nguồn tài chính Nó liên quan đến việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ để đáp ứng nhu cầu của các chủ thể Nguồn lực tài chính bao gồm ngân sách nhà nước, ngân sách tỉnh, huyện, tổ chức tín dụng, hộ gia đình, doanh nghiệp, tổ chức xã hội và bảo hiểm Huy động nguồn lực tài chính là một yếu tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế.

Huy động nguồn lực tài chính là quá trình sử dụng các phương thức cụ thể để tối đa hóa nguồn lực tài chính phục vụ cho mục tiêu phát triển Trong bối cảnh xây dựng mô hình nông thôn mới, các biện pháp huy động nguồn lực tài chính bao gồm lập kế hoạch tài chính, đề nghị hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước, tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân, vận động sự tham gia đóng góp tài chính của cộng đồng, và tăng cường hỗ trợ từ doanh nghiệp Để thực hiện hiệu quả, các chủ thể như Nhà nước, tổ chức tín dụng và tổ chức kinh tế cần triển khai đồng bộ nhiều biện pháp và hình thức khác nhau.

2.1.2 Nguồn, các hình thức huy động nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới

Huy động nguồn lực tài chính xây dựng nông thôn mới được tập trung một số nguồn chính sau a Huy động từ ngân sách Nhà nước

Nhu cầu tài chính cho việc thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là các tiêu chí về cơ sở hạ tầng, là rất lớn Theo Ban chỉ đạo chương trình thí điểm xây dựng nông thôn mới trung ương, ngân sách Nhà nước vẫn là nguồn lực chính cho việc triển khai chương trình này Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08/6/2012 đã sửa đổi nguyên tắc hỗ trợ vốn cho chương trình quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020, nhằm đáp ứng nhu cầu này.

2020 có thể thấy một số nguyên tắc như sau:

Nhà nước sẽ hỗ trợ 100% ngân sách cho tất cả các xã trong công tác quy hoạch và xây dựng trụ sở xã Đồng thời, cũng cấp kinh phí cho việc đào tạo kiến thức về xây dựng nông thôn mới dành cho cán bộ xã, cán bộ thôn bản và cán bộ hợp tác xã.

Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ cung cấp tối đa 100% ngân sách Nhà nước cho các xã nghèo để xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu như đường giao thông, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa và công trình cấp nước sinh hoạt Đối với các xã khác, ngân sách Nhà nước sẽ hỗ trợ một phần cho các dự án tương tự HĐND cấp tỉnh sẽ quyết định mức hỗ trợ cụ thể, đảm bảo phù hợp với nhu cầu thực tế của từng địa phương Ngoài ra, việc huy động nguồn lực từ cộng đồng cũng là một yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển.

Nguồn vốn từ cộng đồng bao gồm đóng góp từ cư dân, các nguồn tài trợ tự nguyện và hỗ trợ từ tổ chức phi chính phủ, cá nhân trong và ngoài nước Vai trò của nguồn vốn cộng đồng rất quan trọng, vì nó không chỉ giúp phát triển kinh tế địa phương mà còn tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào các dự án xã hội.

- Nguồn vốn cộng đồng hợp lực cùng với nguồn vốn ngân sách Nhà nước cho xây dựng nông thôn mới

Đầu tư xây dựng nông thôn mới đòi hỏi một nguồn vốn lớn, vì vậy chỉ dựa vào ngân sách Nhà nước sẽ không đủ để đáp ứng nhu cầu.

Việc huy động nguồn vốn từ cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện các hạng mục cơ sở hạ tầng còn lại Nguồn vốn này sẽ được sử dụng để xây dựng hệ thống đường giao thông liên thôn, đường làng ngõ xóm, kênh mương, thủy lợi nội đồng, nhà văn hóa thôn, bản và chợ thôn, sau khi Nhà nước đã đầu tư vào các hạng mục chính yếu.

Hệ thống xử lý chất thải, bảo vệ môi trường ở các thôn, bản.

- Nguồn vốn cộng đồng góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đầu tư ở nông thôn

Hiệu quả sử dụng nguồn vốn trong đầu tư xây dựng nông thôn mới thường cao hơn so với nguồn vốn NSNN nhờ vào tính rõ ràng của chủ thể quản lý Điều này tạo điều kiện cho việc thực hiện các yêu cầu quản lý tài chính công như công khai minh bạch, trách nhiệm giải trình, sự tham gia và tính dự báo Hơn nữa, nguồn vốn này thường được đầu tư cho các hạng mục có lợi ích trực tiếp cho cộng đồng nông thôn Do đó, việc gia tăng tỷ lệ nguồn vốn này trong đầu tư xây dựng nông thôn mới sẽ nâng cao chất lượng dự án.

- Việc khai thác nguồn vốn nay góp phần làm tăng tính chủ động, tích cực của cộng đồng dân cư nông thôn

Xây dựng nông thôn mới tập trung vào người dân nông thôn, hộ gia đình, doanh nghiệp và cộng đồng sống tại khu vực nông thôn Việc huy động nguồn vốn từ cộng đồng không chỉ tăng cường sự chủ động của các chủ thể trong chương trình mà còn tạo ra sức mạnh tổng hợp, góp phần vào thành công của xây dựng nông thôn mới Đồng thời, việc huy động từ các doanh nghiệp địa phương cũng là yếu tố quan trọng trong quá trình này.

Các doanh nghiệp hoạt động tại nông thôn hiện nay đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển kinh tế xã hội hiện đại Để đạt được mục tiêu này, cần thực hiện chính sách đổi mới và cơ chế cởi mở nhằm thu hút đầu tư tài chính từ các doanh nghiệp địa phương, cũng như các dự án đầu tư vào nông thôn mới Mục tiêu là đầu tư vào hạ tầng để mở rộng quy mô doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Huy động vốn từ tín dụng cũng là một giải pháp quan trọng trong quá trình này.

Vốn tín dụng đóng vai trò quan trọng trong xây dựng NTM, với cơ cấu vốn theo tỷ lệ 4:3:2:1 được quy định tại Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010, trong đó 30% là từ tín dụng, đứng thứ hai sau ngân sách Nhà nước Vốn tín dụng được phân bổ cho các tỉnh, thành phố nhằm phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, bao gồm kiên cố hóa kênh mương, đường giao thông và hạ tầng nuôi trồng thủy sản Ngoài ra, vốn tín dụng thương mại cũng được quy định tại Nghị định 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010.

Chính phủ đã ban hành Nghị định năm 2010 về chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp và nông thôn, đồng thời Ngân hàng Nhà nước cũng đã phát hành Thông tư số 14/2010/TT–NHNN vào ngày 14 tháng 6 năm 2010 để hướng dẫn thực hiện nghị định này.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm huy động và sử dụng nguồn lực tài chính cho phát triển nông thôn ở một số nước trên thế giới

Từ năm 1979, phong trào 'Mỗi làng, một sản phẩm' (OVOP) đã được hình thành tại tỉnh Oi-ta, Nhật Bản, nhằm phát triển nông thôn tương xứng với sự phát triển chung của đất nước Tiến sĩ Mo-ri-hi-kô Hi-ra-mát-su, người khởi xướng phong trào, nhấn mạnh ba nguyên tắc chính: địa phương hóa rồi hướng tới toàn cầu, tự chủ và sáng tạo, cùng với phát triển nguồn nhân lực Chính quyền địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ kỹ thuật, quảng bá và tiêu thụ sản phẩm Những kinh nghiệm từ việc xây dựng thương hiệu đặc sản nổi tiếng như nấm hương khô và rượu Sochu lúa mạch đã cung cấp những bài học quý giá từ cả thành công và thất bại Người dân sản xuất và chế biến sản phẩm của mình, trực tiếp bán mà không cần qua thương lái, giúp họ hưởng trọn thành quả lao động mà không phải chia sẻ lợi nhuận với các trung gian.

Năm 1999, phong trào OVOP "Mỗi làng, một sản phẩm" tại Nhật Bản đã phát triển 329 sản phẩm đặc trưng như nấm, cam, cá khô, chè và măng tre Những sản phẩm này không chỉ đơn giản và bình dị mà còn được sản xuất với chất lượng cao và giá bán hợp lý.

Phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” đã mang lại nhiều kinh nghiệm quý báu từ những người sáng lập và các nhà nghiên cứu, giúp nhiều cá nhân, khu vực và quốc gia áp dụng hiệu quả trong chiến lược phát triển nông thôn Đặc biệt, phong trào này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nông thôn trong bối cảnh công nghiệp hóa đất nước (Lê Thị Phương Liên, 2015).

Việc huy động tài chính cho xây dựng nông thôn mới tại Trung Quốc rất đa dạng, chủ yếu thông qua cơ chế chính sách Nhà nước hỗ trợ tín dụng ưu đãi cho doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn, tập trung vào thủ tục vay và lãi suất, nhưng chủ yếu dành cho các doanh nghiệp nòng cốt Hỗ trợ được thực hiện theo mô hình tín dụng nhỏ, như mô hình Grameen Bank, cho các vùng khó khăn Nhà nước cũng khuyến khích phát triển quỹ xã hội địa phương và tạo điều kiện cho ngân hàng tư nhân cũng như hộ kinh doanh tín dụng Những cá nhân có vốn trên 10 vạn nhân dân tệ được cấp phép kinh doanh tín dụng, nhằm chính thức hóa hoạt động tài chính và giảm tình trạng cho vay nặng lãi tại khu vực nông thôn.

Trung Quốc đang thực hiện chính sách huy động vốn và miễn thuế nhằm giảm gánh nặng tài chính cho người dân, tập trung nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới Hiện tại, Nhà nước không thu thuế nông nghiệp và một số loại thuế khác, ước tính khoảng 100 tỷ nhân dân tệ Bên cạnh đó, việc phân bổ nguồn thu cho Nhà nước cũng được điều chỉnh để tăng tỷ trọng cho các địa phương.

Những kinh nghiệm trong phát triển nông nghiệp và nông thôn cho thấy rằng, việc áp dụng ý tưởng sáng tạo, thực hiện các khâu đột phá và nhận được sự hỗ trợ hiệu quả từ Nhà nước là rất quan trọng Điều này cần dựa trên sự phát huy tính tự chủ, năng động và trách nhiệm của người dân, nhằm tạo ra nền tảng vững chắc cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, từ đó thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Vào những năm 1970, Hàn Quốc bắt đầu quá trình công nghiệp hóa từ một quốc gia nông nghiệp, tương tự như Việt Nam, với nhiều khó khăn về cơ sở hạ tầng nông thôn Tuy nhiên, phong trào Làng mới đã tạo ra một làn sóng phát triển mạnh mẽ, không chỉ ở nông thôn mà còn lan tỏa đến các vùng đô thị, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa của Hàn Quốc (Phạm Xuân Liêm, 2011).

Hàn Quốc đã thành công trong việc xây dựng nông thôn mới chủ yếu dựa vào nguồn lực cộng đồng Theo báo cáo của chuyên gia kinh tế, từ năm 1971 đến 1980, tổng kinh phí cho các dự án "Làng mới" đạt 3.425 tỷ won (khoảng 3 tỷ USD), trong đó người dân đóng góp 49,4% và nếu tính cả vốn vay, tỷ lệ này lên tới 72,2% Chính phủ chỉ hỗ trợ 27,8%, cho thấy sự chủ động của người dân trong việc tham gia xây dựng nông thôn mới, đồng thời xóa bỏ thói quen ỷ lại (Phạm Xuân Liêm, 2011).

2.2.2 Kinh nghiệm huy động và sử dụng nguồn lực tài chính cho phát triển nông thôn ở một số địa phương ở Việt Nam Đối với huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội trong năm năm triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, Đan Phượng đã trở thành huyện nông thôn mới đầu tiên của thành phố Hà Nội Đạt được thành công này là do huyện đã huy động được đa dạng các nguồn lực đầu tư. Đan Phượng xác định xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn là tiền đề phát triển kinh tế - xã hội Huyện đã phát huy dân chủ cơ sở, vận dụng sáng tạo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, người dân hưởng lợi, trong đó mạnh dạn đặt mục tiêu huy động vốn từ cộng đồng là nhân tố quan trọng để đầu tư xây dựng NTM. Ngay từ trước khi thành phố có chính sách hỗ trợ các địa phương đầu tư cơ sở hạ tầng, Đan Phượng đã hỗ trợ gần một phần ba giá trị nguyên vật liệu xây dựng, còn người dân tự đứng ra đóng góp và làm đường làng, ngõ xóm Cách làm này đã mang lại hiệu quả rõ nét tại những xã có đời sống kinh tế khá, đông dân cư, hình thành nên nhiều tuyến đường khang trang, sạch đẹp Nhưng đối với những xã vùng bãi xa trung tâm, đời sống người dân còn khó khăn thì chưa thực hiện được Đến khi thành phố có chủ trương hỗ trợ các địa phương nguyên vật liệu để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, huyện đã nhanh chóng “chớp” thời cơ này Tuy nhiên, thay vì hỗ trợ sau đầu tư, khi công trình hoàn thành, Đan Phượng đã mạnh dạn đứng ra “mua chịu” nguyên vật liệu để cung cấp sớm cho người dân Lãnh đạo huyện đã vận động các doanh nghiệp cung ứng nguyên vật liệu xây dựng cung cấp hàng theo hình thức trả chậm để ứng trước cho các xã làm đường giao thông Khi đã có nguyên vật liệu, Ban chỉ đạo huyện kiểm tra thực tế và duyệt thiết kế từng tuyến đường để bảo đảm các công trình bảo đảm chất lượng Các doanh nghiệp tư vấn miễn phí, còn các đơn vị thi công ủng hộ một phần giá trị nhân công và máy móc Đáng chú ý, người dân đã tự nguyện đóng góp ngày công, nhiều hộ dân hiến đất mở rộng đường tại các khúc cua Nhờ vậy, chỉ sau một thời gian ngắn thực hiện theo hình thức này đã có hàng chục ki-lô-mét đường trục, đường xóm ngõ hoàn thành. Cách làm này không chỉ tiết kiệm ngân sách Nhà nước, huy động nguồn lực của người dân mà còn tạo ra không khí đoàn kết, phấn khởi trong nhân dân Trong tổng số hơn 450 tỷ đồng đầu tư giao thông nông thôn, người dân đã tự nguyện đóng góp gần 130 tỷ đồng Thành công trong huy động vốn xây dựng đường giao thông đã góp phần quan trọng giúp Đan Phượng thực hiện các chương trình, dự án phát triển nông nghiệp được thuận lợi Huyện đã chuyển đổi hơn 950 ha đất canh tác sang trồng cây có giá trị kinh tế cao, trong đó có gần 400 ha trồng cây ăn quả lâu năm như bưởi, cam, hơn 310 ha trồng hoa, hơn 110 ha trồng rau Giá trị sản xuất từ 160 đến 250 triệu đồng/ha/năm Chuyển dịch chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang phát triển chăn nuôi tập trung xa khu dân cư, phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa Quy hoạch và xây dựng sáu cụm công nghiệp làng nghề và phát triển gần 550 doanh nghiệp, thu hút hơn 6.200 lao động… Nhờ đó, đời sống người dân ngày càng được nâng cao (Văn phòng điều phối xây dựng nông thôn mới huyện Đan Phượng, 2015).

Theo báo cáo từ Văn phòng điều phối xây dựng nông thôn mới huyện Đan Phượng, trong gần năm năm qua, huyện đã huy động gần 2.000 tỷ đồng để xây dựng nông thôn mới thông qua việc đa dạng hóa các nguồn vốn Cụ thể, ngân sách thành phố đã cấp hơn 540 tỷ đồng, ngân sách huyện hơn 880 tỷ đồng, ngân sách xã hơn 122 tỷ đồng, vốn từ doanh nghiệp và hợp tác xã gần 100 tỷ đồng, cùng với sự đóng góp của người dân.

Huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc đã triển khai nhiều giải pháp đồng bộ để đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới, bao gồm việc lồng ghép hiệu quả các nguồn vốn và chương trình mục tiêu quốc gia Trước khi bắt đầu, huyện chỉ có 8 xã đạt từ 5-8 tiêu chí và 4 xã đạt từ 3-5 tiêu chí theo Bộ tiêu chí Quốc gia Nhận thấy nhu cầu vốn rất lớn để hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới, huyện đã tích cực huy động nguồn lực từ nhân dân và doanh nghiệp, nhằm thực hiện thành công chương trình xây dựng nông thôn mới (Văn phòng điều phối xây dựng nông thôn mới huyện Tam Dương, 2016).

Huyện Tam Dương đã linh hoạt lồng ghép chương trình xây dựng nông thôn mới với các chương trình mục tiêu quốc gia khác, thực hiện đồng bộ các dự án để hoàn thành tiêu chí theo lộ trình Huyện tăng cường hướng dẫn và giám sát việc quản lý vốn đầu tư, đảm bảo hiệu quả và đúng trọng tâm Đồng thời, huyện tạo điều kiện cho các xã phát huy nguồn lực, chỉ đạo rà soát và ưu tiên đầu tư vào các công trình cần thiết, tránh nợ đọng sau khi đạt chuẩn.

Tam Dương đang tích cực huy động nguồn lực xã hội hóa để xây dựng nông thôn mới (NTM) thông qua việc sử dụng hiệu quả ngân sách Nhà nước và công tác tuyên truyền đa dạng Huyện chú trọng nâng cao nhận thức của người dân về vai trò của họ trong quá trình xây dựng NTM, đồng thời thực hiện quy chế dân chủ cơ sở với phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” để đảm bảo tính công khai, minh bạch trong các hoạt động thu - chi và nghiệm thu công trình Huyện cũng khuyến khích thi đua - khen thưởng các cá nhân, tập thể tiêu biểu trong công tác vận động nhân dân tham gia xây dựng NTM Nhờ vậy, người dân và doanh nghiệp trên địa bàn đã tích cực đóng góp tài chính, ngày công lao động và hiến đất để hỗ trợ cho các dự án NTM.

Theo báo cáo Văn phòng điều phối nông thôn mới huyện Tam Dương, giai đoạn 2011-2016, huyện huy động được gần 1.950 tỷ đồng đầu tư xây dựng NTM.

Nhân dân đã đóng góp hơn 470 tỷ đồng, hiến gần 69 nghìn m² đất và ủng hộ hơn 65 nghìn ngày công lao động cho các công trình cơ sở hạ tầng theo tiêu chí NTM, với vốn huy động từ doanh nghiệp lên tới 16 tỷ đồng Các hình thức huy động nguồn lực rất đa dạng, bao gồm ngân sách Trung ương và tỉnh, vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án, cũng như tín dụng từ các ngân hàng chính sách Doanh nghiệp cũng tham gia hỗ trợ qua tiền mặt hoặc sản phẩm như xi măng, sắt thép, và gạch Cộng đồng đóng góp bằng tiền mặt, hiện vật và ngày công lao động, tạo ra cơ chế huy động linh hoạt giúp các địa phương chủ động hơn Nhiều địa phương đã áp dụng chính sách phù hợp để khuyến khích người dân tham gia, như cấp xi măng cho tự làm đường và hỗ trợ lãi suất cho nông dân vay vốn chuyển đổi sản xuất.

Mặc dù đã đạt được một số kết quả tích cực trong công tác huy động vốn xây dựng nông thôn mới (NTM), nhưng vẫn còn nhiều khó khăn thách thức Nguồn vốn huy động từ doanh nghiệp còn hạn chế và chưa đạt mục tiêu đề ra, trong khi ngân sách trực tiếp cho chương trình cũng thấp hơn mong đợi Cơ chế lồng ghép nguồn lực từ các chương trình và dự án chưa rõ ràng, thiếu sự quan tâm đến đặc thù từng địa phương Nhiều địa phương chỉ tiến hành ghép vốn cho các mục tiêu có nội dung tương đồng, gây khó khăn trong việc tổng hợp kết quả của từng dự án Đặc biệt, nguồn lực huy động từ dân cư có xu hướng tăng trong những năm đầu thực hiện, chủ yếu thông qua việc hiến đất và tài sản, nhưng sau đó giảm mạnh và chỉ còn tập trung vào việc đóng góp ngày công lao động và tiền mặt.

2.2.3 Một số bài học về huy động và sử dụng nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới tại địa bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 09/07/2021, 14:54

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban chỉ đạo xây dựng NTM (2015). Báo cáo tổng kết 5 năm triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Khánh, giai đoạn 2010-2015 Khác
2. Bộ Nông Nghiệp và PTNT (2006). Quyết định số 2614/QĐ-BNN-HTX ngày 08/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc phê duyệt đề án thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới Khác
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2010). Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới thời kỳ CNH – HĐH Khác
4. Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn (2011). Chuyên đề Hướng dẫn xây dựng đề án nông thôn mới Khác
5. Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn (2011). Chuyên đề Hướng dẫn xây dựng đề án nông thôn mới Khác
6. Cục kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn (2011). Chuyên đề Hướng dẫn cơ chế tài chính thực hiện xây dựng nông thôn mới Khác
7. Chi cục Thống kê huyện Yên Khánh (2014- 2016). Niên giám thống kê năm 2014-2016 Khác
8. Chính phủ (2009). Quyết định số 135/QĐ-TTg ban hành quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình MTQG Khác
9. Chính phủ (2010). Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng, phục vụ nông nghiệp, nông thôn Khác
10. Chính phủ (2010). Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/04/2010 về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2012-2020 Khác
11. Chính phủ (2012). Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08/6/2012 về sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện chương trình quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 Khác
12. Chính phủ (2016). Quyết định 1980/QĐ-TTg về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020 Khác
13. Chính phủ. 2008. Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo Khác
14. Chu Tiến Quang (2005). Huy động và sử dụng các nguồn lực trong phát triển kinh tế nông thôn thực trạng và giải pháp. NXB chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
15. Đặng Kim Sơn (2008). Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, Viện Chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
16. Đoàn Thế Hanh (2012). Xây dựng nông thôn mới vấn đề quy hoạch và huy động các nguồn vốn. NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội Khác
17. Đồng Minh Quân (2014). Giải pháp huy động và sử dụng nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa. Luận văn Thạc Sĩ Kinh tế, Học viện Nông Nghiệp Việt Nam Khác
18. Hoàng Thị Vân (2012). Đánh giá quản lý và thực hiện dự án phát triển nông thôn tổng hợp miền trung tại tỉnh Thanh Hóa. Trường Đại học nông nghiệp Hà Nội Khác
19. Lê Sỹ Thọ (2016). Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội. Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện tài chính Khác
20. Lê Thị Mai Liên (2014). Huy động và gắn kết các nguồn lực xây dựng nông thôn mới - Những vấn đề đặt ra. Truy cập ngày 24/7/2017 tại Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w