1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp nâng cao kết quả kinh doanh tại công ty điện lực bắc kạn

106 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Điện Lực Bắc Kạn
Tác giả Nguyễn Văn Vụ
Người hướng dẫn PGS.TS. Lê Hữu Ảnh
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 167,48 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (12)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (12)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (13)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (13)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (13)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (13)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (13)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (13)
  • Phần 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn (14)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (14)
    • 2.2. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (26)
      • 2.2.1. Ý nghĩa đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh (26)
      • 2.2.2. Nội dung đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh (27)
    • 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp 24 1. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp (36)
      • 2.3.2. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp (39)
    • 2.4. Cơ sở thực tiễn (42)
      • 2.4.1. Kinh nghiệm nâng cao kết quả kinh doanh điện năng của một số doanh nghiệp ở Việt Nam (42)
      • 2.4.2. Bài học đối với Công ty Điện lực Bắc Kạn (44)
  • Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cưu (46)
    • 3.1. Khái quát chung về tỉnh bắc kạn (46)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên (46)
      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội (48)
    • 3.2. Một số đặc điểm về công ty điện lực Bắc Kạn (51)
      • 3.2.1. Giới thiệu về Công ty Điện lực Bắc Kạn (51)
      • 3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Điện lực Bắc Kạn (56)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (57)
      • 3.3.1. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu (57)
      • 3.3.2. Phương pháp phân tích (58)
      • 3.3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (60)
  • Phần 4. Kết quả và thảo luận (61)
    • 4.1. Thực trạng kết quả kinh doanh điện tại công ty điện lực Bắc Kạn 48 1. Thực trạng kết quả tiêu thụ điện tại Công ty Điện lực Bắc Kạn (61)
      • 4.1.2. Thực trạng kết quả phục vụ khách hàng của Công ty Điện lực Bắc Kạn 64 4.1.3. Thực trạng kết quả kinh doanh thông qua nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 67 4.2. Đánh giá kết quả kinh doanh (80)
      • 4.2.1. Điểm mạnh (87)
      • 4.2.2. Điểm yếu (88)
      • 4.2.3. Nguyên nhân (89)
    • 4.3. Một số giải pháp nâng cao kết quả kinh doanh của công ty điện lực Bắc Kạn 73 1. Định hướng nâng cao kết quả kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn 73 2. Hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao kết quả kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn (90)
  • Phần 5: Kết luận và kiến nghị (101)
    • 5.1. Kết luận (101)
    • 5.2. Kiến nghị (102)
      • 5.2.1. Về phía Ngành điện (102)
      • 5.2.2. Với tỉnh Bắc Kạn (102)
      • 5.2.3. Với Nhà nước (102)
  • Tài liệu tham khảo (103)
  • Phụ lục (105)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

2.1.1 Các khái niệm cơ bản liên quan

2.1.1.1 Khái niệm về kết quả kinh doanh

Kết quả kinh doanh được hiểu là những lợi ích kinh tế và xã hội đạt được từ hoạt động kinh doanh Bao gồm hai khía cạnh: kết quả kinh tế, phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp với chi phí tối ưu, và kết quả xã hội, thể hiện lợi ích xã hội từ hoạt động kinh doanh Trong đó, kết quả kinh tế đóng vai trò quyết định.

Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh khả năng sử dụng hiệu quả các yếu tố trong quá trình sản xuất Nó thể hiện sự khéo léo của các nhà quản trị trong việc kết hợp lý luận và thực tiễn để tối ưu hóa việc sử dụng máy móc, nguyên vật liệu và nhân công, từ đó nâng cao lợi nhuận Hiệu quả kinh doanh chính là thước đo cho việc khai thác tối đa nguồn lực vật chất và tài chính của doanh nghiệp nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.

Nâng cao kết quả kinh doanh là biện pháp quan trọng giúp doanh nghiệp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững Phân tích kết quả kinh doanh là một phần thiết yếu trong phân tích tài chính, góp phần vào sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Ngoài ra, hiệu quả kinh doanh còn là tiêu chí đánh giá thành công của doanh nghiệp, tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường.

Khi phân tích kết quả kinh doanh, cần xem xét các chỉ tiêu trong bối cảnh thời gian, không gian và môi trường nghiên cứu Đồng thời, kết quả kinh doanh cũng phải được đánh giá dựa trên hiệu quả xã hội và trách nhiệm bảo vệ môi trường cũng như nguồn tài nguyên của đất nước.

Phân tích kết quả kinh doanh cần kết hợp nhiều tiêu chí từ các bộ phận và khía cạnh của quá trình kinh doanh, bao gồm hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn, nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay và chi phí Quá trình này có thể bắt đầu từ các chỉ tiêu tổng hợp và tiến tới các chỉ tiêu chi tiết, từ đó tổng hợp thông tin hữu ích để hỗ trợ ra quyết định trong kinh doanh Bản chất của kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp phản ánh hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời.

Mọi tổ chức đều hướng tới việc tối ưu hóa hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường Trong cơ chế thị trường, yêu cầu về hiệu quả ngày càng trở nên cấp bách, đóng vai trò là động lực thúc đẩy sự cạnh tranh và phát triển của doanh nghiệp Kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp không chỉ được đánh giá qua khía cạnh kinh tế mà còn liên quan mật thiết đến các yếu tố xã hội và môi trường (Ngọc Quang, 2008).

Kết quả kinh doanh phản ánh sự so sánh giữa đầu ra và đầu vào của một tổ chức kinh tế trong một kỳ nhất định, phục vụ cho yêu cầu của các nhà quản trị Các chỉ tiêu tài chính là cơ sở để đánh giá năng lực quản lý và hỗ trợ quyết định trong tương lai Tuy nhiên, độ chính xác của thông tin từ các chỉ tiêu này phụ thuộc vào nguồn số liệu, thời gian và không gian phân tích.

Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh có thể khái quát như sau:

Sự so sánh giữa kết quả đầu ra so với các yếu tố đầu vào được tính theo công thức:

Kết quả đầu ra Kết quả kinh doanh =

Yếu tố đầu vào Hoặc sự so sánh giữa yếu tố đầu vào so với kết quả đầu ra. Công thức 2:

Yếu tố đầu vào Kết quả kinh doanh =

Kết quả đầu ra Ở công thức (1) kết quả tính được càng lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng cao và công thức (2) thì ngược lại.

Kết quả đầu ra, yếu tố đầu vào có thể đo bằng thước đo hiện vật, thước đo giá trị tùy theo mục đích của việc phân tích.

Báo cáo kết quả kinh doanh cung cấp các chỉ tiêu quan trọng như tổng doanh thu từ bán hàng và dịch vụ, lợi nhuận gộp, tổng lợi nhuận kế toán trước thuế, và lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp.

Dựa vào bảng cân đối kế toán, các chỉ tiêu quan trọng về yếu tố đầu vào bao gồm tổng tài sản bình quân, tổng nguồn vốn chủ sở hữu bình quân, tổng tài sản dài hạn bình quân và tổng tài sản ngắn hạn bình quân Ngoài ra, cần xem xét các yếu tố như chi phí, giá vốn hàng bán và chi phí hoạt động trên báo cáo kết quả kinh doanh.

Công thức 1 đo lường hiệu quả kinh doanh bằng cách phản ánh tỷ lệ giữa chi phí đầu vào (vốn, nhân công, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị) và kết quả đầu ra như doanh thu và lợi nhuận trong một kỳ kinh doanh Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.

Công thức 2 cho thấy mối quan hệ giữa chi phí đầu vào và kết quả đầu ra như doanh thu, lợi nhuận, hay giá trị sản lượng hàng hóa Cụ thể, để đạt được một đồng doanh thu, cần bao nhiêu đồng chi phí đầu vào (vốn, nguyên vật liệu, nhân công, ) thì chỉ tiêu này càng thấp sẽ mang lại hiệu quả kinh doanh càng cao.

Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh thường dựa trên một kỳ phân tích cụ thể, và số liệu sử dụng để phân tích cũng là kết quả của kỳ này Tùy thuộc vào mục tiêu phân tích và nguồn dữ liệu có sẵn, việc tổng hợp số liệu từ kế toán tài chính và kế toán quản trị sẽ giúp các chỉ tiêu phân tích trở nên chính xác và có ý nghĩa hơn Để đánh giá chính xác các chỉ tiêu này, cần xem xét chúng trong mối quan hệ với hiệu quả xã hội và quan điểm về hiệu quả.

Doanh thu là tổng số tiền mà doanh nghiệp thu được hoặc có quyền yêu cầu từ việc bán sản phẩm và dịch vụ đã hoàn thành trong một khoảng thời gian nhất định.

Chỉ tiêu này bao gồm các doanh nghiệp kinh tế sau:

- Giá trị sản phẩm, vật chất, dịch vụ hoàn thành và đã tiêu thụ ngay trong kỳ phân tích.

- Giá trị sản phẩm vật chất, dịch vụ hoàn thành trong các kỳ trước nhưng mới tiêu thụ được trong kỳ phân tích.

- Giá trị sản phâm vật chất, doanh nghiệp hoàn thành và giao cho khách hàng trong các kỳ trước nhưng nhận được thanh toán trong kỳ phân tích

Các khoản trợ giá và phụ thu theo quy định của Nhà nước được phép áp dụng cho doanh nghiệp trong việc tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ trong kỳ.

Giá trị của các sản phẩm hàng hóa được biếu tặng hoặc tiêu dùng nội bộ trong doanh nghiệp cần được xác định dựa trên giá thị trường tại thời điểm bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ Doanh nghiệp phải xem xét các yếu tố này để đánh giá chính xác mức tiêu thụ và giá trị thực của sản phẩm.

Chỉ tiêu doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được xác định bằng công thức.

Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

2.2.1 Ý nghĩa đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh

Thông tin từ các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh cung cấp cơ sở khoa học cho các quyết định hữu ích của nhiều đối tượng Đối với nhà quản trị doanh nghiệp, việc đánh giá kết quả sử dụng tài sản và nguồn vốn giúp nâng cao hiệu quả sản xuất Các nhà đầu tư, như cổ đông và công ty liên doanh, sử dụng các chỉ tiêu này để đưa ra quyết định đầu tư nhằm tối đa hóa lợi nhuận và đảm bảo an toàn cho vốn Đối với các tổ chức cho vay, như ngân hàng và công ty tài chính, phân tích hiệu quả kinh doanh là cơ sở để quyết định cho vay, đảm bảo thu hồi vốn và lãi suất.

Các công ty chức năng của Nhà nước như cơ quan thuế, kiểm toán Nhà nước và cơ quan thống kê đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm tra hiệu quả kinh doanh và sử dụng vốn ngân sách của doanh nghiệp Họ đánh giá tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Ngân sách Nhà nước và tuân thủ các luật kinh doanh, chế độ tài chính Qua việc phân tích các chỉ tiêu, các cơ quan này có thể đề xuất cải tiến chế độ tài chính nhằm thúc đẩy sự phát triển của hoạt động kinh doanh và tăng trưởng các ngành.

Thông tin phân tích kết quả kinh doanh giúp cán bộ công nhân viên hiểu rõ thực chất kết quả hoạt động của doanh nghiệp, từ đó nắm bắt chiến lược kinh doanh tương lai Điều này khuyến khích họ quan tâm đến công việc và tâm huyết với nghề nghiệp của mình.

Thông tin phân tích hiệu quả kinh doanh là công cụ quan trọng, hỗ trợ nhiều đối tượng trong việc đưa ra quyết định kinh doanh tối ưu và có lợi (Nguyễn Tấn Bình, 2003).

2.2.2 Nội dung đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh

2.2.2.1 Đánh giá sản lượng, doanh thu, lợi nhuận a Đánh giá sản lượng

Sản lượng là yếu tố quyết định doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực thương mại, nơi lượng sản phẩm bán ra càng lớn thì doanh thu và lợi nhuận càng tăng Để đánh giá sự biến động của sản lượng tiêu thụ, cần xác định nguyên nhân dẫn đến sự giảm sút, như chất lượng sản phẩm kém, mẫu mã không hấp dẫn, quảng cáo yếu kém hoặc kênh phân phối không thuận tiện (Lê Văn Tư, 2005).

Doanh thu bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, vì vậy việc phân tích thường xuyên là cần thiết để khai thác tiềm năng tăng trưởng Đánh giá chính xác tình hình doanh thu về số lượng, chất lượng và mặt hàng giúp nhà quản lý nhận diện ưu nhược điểm trong quá trình thực hiện Từ đó, họ có thể xác định các yếu tố làm tăng hoặc giảm doanh thu, hạn chế các yếu tố tiêu cực và thúc đẩy các yếu tố tích cực để phát huy thế mạnh của doanh nghiệp.

Doanh thu là yếu tố then chốt trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp xác định lãi (lỗ) sau mỗi chu kỳ hoạt động Để tăng lợi nhuận, doanh nghiệp cần chú trọng vào việc nâng cao doanh thu.

Doanh thu phụ thuộc vào hai yếu tố chính: lượng sản phẩm bán ra và giá bán Để đánh giá sự biến động doanh thu, cần xác định nguyên nhân tăng giảm là do giá bán hay sản lượng Từ đó, có thể tìm ra giải pháp khắc phục hiệu quả.

Lợi nhuận là khoản thu nhập ròng của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi tất cả chi phí Cụ thể, lợi nhuận được tính bằng cách lấy doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động và thuế.

Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí

Chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh sự chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí trong kỳ Tổng doanh thu bao gồm tất cả các khoản thu từ hoạt động kinh doanh, trong khi tổng chi phí bao gồm mọi chi phí phát sinh như chi phí nhân công, chi phí quản lý, chi phí vận tải và các chi phí khác liên quan đến hoạt động của công ty.

Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp:

Lợi nhuận đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, liên quan chặt chẽ đến lợi ích của họ Mục tiêu của mọi quá trình kinh doanh đều hướng tới việc tối đa hóa lợi nhuận, và tất cả các doanh nghiệp đều khao khát đạt được điều này Nếu hoạt động sản xuất kinh doanh không mang lại lợi ích, doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại.

Lợi nhuận là yếu tố kinh tế then chốt và chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Để đạt được mục tiêu lợi nhuận, sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp cần được thị trường chấp nhận Lợi nhuận không chỉ là động lực thúc đẩy doanh nghiệp cải tiến công nghệ mà còn giúp tối ưu hóa nguồn lực, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh và đạt được mục tiêu lợi nhuận bền vững (Nguyễn Thanh Liêm, 2006).

Lợi nhuận đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính Khi doanh nghiệp đạt được lợi nhuận, không chỉ bảo toàn được vốn mà còn có thêm nguồn vốn bổ sung Sự hiện diện của vốn này cho phép doanh nghiệp triển khai các dự án lớn, nâng cao uy tín, chất lượng và khả năng cạnh tranh trên thị trường, từ đó tiếp tục gia tăng lợi nhuận.

Lợi nhuận đóng vai trò quan trọng trong việc tích lũy nguồn lực cho doanh nghiệp, giúp mở rộng quy mô sản xuất và củng cố uy tín trên thị trường Sau khi thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và chia sẻ cho các đối tác, phần lợi nhuận còn lại sẽ được phân phối vào quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính Những quỹ này sẽ được sử dụng để đầu tư vào việc nâng cấp trang thiết bị và mở rộng sản xuất, từ đó nâng cao năng suất lao động và đảm bảo sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp.

Vai trò của lợi nhuận đối với người lao động:

Mục đích chính của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, trong khi đó, người lao động hướng tới tiền lương Tiền lương không chỉ là một yếu tố chi phí đối với doanh nghiệp mà còn là nguồn thu nhập và lợi ích kinh tế quan trọng đối với người lao động.

Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp 24 1 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp

2.3.1 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp Đây là yếu tố thuộc về doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể kiểm soát và điều chỉnh nó theo hướng tích cực nhằm phục vụ cho hoạt động xuất khẩu của mình Có thể kể đến các nhân tố rất quan trọng như:

Lực lượng lao động đóng vai trò then chốt trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, với trình độ người lao động ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh Việc tổ chức phân công lao động hợp lý, sử dụng đúng người vào đúng việc nhằm tận dụng tối đa năng lực của từng cá nhân là điều cần thiết để đạt được hiệu quả kinh doanh Trong khi “con người là phù hợp” là điều kiện cần, thì “tổ chức lao động hợp lý” là điều kiện đủ cho sự thành công Bố trí nhân lực phụ thuộc vào đặc điểm và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, cần đảm bảo nguyên tắc đúng người, đúng việc, phân biệt rõ nhiệm vụ và quyền hạn để tránh bỏ sót hoặc trùng lặp Đồng thời, việc khuyến khích tính độc lập và sáng tạo của người lao động cũng rất quan trọng.

2.3.1.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật

Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố quan trọng và hữu hình, đóng vai trò then chốt trong hoạt động tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Nó không chỉ mang lại sức mạnh kinh doanh thông qua khả năng sinh lợi của tài sản mà còn thể hiện bộ mặt của doanh nghiệp qua các yếu tố như nhà cửa, kho tàng, bến bãi và máy móc thiết bị Hơn nữa, cơ sở vật chất kỹ thuật còn góp phần đáng kể vào việc thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trong bối cảnh người tiêu dùng ngày càng đòi hỏi cao và khoa học công nghệ phát triển nhanh chóng, các doanh nghiệp cần nâng cao năng suất lao động, cải tiến chất lượng sản phẩm và giảm giá thành để tăng lợi nhuận và vòng quay vốn lưu động Điều này cho thấy cơ sở vật chất kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay.

2.3.1.3 Nhân tố trình độ năng lực cán bộ kinh doanh xuất khẩu và trình độ quản lý doanh nghiệp Đây là nhân tố hết sức quan trọng, quyết định đến sự thành công trong kinh doanh của doanh nghiệp Bởi vì trình độ và năng lực quản trị kinh doanh của ban Giám đốc doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp có được các chiến lược kinh doanh đúng đắn, đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tận dụng được các cơ hội của thị trường quốc tế trên cơ sở khả năng vốn có của mình Cán bộ kinh doanh là những người trực tiếp thực hiện các công việc của quá trình xuất hàng hoá Năng lực cán bộ kinh doanh được phản ảnh ở nhiều phương diện: trình độ học vấn, nắm bắt khoa học công nghệ, quản lý kinh doanh doanh, kỹ năng nghiệp vụ xuất nhập khẩu, nắm vững chính sách nhà nước, hệ thống pháp luật trong nước và quốc tế nhằm giải quyết những tranh chấp phát sinh Vì vậy, trình độ và năng lực trong hoạt động xuất khẩu của họ sẽ quyết định tới hiệu quả công việc, theo đó quyết định tới hiệu quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp (Nguyễn Quốc Tuấn, 2006).

2.3.1.4 Nhân tố khả năng tài chính của doanh nghiệp Đây là yếu tố phản ánh toàn bộ sức mạnh tổng hợp của doanh nghiệp thông qua khối lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn Huy động được hết khả năng về vốn của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh doanh một cách dễ dàng hơn Trên thực tế, hầu hết các doanh nghiệp đều sử dụng một phần vốn rất lớn không phải là vốn tự có mà là vốn vay Do đó khi đánh giá về khả năng huy động vốn của doanh nghiệp phải tính đến các khoản huy động vốn từ các nguồn khác nhau như vay tín dụng, thế chấp, tín chấp Sự trường vốn cũng là điều kiện để cho ban giám đốc thể tài năng của mình Ngoài ra, nó còn cho phép doanh nghiệp thực hiện tốt các công cụ marketing thương mại một cách linh hoạt mang lại nhiều thuận lợi hơn cho doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu (Ngọc Quang, 2008). 2.3.1.5 Nhân tố chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp

Chiến lược kinh doanh là yếu tố then chốt cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Một chiến lược kinh doanh đúng đắn không chỉ định hướng rõ ràng mà còn giúp doanh nghiệp vượt qua đối thủ và khẳng định vị thế trên thị trường Nhiều nhà kinh doanh thành công nhờ vào việc áp dụng chiến lược kinh doanh hiệu quả, mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp Tầm quan trọng của chiến lược kinh doanh được thể hiện qua khả năng định hình hướng đi và tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững.

Chiến lược kinh doanh là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp định hướng hoạt động tương lai thông qua việc phân tích và dự báo môi trường kinh doanh Trong lĩnh vực xuất khẩu, doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều yếu tố bên ngoài và bên trong Việc xây dựng chiến lược kinh doanh xuất khẩu linh hoạt và chủ động không chỉ giúp doanh nghiệp thích ứng với biến động thị trường mà còn đảm bảo hoạt động và phát triển đúng hướng, từ đó nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường.

Chiến lược kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh điện năng nhận diện cơ hội và rủi ro, từ đó phát triển nguồn lực hiệu quả Nó cho phép doanh nghiệp khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực, đồng thời phát huy sức mạnh nội tại Chiến lược này tạo ra quỹ đạo hoạt động rõ ràng, liên kết các cá nhân với lợi ích chung, thúc đẩy sự phát triển đồng bộ của doanh nghiệp Hơn nữa, nó cũng xây dựng mối liên kết chặt chẽ giữa nhân viên và quản lý, từ đó nâng cao nội lực và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Chiến lược kinh doanh xuất khẩu đóng vai trò quan trọng như một công cụ cạnh tranh hiệu quả cho doanh nghiệp trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế hiện nay Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các doanh nghiệp đã tạo ra một môi trường cạnh tranh khốc liệt, nơi không chỉ giá cả và chất lượng mà còn quảng cáo và marketing trở thành yếu tố quyết định Do đó, việc áp dụng chiến lược kinh doanh là cần thiết để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường (Nguyễn Thanh Liêm, 2006).

2.3.2 Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp

2.3.2.1 Nhân tố môi trường kinh tế

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, các quốc gia ngày càng phụ thuộc vào lợi thế cạnh tranh và thị trường tiêu thụ quốc tế để tổ chức sản xuất và xuất khẩu Sự biến động trong tình hình kinh tế - xã hội của các nước khác có tác động rõ rệt đến nền kinh tế trong nước, đặc biệt là lĩnh vực xuất khẩu Lĩnh vực này rất nhạy cảm với các yếu tố bên ngoài, do đó, bất kỳ thay đổi nào về chính sách xuất khẩu, tình hình lạm phát, thất nghiệp hay suy thoái kinh tế ở nước ngoài đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.

2.3.2.2 Môi trường chính trị, pháp luật Đây là yếu tố tác động trực tiếp đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp luôn phải nghiên cứu các hệ thống văn bản pháp lý trong nước và quốc tế, cập nhật những nguyên tắc tập quán, công ước, chính sách thương mại quốc tế và tình hình, rủi ro chính trị các quốc gia có định hướng xuất khẩu để có những giải pháp ứng phó với những biến đổi do nhân tố này gây ra Giống như tất cả các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh điện năng không mong muốn thị trường xuất khẩu của mình biến động về chính trị Luật pháp quy định mặt hàng, loại hình kinh doanh, lĩnh vực ngành hàng mà doanh nghiệp thực hiện, giải quyết những tranh chấp trong thương mại quốc tế nhằm đảm vào sự công bằng cho các doanh nghiệp và sự lành mạnh trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu (Mai Văn Bưu, Phan Kim Chiến, 2005). 2.3.2.3 Đối thủ cạnh tranh Đánh giá mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong một ngành sản xuất như ngành phát điện thông qua các nội dung: cơ cấu cạnh tranh ngành, thực trạng cầu của ngành và các hàng rào lối ra Ngoài ra do đặc điểm công nghệ các nguồn phát điện gồm 4 nhóm nhà máy điện bao gồm: thủy điện, nhiệt điện than, nhiệt điện dầu, tuabine khí Giữa các nhóm có suất đầu tư và chi phí nhiên liệu/kWh rất khác nhau, dẫn đến quá trình hoạt động các giữa các nhóm và giữa các nhà máy trong mỗi nhóm này thường cạnh tranh với nhau Đồng thời trong nhóm mỗi nhóm cũng có sự cạnh tranh với nhau để giành quyền phát điện vào khoảng thời gian nhu cầu thị trường xuống thấp (thấp điểm đêm), hoặc khoảng thời gian hệ thống thừa nguồn Giá sản xuất điện rẻ, thời gian khởi động máy nhanh là các ưu thế cạnh tranh của nhà máy thuỷ điện Trong khi đó, việc phát điện không phụ thuộc vào thiên nhiên, vào nguồn nước là lợi thế cạnh tranh của các nhóm nhà máy khác (Nguyễn Quốc Tuấn, 2006)

Nhu cầu của con người là vô tận, khiến các doanh nghiệp khó lòng đáp ứng hết mong muốn của khách hàng Do đó, doanh nghiệp cần tìm ra sự hài hòa giữa yêu cầu của khách hàng và khả năng sản xuất Để đạt được điều này, việc nghiên cứu thị trường để phân khúc và nhận diện các loại khách hàng với nhu cầu khác nhau là rất quan trọng Hơn nữa, nghiên cứu marketing đóng vai trò then chốt trong việc hiểu khách hàng, nhu cầu thị trường và đối thủ cạnh tranh, từ đó xây dựng các chính sách sản phẩm, giá cả và phân phối hợp lý Điều này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho quảng cáo mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Cơ sở hạ tầng tại Việt Nam hiện chưa phát triển toàn diện, với điện năng không đủ đáp ứng nhu cầu tại các trung tâm công nghiệp chính và chi phí điện năng cao Chất lượng đường sá không đồng đều và tình trạng ngập lụt, sạt lở đường ảnh hưởng lớn đến vận chuyển hàng hóa Để khắc phục những vấn đề này, sự tham gia của khu vực tư nhân, cả trong nước và quốc tế, là cần thiết, đặc biệt trong lĩnh vực điện, viễn thông và cảng nước sâu Hiện tại, Việt Nam có khoảng 60 dự án BOT và các hình thức tương tự với tổng vốn đăng ký 44.610 tỷ đồng, chủ yếu tập trung vào giao thông Tuy nhiên, chỉ có 18 dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực điện, nước và bưu chính viễn thông, cho thấy mức độ đầu tư từ khu vực tư nhân chưa tương xứng với nhu cầu và tiềm năng của nền kinh tế.

Vị trí địa lý và nguồn tài nguyên thiên nhiên đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển tiềm năng xuất khẩu của các quốc gia Nguồn tài nguyên thiên nhiên không chỉ là nền tảng cho việc xây dựng cơ cấu ngành và vùng xuất khẩu mà còn ảnh hưởng đến loại hàng hóa và quy mô xuất khẩu Điều kiện tự nhiên tác động đến nguồn nước, khoáng sản và địa hình, từ đó hỗ trợ cho quá trình xây dựng, vận hành và mở rộng sản xuất, đảm bảo sản lượng điện năng tiêu thụ trong nước và phục vụ xuất khẩu.

Cơ sở thực tiễn

2.4.1 Kinh nghiệm nâng cao kết quả kinh doanh điện năng của một số doanh nghiệp ở Việt Nam

Nâng cao kết quả kinh doanh là mục tiêu quan trọng của mọi doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công hay thất bại Để đạt được hiệu quả kinh doanh, các doanh nghiệp Việt Nam liên tục triển khai các biện pháp nhằm khắc phục tồn tại, giải quyết khó khăn và tận dụng tối đa cơ hội Kinh nghiệm từ các doanh nghiệp điện năng Việt Nam cho thấy sự cần thiết của việc đổi mới và thích ứng trong môi trường cạnh tranh.

2.4.1.1 Một số biện pháp nâng cao kết quả kinh doanh điện năng của Công ty Điện lực Cao Bằng

Công ty Điện lực Cao Bằng, thuộc Tổng công ty Điện lực miền Bắc, có nhiệm vụ kinh doanh điện năng và quản lý hệ thống lưới điện trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Đơn vị cam kết cung cấp điện an toàn, ổn định và hiệu quả, đồng thời tổ chức phát triển lưới điện kịp thời Dưới đây là những biện pháp thành công đã được áp dụng tại công ty.

Đầu tư vào công nghệ mới trong sản xuất và kinh doanh điện năng là cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động Việc xây dựng đường dây tải điện từ nơi sản xuất đến hộ tiêu thụ là điều kiện tiên quyết, nhưng cũng đặt ra vấn đề an toàn cho con người Do đó, yêu cầu về chất lượng vật dẫn điện, cách điện và hệ số an toàn của hệ thống rất cao Để giảm tổn thất điện năng và tiết kiệm chi phí, Công ty Điện lực Cao Bằng cần có kế hoạch hợp lý, chú trọng đầu tư vào dây dẫn, máy biến áp cũ, công tơ đo đếm, hệ thống đóng ngắt tự động và các thiết bị sửa chữa chuyên dụng nhằm giảm nguy cơ cháy nổ và tăng độ chính xác trong sản xuất.

Nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong ngành điện, đặc biệt là trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh và đào tạo kỹ thuật cho lao động Với tính chất độc quyền của ngành, việc phát triển nguồn nhân lực càng trở nên cần thiết, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động của từng đơn vị và toàn ngành, đồng thời tác động đến lợi ích quốc gia Để đảm bảo sự thành công, Công ty Điện lực Cao Bằng cần thực hiện công tác hoạch định nguồn nhân lực và đưa vào kế hoạch hàng năm, căn cứ vào nhu cầu lao động trong tương lai để tuyển dụng đủ số lượng và chất lượng nhân sự, tránh tình trạng thiếu lao động ảnh hưởng đến việc hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch.

Xây dựng và thực hiện chương trình giảm tổn thất điện năng là một nhiệm vụ quan trọng đối với Công ty Điện lực Cao Bằng Việc giảm tổn thất điện năng không chỉ quyết định hiệu quả kinh doanh của công ty mà còn góp phần thực hiện chính sách tiết kiệm của Đảng và Nhà nước Điều này giúp nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng doanh thu cho Công ty Điện lực Cao Bằng.

Công ty Điện lực Cao Bằng đang thực hiện việc thay đổi cơ cấu tổ chức theo chủ trương của Nhà nước, đặc biệt là đẩy mạnh cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước Để chuẩn bị cho quá trình này, công ty đang đầu tư vào cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết Đồng thời, công ty cũng phân cấp quản lý, giao quyền và trách nhiệm rõ ràng cho các chi nhánh khu vực nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh Sự phối hợp chặt chẽ giữa các chi nhánh và phòng ban cũng được chú trọng, đảm bảo thực hiện kịp thời các chỉ đạo từ cấp trên.

2.4.1.2 Một số biện pháp nâng cao kết quả kinh doanh điện năng của Công ty Điện lực Thái Nguyên

Công ty Điện lực Thái Nguyên, thuộc Tổng công ty Điện lực Miền Bắc, đảm nhiệm các chức năng như sản xuất và kinh doanh điện, quản lý vận hành lưới điện phân phối, tư vấn lập dự án đầu tư, khảo sát, thiết kế đường dây và trạm biến áp, cũng như xây dựng và cải tạo lưới điện Ngoài ra, công ty còn hoạt động như đại lý dịch vụ viễn thông công cộng.

Áp dụng khoa học công nghệ hiện đại giúp doanh nghiệp giảm thiểu tổn thất điện năng và mở rộng mạng lưới điện đến các khu vực hoang vu, hẻo lánh chưa có điện.

Tăng cường quản lý khách hàng là biện pháp quan trọng giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh điện năng và giảm thiểu tổn thất điện năng Với số lượng khách hàng lớn, việc phân chia công tác quản lý cho các tổ, đội tại các chi nhánh địa phương là cần thiết Mỗi tổ đội sẽ phụ trách một nhóm khách hàng nhất định ở những khu vực cụ thể, chẳng hạn như các tổ ở các xã.

Tăng cường quản lý và kiểm soát tài chính doanh nghiệp là cần thiết để giảm giá thành sản xuất và tăng lợi nhuận Cần thắt chặt công tác quản lý tài chính, đảm bảo phân bổ chi phí sản xuất vào giá thành một cách chính xác và kịp thời, tuân thủ nguyên tắc tài chính Việc cập nhật đầy đủ thông tin về tài sản sẽ tạo thuận lợi cho công tác quản lý (Đào Duy Khánh, 2011).

2.4.2 Bài học đối với Công ty Điện lực Bắc Kạn

Để nâng cao kết quả kinh doanh, các Công ty Điện lực trong nước cần đẩy mạnh công tác chống tổn thất điện năng cả về kỹ thuật và thương mại Cụ thể, việc bảo dưỡng định kỳ các thiết bị tải điện, thay công tơ định kỳ và tăng cường kiểm tra sử dụng điện, đặc biệt tại những khu vực có tổn thất cao, là rất quan trọng.

Để tối ưu hóa quy trình và áp dụng công nghệ hiện đại, việc sử dụng điện một cách an toàn và thuận tiện là rất quan trọng Đồng thời, cần ưu tiên đầu tư vào những lĩnh vực có khả năng sinh lời cao Huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau cũng là một chiến lược cần thiết, đòi hỏi có chính sách và kế hoạch rõ ràng nhằm mở rộng quan hệ kinh tế và thu hút đầu tư hiệu quả.

Để nâng cao kết quả kinh doanh, doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp giảm chi phí giá thành và bổ sung kế hoạch chi phí biến động Đồng thời, việc áp dụng quy trình kinh doanh đầy đủ và linh hoạt trong việc đổi mới sẽ giúp phù hợp hơn với từng địa bàn địa lý.

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cưu

Ngày đăng: 09/07/2021, 14:50

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Dương Vương (2004). Bộ sách Phương pháp quản lý hiệu quả kế hoạch doanh nghiệp, NXB Lao động Xã hội, Hà Nội Khác
2. Bùi Đức Tuân (2006). Giáo trình kế hoạch kinh doanh, Đại học Kinh tế quốc dân, NXB Lao động Xã hội, Hà Nội Khác
3. Công ty Điện lực Bắc Kạn (2016). Báo cáo tổng kết công tác sản xuất kinh doanh năm 2014 và phương hướng kế hoạch SXKD năm 2015 Khác
4. Công ty Điện lực Bắc Kạn (2016). Báo cáo tổng kết công tác sản xuất kinh doanh năm 2015 và phương hướng kế hoạch SXKD năm 2016 Khác
5. Công ty Điện lực Bắc Kạn (2016). Báo cáo tổng kết công tác sản xuất kinh doanh năm 2016 và phương hướng kế hoạch SXKD năm 2017 Khác
6. Cục Thống kê tỉnh Bắc Kạn (2016). Báo cáo tổng kết năm 2016 Khác
7. Đào Duy Khánh (2011). Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Điện lực Thái Nguyên, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Hà Nội Khác
8. Đỗ Văn Phức (2003). Khoa học Quản lý hoạt động kinh doanh. NXB Khoa học và Kỹ Thuật, Hà Nội Khác
9. Dương Vương (2004). Bộ sách Phương pháp quản lý hiệu quả kế hoạch doanh nghiệp, NXB Lao động Xã hội Khác
10. Lê Hoàng Việt (2011). Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả dịch vụ khách hàng tại Tổng công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Hà Nội Khác
11. Lê Văn Tư (2005). Nâng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất giày trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Hà Nội Khác
12. Mai Văn Bưu, Phan Kim Chiến (2005). Lý thuyết Quản trị kinh doanh,Trường Đại học Kinh tế quốc dân, NXB Khoa học và Kỹ thuật., Hà Nội Khác
13. Ngô Thế Chi (2001). Đọc, lập, phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội Khác
14. Ngọc Quang (2008). Quản lý và điều hành doanh nghiệp, NXB Lao động Xã hội., Hà Nội Khác
15. Nguyễn Hải Ninh (2012). Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Điện lực Cao Bằng, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Hà Nội Khác
16. Nguyễn Hải Sản (2007). Quản trị học, NXB Thống kê Khác
17. Nguyễn Minh Kiều (2011). Tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê Khác
18. Nguyễn Năng Phúc (2013). Lập, đọc, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính, NXB Tài chính, Hà Nội Khác
19. Nguyễn Quốc Tuấn (2006). Quản trị nguồn nhân lực, NXB Thống kê, Hà Nội Khác
20. Nguyễn Tấn Bình (2003). Phân tích hoạt động doanh nghiệp, NXB Đại học quốc gia TP.HCM., TP. HCM Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w