1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp trên địa bàn huyện mỹ đức, thành phố hà nội

126 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Tăng Cường Quản Lý Nhà Nước Đối Với Đất Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Mỹ Đức, Thành Phố Hà Nội
Tác giả Đỗ Văn Tùng
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Mậu Dũng
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại khóa luận
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 126
Dung lượng 294,43 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở dầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (17)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (17)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (17)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (17)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (17)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.4. Đóng góp mới của luận văn (18)
      • 1.4.1. Về lý luận (18)
      • 1.4.2. Về thực tiễn (18)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (19)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (19)
      • 2.1.1. Khái niệm và vai trò của quản lý nhà nước về đất nông nghiệp (19)
      • 2.1.2. Nội dung tăng cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp (25)
      • 2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đất nông nghiệp (31)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (35)
      • 2.2.1. Tìm hiểu kinh nghiệm quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ở một số nước trên thế giới (35)
      • 2.2.2. Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ở Việt Nam (38)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (46)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (46)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên (46)
      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (47)
      • 3.1.3. Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của huyện đến công tác quản lý nhà nước về sử dụng đất nông nghiệp (53)
      • 3.1.4. Đánh giá chung về tình hình kinh tế - xã hội của huyện Mỹ Đức (54)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (55)
      • 3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu (55)
      • 3.2.2. Thu thập số liệu (55)
      • 3.2.3. Phương pháp xử lý thông tin và phân tích số liệu (57)
      • 3.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (58)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (60)
    • 4.1. Khái quát thực trạng tình hình sử dụng đất nông nghiệp và bộ máy quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Mỹ Đức (60)
      • 4.1.1. Khái quát thực trạng tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Mỹ Đức (60)
      • 4.1.2. Tình hình biến động đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Mỹ Đức (63)
      • 4.1.3. Bộ máy quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Mỹ Đức (63)
    • 4.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Mỹ Đức (66)
      • 4.2.1. Đánh giá công tác ban hành các văn bản pháp luật, các quy định về quản lý đất nông nghiệp trong những năm qua (66)
      • 4.2.2. Đánh giá công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quản lý, sử dụng đất nông nghiệp tới người dân trên địa bàn (68)
      • 4.2.3. Đánh giá công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính và lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (71)
      • 4.2.4. Đánh giá công tác thu hồi đất, giao đất, bồi thường, hỗ trợ GPMB khi nhà nước thu hồi đất (79)
      • 4.2.5. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính (85)
      • 4.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm trong sử dụng đất nông nghiệp (93)
    • 4.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Mỹ Đức (100)
      • 4.3.1. Các yếu tố về cơ chế, chính sách đất đai (100)
      • 4.3.2. Công tác tổ chức thực hiện của cơ quan nhà nước (101)
      • 4.3.3. Nguồn năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý nhà nước về đất đai (102)
      • 4.3.4. Nhận thức của người dân đối với quản lý và sử dụng đất nông nghiệp (104)
      • 4.3.5. Kinh phí đầu tư, cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý đất đai (105)
    • 4.4. Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Mỹ Đức (106)
      • 4.4.1. Định hướng (106)
      • 4.4.2. Các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Mỹ Đức (109)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (114)
    • 5.1. Kết luận (114)
    • 5.2. Kiến nghị (115)
  • Tài liệu tham khảo (117)
  • Phụ lục (119)

Nội dung

Mở dầu

Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai đóng vai trò thiết yếu trong đời sống kinh tế, chính trị và xã hội của mỗi quốc gia Theo Luật Đất đai năm 2013, đất được chia thành ba nhóm: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng Trong đó, đất nông nghiệp giữ vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội và sản xuất nông nghiệp, vì nó không chỉ là nơi diễn ra sản xuất mà còn là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế.

Ở Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, với Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và quản lý thống nhất Theo quy định của Luật Đất đai 2013, Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người dân Quản lý nhà nước về đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp, là một vấn đề quan trọng và nhạy cảm trong các lĩnh vực quản lý nhà nước.

Trong nhiều năm qua, mặc dù chính sách và pháp luật về quản lý đất nông nghiệp đã có nhiều đổi mới, nhưng ngành nông nghiệp vẫn chưa đạt được những đột phá lớn Công tác quản lý Nhà nước về đất nông nghiệp còn nhiều bất cập, như quản lý quy hoạch kém và chưa đồng bộ với các quy hoạch chuyên ngành Các quy định pháp luật về đất đai vẫn chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và sử dụng đất trong thời kỳ đổi mới, đặc biệt là quyền định đoạt của Nhà nước và quyền lợi của người nông dân còn chưa rõ ràng Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất nông nghiệp và bồi thường cho người nông dân cũng gặp nhiều khó khăn, chưa giải quyết hài hòa lợi ích Quy định về giải quyết khiếu nại và tranh chấp đất đai còn phức tạp và kéo dài, nhiều bản án đã có hiệu lực nhưng chưa được thi hành Nguồn lực đất đai chưa được phát huy đầy đủ, ảnh hưởng đến sự phát triển của nền nông nghiệp và mục tiêu phát triển chung của đất nước.

Xây dựng và phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa là chiến lược quan trọng của các nước đang phát triển Để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cần khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên đất nông nghiệp, đồng thời phát triển nông nghiệp bền vững nhằm hạn chế tác động đến hệ sinh thái và khí hậu Việc sử dụng đất nông nghiệp cần mang lại hiệu quả kinh tế và sinh thái cao nhất, đảm bảo lợi ích lâu dài Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là một thách thức phức tạp, đòi hỏi giải pháp thực tiễn Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp là biện pháp quan trọng và cần thiết để đạt được mục tiêu này.

Mỹ Đức, huyện ngoại thành của Hà Nội, có tổng diện tích 22.625,08ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm 14.590,41ha Huyện được quy hoạch là vành đai thực phẩm và xanh của Thủ đô, với nông nghiệp là ngành kinh tế chủ đạo, đóng vai trò quan trọng trong đời sống người dân Trong những năm gần đây, Mỹ Đức đang phát triển kinh tế mạnh mẽ thông qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng thời đẩy mạnh du lịch tâm linh, du lịch sinh thái và phát triển các trang trại vừa và nhỏ.

Trên địa bàn huyện Mỹ Đức, một số xã vẫn chưa thực hiện tốt quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, dẫn đến tình trạng dồn ô đổi thửa không hiệu quả và quản lý đất đai lỏng lẻo Người dân tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng nhà, quán ăn, đào ao hồ, và lấn chiếm đất nông nghiệp, gây ảnh hưởng đến quy hoạch chung của huyện Do đó, quản lý và sử dụng đất nông nghiệp trở thành vấn đề cấp bách cần được giải quyết kịp thời Chính quyền huyện Mỹ Đức đã chú trọng đến công tác này, nhưng vẫn còn nhiều bất cập và sai sót cần khắc phục.

Để nâng cao công tác quản lý Nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện Mỹ Đức, cần nghiên cứu và áp dụng các giải pháp hiệu quả Xuất phát từ tình hình thực tiễn của địa phương, đề tài “Giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước đối với đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội” sẽ tập trung vào việc cải thiện quy trình quản lý, tăng cường giám sát và đảm bảo quyền lợi cho người dân.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Bài viết này đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội Dựa trên những phân tích đó, chúng tôi đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp trong khu vực.

Mỹ Đức trong thời gian tới.

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp.

- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.

- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Mỹ Đức trong thời gian tới.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề có liên quan đến công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Mỹ Đức.

Nghiên cứu này tập trung vào cán bộ, công chức của một số cơ quan huyện, bao gồm Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Kinh tế, và Chi cục Thống kê, cũng như cán bộ địa chính tại các xã, thị trấn Đối tượng khảo sát còn bao gồm hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Mỹ Đức.

- Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung vào nghiên cứu quản lý nhà nước về đất nông nghiệp địa bàn huyện Mỹ Đức.

- Phạm vi về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu trong phạm vi huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.

- Phạm vi về thời gian: Số liệu điều tra, thu thập tập trung trong thời điểm từ năm 2015- 2017.

- Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 5 năm 2018 đến tháng 5 năm 2019.

Đóng góp mới của luận văn

Luận văn này tổng hợp và hệ thống hóa các vấn đề lý luận cùng khái niệm liên quan đến vai trò của quản lý nhà nước trong việc sử dụng đất nông nghiệp Đồng thời, nó cũng vận dụng những lý thuyết này vào thực tiễn công tác quản lý nhà nước về sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Mỹ Đức.

Luận văn đã tổng hợp nhiều tài liệu liên quan đến quản lý nhà nước về sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Mỹ Đức Qua việc nghiên cứu và phân tích các yếu tố ảnh hưởng, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trong những năm tới tại địa bàn huyện này.

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

2.1.1 Khái niệm và vai trò của quản lý nhà nước về đất nông nghiệp

2.1.1.1 Một số khái niệm về quản lý nhà nước về sử dụng đất nông nghiệp a Khái niệm về quản lý

Quản lý là quá trình tác động lên một hệ thống để đạt được trạng thái mong muốn Mọi hoạt động xã hội quy mô lớn đều cần quản lý để phối hợp các cá nhân và thực hiện chức năng chung Ví dụ, trong khi một nhạc công có thể tự điều khiển, thì một dàn nhạc cần có sự chỉ đạo từ nhạc trưởng Do đó, quản lý được hiểu là tổ chức và chỉ đạo các hoạt động xã hội nhằm đạt được mục tiêu của người quản lý (Uông Chu Lưu, 2005).

Quản lý, theo Hoàng Anh Đức (1995), là sự tác động có định hướng lên một hệ thống nhằm trật tự hóa và phát triển theo những quy luật nhất định Khái niệm này áp dụng không chỉ cho máy móc, cơ thể sống mà còn cho tập thể, tổ chức và cơ quan nhà nước Từ góc độ hành động, quản lý được hiểu là điều khiển và được chia thành ba loại hình khác nhau, mặc dù tất cả đều do con người điều khiển nhưng đối tượng quản lý thì khác nhau.

Loại hình đầu tiên liên quan đến việc con người điều khiển các sinh vật không phải con người, nhằm thực hiện ý đồ của mình Hình thức này được gọi là quản lý sinh học, quản lý thiên nhiên và quản lý môi trường.

Ví dụ con người quản lý vật nuôi, cây trồng

Loại hình thứ hai trong quản lý là việc con người điều khiển các vật vô tri vô giác nhằm thực hiện ý đồ của mình, được gọi là quản lý kỹ thuật Chẳng hạn, con người sử dụng các loại máy móc để thực hiện các công việc cụ thể.

Quản lý xã hội, hay còn gọi là quản lý con người, là loại hình thứ ba trong các hình thức quản lý, trong đó con người điều khiển và giám sát hoạt động của nhau Khái niệm quản lý nhà nước cũng nằm trong bối cảnh này, thể hiện sự tổ chức và điều hành của nhà nước đối với xã hội và các hoạt động của công dân.

Quản lý nhà nước, theo Nguyễn Hữu Hải (2010), xuất hiện cùng với sự ra đời của Nhà nước và bao gồm quản lý toàn xã hội Nội hàm của nó thay đổi theo chế độ chính trị, lịch sử, văn hóa và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia qua các giai đoạn lịch sử Về mặt chức năng, quản lý nhà nước gồm ba chức năng chính: lập pháp do các cơ quan lập pháp thực hiện, hành pháp do hệ thống hành chính nhà nước đảm nhiệm, và tư pháp do các cơ quan tư pháp thực hiện.

Theo Nguyễn Hữu Hải (2010), trong hệ thống xã hội, có nhiều chủ thể tham gia quản lý xã hội, bao gồm tổ chức chính trị, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, các đoàn thể nhân dân và các hiệp hội Quản lý nhà nước có những đặc điểm khác biệt so với quản lý của các tổ chức khác.

Chủ thể quản lý nhà nước bao gồm các cơ quan và cá nhân trong bộ máy nhà nước, được trao quyền lực cụ thể Các chủ thể này bao gồm cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp, mỗi cơ quan đảm nhận vai trò quan trọng trong việc thực thi chức năng quản lý nhà nước.

Đối tượng quản lý của nhà nước bao gồm tất cả cá nhân và tổ chức hoạt động trong lãnh thổ quốc gia, cũng như công dân làm việc ở nước ngoài.

Quản lý nhà nước là một quá trình toàn diện, bao gồm việc điều hành và giám sát mọi lĩnh vực của đời sống xã hội như chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và ngoại giao.

- Thứ tư, quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng công cụ pháp luật nhà nước, chính sách để quản lý xã hội.

- Thứ năm, mục tiêu của quản lý nhà nước là phục vụ nhân dân duy trì sự ổn định và phát triển của toàn xã hội.

Quản lý nhà nước là một hình thức quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực và sử dụng pháp luật cùng chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân và tổ chức trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội Các cơ quan nhà nước thực hiện quản lý này nhằm phục vụ nhân dân, đồng thời duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.

Theo Lê Sỹ Hải (2013), đất đai được hiểu là một diện tích cụ thể trên bề mặt trái đất, bao gồm các yếu tố của môi trường sinh thái như khí hậu, bề mặt, thổ nhưỡng, địa hình, và mặt nước Nó không chỉ bao gồm lớp trầm tích, nước ngầm và khoáng sản mà còn cả hệ sinh thái thực vật và động vật, cùng với các dấu ấn của con người trong quá khứ và hiện tại Đất đai đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất và đời sống xã hội Đất nông nghiệp, theo Quốc hội (2013), là loại đất được sử dụng cho sản xuất, nghiên cứu và phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và bảo vệ rừng.

Nhóm đất nông nghiệp bao gồm nhiều loại như đất trồng cây hàng năm, cây lâu năm, rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và các loại đất nông nghiệp khác (Quốc hội, 2013) Đất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong lãnh thổ của mỗi quốc gia, đặc biệt đối với những nước có nền sản xuất nông nghiệp chủ yếu, nhờ vào các đặc điểm riêng biệt của nó.

Đất nông nghiệp có vị trí cố định, không thể di chuyển, và điều này quy định tính chất vật lý, hóa học và sinh thái của nó Mỗi mảnh đất mang những đặc điểm riêng về tính chất đất và khả năng sử dụng cho các mục đích khác nhau, dẫn đến giá trị riêng của từng khu vực Trong nông nghiệp, tính chất đất là yếu tố quan trọng quyết định giống cây trồng và vật nuôi, ảnh hưởng đến năng suất Do đó, cần có quyết định sáng suốt trong quy hoạch và đầu tư để đạt hiệu quả cao nhất.

Đất đai có hạn chế về diện tích do hình thành từ lịch sử tự nhiên, gắn liền với diện tích của vỏ Trái đất, nên tính chất này là bất biến Đặc biệt, đất nông nghiệp còn phụ thuộc vào địa hình và cấu tạo địa chất của từng khu vực, dẫn đến việc có hạn về diện tích canh tác.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Tìm hiểu kinh nghiệm quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ở một số nước trên thế giới

Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều chú trọng đến quản lý đất nông nghiệp để đảm bảo an ninh lương thực Để nâng cao hiệu quả ngành nông nghiệp, việc áp dụng các chính sách sử dụng và quy hoạch đất hợp lý là cần thiết Chúng ta có thể học hỏi từ kinh nghiệm thành công của một số quốc gia, trong đó có Trung Quốc, để cải thiện công tác quản lý đất nông nghiệp.

Trung Quốc áp dụng chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa về đất đai, với sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể của quần chúng lao động Các cá nhân và đơn vị không được phép xâm chiếm, mua bán hoặc chuyển nhượng đất đai một cách phi pháp Nhà nước có quyền trưng dụng đất thuộc sở hữu tập thể theo quy định của pháp luật vì lợi ích công cộng và thực hiện quản chế mục đích sử dụng đất.

Tiết kiệm và sử dụng đất đai hợp lý, đồng thời bảo vệ hiệu quả đất canh tác, là những chính sách quan trọng của Trung Quốc Đất đai tại quốc gia này được phân chia thành ba loại khác nhau.

Đất nông nghiệp là loại đất được sử dụng trực tiếp cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm các loại đất canh tác, đất rừng, đồng cỏ, đất phục vụ cho các công trình thủy lợi và mặt nước nuôi trồng.

Đất xây dựng bao gồm các loại đất như đất xây dựng nhà ở tại đô thị và nông thôn, đất phục vụ mục đích công cộng, đất cho khu công nghiệp và công nghệ, đất khai thác khoáng sản, cùng với đất dành cho các công trình quốc phòng.

Đất chưa sử dụng là loại đất không thuộc hai loại đất chính Tại Trung Quốc, có khoảng 250 triệu hộ nông dân đang canh tác trên hơn 100 triệu ha đất, trung bình mỗi hộ sử dụng khoảng 0,4 ha Do đó, Nhà nước đã áp dụng chế độ bảo hộ đặc biệt cho đất canh tác nhằm đảm bảo quyền lợi cho nông dân.

Nhà nước thực hiện chế độ bồi thường cho đất bị trưng dụng dựa trên mục đích sử dụng, với mức bồi thường cho đất canh tác từ 6 đến 10 lần sản lượng bình quân hàng năm trong 3 năm liên tiếp trước đó Tiêu chuẩn hỗ trợ định cư cho mỗi nhân khẩu nông nghiệp dao động từ 4 đến 6 lần giá trị sản lượng bình quân của đất canh tác trên đầu người, không vượt quá 15 lần sản lượng bình quân của đất bị trưng dụng trong 3 năm trước Đồng thời, nghiêm cấm xâm phạm và lạm dụng tiền bồi thường đất trưng dụng cũng như các loại tiền liên quan để sử dụng vào mục đích khác (Trần Quốc Khánh, 2009).

Chính sách quản lý đất đai tại Cộng hòa Pháp được xây dựng dựa trên các nguyên tắc chỉ đạo quy hoạch không gian, nhằm quản lý hiệu quả việc sử dụng đất đai và phát triển các công cụ quản lý đất đai phù hợp.

Nguyên tắc đầu tiên trong việc phân biệt không gian công cộng và không gian tư nhân là rất quan trọng Không gian công cộng bao gồm đất đai và tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước cũng như tập thể địa phương, với đặc điểm nổi bật là không thể chuyển nhượng, tức là không thể mua bán Các thành phần của không gian công cộng bao gồm công sở, trường học, bệnh viện, nhà văn hóa và bảo tàng, tất cả đều đảm bảo lợi ích cho cộng đồng.

Không gian tư nhân và không gian công cộng song song tồn tại, đảm bảo lợi ích cho cả hai bên Quyền sở hữu tài sản được coi là thiêng liêng và không ai có quyền buộc người khác nhường quyền sở hữu của mình Chỉ khi lợi ích công cộng yêu cầu, quyền lợi tư nhân mới phải nhường chỗ, và trong trường hợp đó, cần thực hiện bồi thường công bằng Tại Pháp, chính sách quản lý sử dụng đất canh tác rất nghiêm ngặt nhằm đảm bảo sản xuất nông nghiệp bền vững và tuân thủ quy định về phân vùng sản xuất Luật pháp quy định nhiều điểm cơ bản trong việc sử dụng đất nông nghiệp.

Việc chuyển đổi đất canh tác sang mục đích khác, bao gồm cả xây dựng nhà ở, cần phải được sự cho phép của chính quyền cấp xã Nghiêm cấm xây dựng nhà trên đất canh tác để bán cho người khác.

Chính sách miễn giảm thuế được áp dụng cho các loại đất chuyên dùng như đất gieo hạt, đất đã trồng hoặc trồng lại rừng, và đất mới dành cho ươm cây trồng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và lâm nghiệp Các đối tượng này sẽ được hưởng quy chế ưu tiên, góp phần khuyến khích việc sử dụng đất hiệu quả và bền vững.

Khuyến khích tích tụ đất nông nghiệp bằng cách tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đất sở hữu nhiều mảnh đất ở các vùng khác nhau có thể đàm phán chuyển đổi ruộng đất Điều này sẽ giúp tập trung các thửa đất nhỏ thành những thửa đất lớn hơn, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.

Việc mua bán đất đai không thể diễn ra tự do giữa người bán và người mua mà cần có sự cho phép của cơ quan giám sát Đối với đất nông nghiệp, người bán phải nộp thuế đất và thuế trước bạ Đất nông nghiệp ưu tiên bán cho những người hàng xóm nhằm tạo ra các thửa đất lớn hơn Tại Pháp, có cơ quan giám sát để kiểm soát hoạt động mua bán và chuyển nhượng đất đai, đồng thời thực hiện vai trò môi giới trong quá trình này Văn bản chuyển nhượng quyền sở hữu đất phải được Tòa án Hành chính xác nhận trước và sau khi chuyển nhượng Đối với đất đô thị mới, khi phân chia cho người dân, 30% chi phí cho hạ tầng xây dựng phải được nộp, trong khi 70% còn lại do ngân sách địa phương chi trả.

Hiện nay, tại Pháp, nhiều luật pháp điều chỉnh đất đai đang được áp dụng theo quy định của các cơ quan có thẩm quyền, bao gồm quản lý đất đai, môi trường, quản lý đô thị, quy hoạch vùng lãnh thổ và đầu tư phát triển (Trần Quốc Khánh, 2009).

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 09/07/2021, 14:50

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Trong những năm gần đây (2015,2016,2017) công tác QLNN về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện có được tốt không?a. Tốt b. Trung bình c. Yếu Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trong những năm gần đây (2015,2016,2017) công tác QLNN về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện có được tốt không
2. Hàng năm, cơ quan ông/bà có triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về đất đai đến người dân ? Nếu có thì bao nhiêu lượt/năm?a. Không tổ chức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hàng năm, cơ quan ông/bà có triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về đất đai đến người dân ? Nếu có thì bao nhiêu lượt/năm
9. Fao (1994). Nguồn: httpnongnghiepthegioi.weebly.com/t7892-ch7912c-fao.html10.Hoàng Anh Đức (1995). Đại cương về quản lý hành chính nhà nước. Truy cậpngày 23/03/2019 tại: https://voer.edu.vn/m/dai-cuong-ve-quan-ly-hanh-chinh-nha-nuoc/880ff Link
11. Lê Anh Hùng (2011). Tích tụ, tập trung ruộng đất ở Việt Nam trong điều kiện mới: Những vấn đề lý luận và thực tiễn. Truy cập ngày 11/04/2019 tại trang web: http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Nghiencuu-Traodoi/2017/48275/Tich-tu-tap-trung-ruong-dat-o-Viet-Nam.aspx Link
21. Phạm Tiến Phúc (2012). Giới thiệu chung về tỉnh Quảng Ninh, Truy cập ngày 22/05/2019 tại: http://thuviendientu.baoquangninh.com.vn/cac-don-vi-hanh-chinh/201810/gioi-thieu-chung-ve-tinh-quang-ninh-2284365/index.htm Link
23. Phạm Văn Luật (2013). Cơ sở dữ liệu về văn bản pháp luật, Truy cập ngày 05/04/2049 tại: https://dantocmiennui.vn/xa-hoi/nghe-an-vai-net-tong Link
1. Bộ tài nguyên và môi trường (2014). Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT: ban hành ngày: 02/06/2014 Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất Khác
2. Chính phủ (1993). Nghị định 64/NĐ-CP ngày 27/9/1993 về việc ban hành bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp Khác
3. Chính phủ (2014). Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 25/5/ 2014 quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai Khác
4. Chính phủ (2015). Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý sử dụng đất trồng lúa Khác
5. Chính phủ (2017). Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 về sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai Khác
6. Chính phủ (1993). Nghị định số 64/CP của Chính phủ : Nghị định ban hành bản Quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp Khác
7. Đoàn Văn Tuấn (2013). Công tác quản lý đất đai - những vấn đề đang đặt ra, Truy cập 30/01/2019 Khác
8. Đỗ Thị Đức Hạnh (2013). Bài giảng quản lý hành chính về đất đai, Đại học nông nghiệp Hà Nội, HàNội Khác
12. Lưu Hồng Quang (2018) Giải pháp tăng cường QLNN về đất nông nghiệp tại huyện Đông Anh, Luận văn thạc sĩ nghành quản lý kinh tế - Học viện nông nghiệp Việt Nam Khác
13. Nghị định số 64/CP của Chính phủ : Nghị định ban hành bản Quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp Khác
14. Nguyễn Hữu Hải (2010). Giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực thi quyền công dân. Truy cập ngày 23/03/2019 tại:ttp://www.tapchicongsan.org.vn /Home/Binh-luan/2017/45704/Giam-sat-cua-cac-to-chuc-chinh-trong.aspx Khác
15. Nguyễn Hữu Hải (2010). Giáo trình quản lý hành chính nhà nước, tập 1. Học viện hành chính quốc gia Khác
16. Nguyễn Ngọc Lưu (2014). Hoàn thiện quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, Học viện chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh Khác
17. Nguyễn Quang Minh (5/2012). Những vấn đề đặt ra từ thực tiễn và kiến nghị bổ sung, sửa đổi, Tạp chí cộng sản. (835) Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w