1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP đông nam á chi nhánh thái nguyên

114 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Tăng Cường Huy Động Tiền Gửi Tiết Kiệm Tại Ngân Hàng TMCP Đông Nam Á - Chi Nhánh Thái Nguyên
Tác giả Hoàng Đức Thanh
Người hướng dẫn PGS.TS. Kim Thị Dung
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 114
Dung lượng 418,6 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (13)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (14)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (14)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (14)
    • 1.3. Đối tượng, phạm vi và nội dung nghiên cứu (14)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (14)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (14)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng thương mại (16)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (16)
      • 2.1.1. Một số khái niệm (16)
      • 2.1.2. Vai trò và các hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng TMCP. .7 2.1.3. Nội dung chủ yếu về tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng thương mại (19)
      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả huy động tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng thương mại (27)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (30)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm huy động tiền gửi tiết kiệm của một số ngân hàng thương mại trong nước (30)
      • 2.2.2. Bài học rút ra cho ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Thái Nguyên về huy động tiền gửi tiết kiệm (33)
      • 2.2.3. Tổng hợp các nghiên cứu có liên quan (34)
  • Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu (36)
    • 3.1. Đặc điểm của ngân hàng TMCP Đông Nam Á Chi nhánh Thái Nguyên 24 1. Quá trình hình thành và phát triển của SEABANK Thái Nguyên (36)
      • 3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á Chi Nhánh Thái Nguyên (37)
      • 3.1.3. Nguồn nhân lực (40)
      • 3.1.4. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng qua các năm (41)
      • 3.1.5. Những kết quả kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Thái Nguyên (46)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (49)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu (49)
      • 3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu (50)
      • 3.2.4. Các chỉ tiêu chủ yếu dung trong phân tích (51)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (60)
    • 4.1. Thực trạng về huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Thái Nguyên (60)
      • 4.1.1. Mạng lưới huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng (60)
      • 4.1.2. Các hình thức huy động tiền gửi tại Seabank Thái Nguyên (60)
      • 4.1.3. Hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm của Seabank Thái nguyên (71)
    • 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng TMCP Đông Nam Á-Chi nhánh Thái Nguyên (74)
      • 4.2.1. Yếu tố khách quan (74)
      • 4.2.2. Nhân tố chủ quan (76)
    • 4.3. Các giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Thái Nguyên (89)
      • 4.3.1. Định hướng công tác huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh Thái Nguyên đến năm 2020 (89)
      • 4.3.2. Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Thái Nguyên (93)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (107)
    • 5.1. Kết luận (107)
    • 5.2. Kiến nghị (108)
      • 5.2.1. Đối với Chính Phủ (108)
      • 5.2.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước (108)
      • 5.2.3. Đối với Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (109)
  • Phụ lục (112)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng thương mại

Cơ sở lý luận

2.1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại

Theo Luật Ngân hàng Nhà nước số 46/2010/QH12, ngân hàng thương mại là tổ chức thực hiện các hoạt động như nhận và huy động tiền gửi, cấp tín dụng, mở tài khoản thanh toán, cung ứng dịch vụ thanh toán và các hoạt động kinh doanh khác, tất cả nhằm mục tiêu lợi nhuận.

Ngân hàng thương mại chủ yếu thực hiện hai nghiệp vụ chính là nhận tiền gửi và cho vay vốn đầu tư Tuy nhiên, để phù hợp với sự phát triển của khách hàng và tiến bộ khoa học kỹ thuật, ngân hàng cũng đã có những thay đổi Nhờ vào vai trò của ngân hàng thương mại, các chính sách tài chính tiền tệ của Nhà nước được thực hiện nhanh chóng và kịp thời, giúp việc kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp trở nên dễ dàng và tuân thủ pháp luật hơn.

Dựa vào hình thức sở hữu thì ngân hàng thương mại được chia ra làm năm loại:

- Ngân hàng thương mại quốc doanh (state owned commercial bank):

Ngân hàng thương mại nhà nước tại Việt Nam được thành lập hoàn toàn từ nguồn vốn ngân sách nhà nước Một số ngân hàng quốc doanh tiêu biểu bao gồm Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.

Ngân hàng thương mại cổ phần là loại hình ngân hàng được thành lập từ sự góp vốn của nhiều cá nhân hoặc công ty theo hình thức cổ phần, với mỗi cổ đông sở hữu một số lượng cổ phần nhất định theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Một số ngân hàng thương mại cổ phần tiêu biểu bao gồm Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, Sacombank, Đông Nam Á, Quân đội, và Kỹ thương Việt Nam.

Ngân hàng liên doanh là loại hình tổ chức tín dụng được thành lập từ vốn giữa ngân hàng thương mại Việt Nam và ngân hàng thương mại nước ngoài có trụ sở tại Việt Nam Các ngân hàng này hoạt động tương tự như các ngân hàng nội địa Một số ví dụ tiêu biểu về ngân hàng liên doanh bao gồm: Ngân hàng Indovina, Ngân hàng Việt Nga, Ngân hàng Shinhanvina, Ngân hàng Vid Public và Ngân hàng Vinasiam.

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là các ngân hàng thương mại được thành lập với vốn đầu tư từ nước ngoài, hoạt động theo pháp luật Việt Nam Một số ngân hàng tiêu biểu có mặt tại Việt Nam bao gồm City Bank, Bangkok Bank, Shinhan Bank và Deutsche Bank.

Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài là ngân hàng được thành lập tại Việt Nam với nguồn vốn hoàn toàn từ nước ngoài, hoạt động dưới hình thức công ty TNHH một thành viên hoặc nhiều thành viên Đây là các pháp nhân Việt Nam có trụ sở chính tại Việt Nam Một số ngân hàng tiêu biểu thuộc loại này bao gồm Ngân hàng TNHH Một Thành Viên ANZ, Standard Chartered, HSBC, và Shinhan.

2.1.1.2 Khái niệm về tiền gửi tiết kiệm

Tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm toàn bộ giá trị tiền gửi và tài sản do NHTM huy động, được sử dụng cho vay, đầu tư hoặc cung cấp dịch vụ kinh doanh khác Để duy trì hoạt động của tiền gửi tiết kiệm, các NHTM không chỉ dựa vào nguồn vốn từ chủ sở hữu mà còn nhận tiền gửi từ khách hàng thông qua nhiều hình thức khác nhau.

- Theo đối tượng gửi có: Tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi của dân cư

- Theo loại tiền có: Tiền gửi nội tệ, tiền gửi ngoại tệ

- Theo thời gian có: Tiền gửi dài hạn, tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi không kỳ hạn

Ngoài các hình thức huy động trên NHTM có thể phát hành các sản phẩm tiền gửi khác như: chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu,

Ngân hàng thương mại (NHTM) huy động tiền gửi tiết kiệm để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, từ đó tạo ra nguồn vốn lớn phục vụ cho hoạt động kinh doanh Hoạt động này không chỉ mang lại lợi nhuận cho ngân hàng mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

2.1.1.3 Khái niệm về huy động tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng thương mại

Huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng thương mại là kết quả đạt được trong việc thu hút nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu sử dụng và đảm bảo an toàn, sinh lợi cho ngân hàng Để nâng cao uy tín trong công tác này, ngân hàng cần thực hiện các yêu cầu cơ bản nhằm thu hút khách hàng hiệu quả.

Nguồn tiền gửi tiết kiệm cần tối thiểu hoá chi phí để ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận của ngân hàng Chi phí này liên quan đến số tiền ngân hàng phải trả cho các khoản tiền gửi, trong đó lãi suất huy động cao thu hút khách hàng nhưng cũng có thể làm giảm khả năng cạnh tranh trong cho vay Ngân hàng phải cân nhắc giữa việc nâng lãi suất huy động để tăng lượng tiền gửi và việc nâng lãi suất cho vay để bù đắp chi phí Do đó, việc đưa ra mức lãi suất hợp lý là thách thức lớn, đòi hỏi ngân hàng phải đảm bảo tính cạnh tranh trong cả huy động và cho vay mà vẫn duy trì lợi nhuận.

Ngân hàng tối thiểu hóa chi phí huy động thông qua việc xây dựng cơ cấu tiền gửi tiết kiệm hợp lý và đảm bảo sự cân đối giữa nguồn tiền gửi và việc sử dụng các khoản tiền này.

Nguồn tiền gửi tiết kiệm huy động của ngân hàng cần phải xuất phát từ nhu cầu kinh doanh để đảm bảo khả năng sử dụng hiệu quả Việc sử dụng tiền gửi tiết kiệm phải hợp lý, với hiệu suất cao và không để xảy ra tình trạng ứ đọng Ngân hàng cần duy trì sự tăng trưởng ổn định về số lượng tiền gửi, nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu tín dụng, thanh toán và các hoạt động kinh doanh khác.

Nguồn tiền gửi tiết kiệm huy động cần có cơ cấu hợp lý, đảm bảo sự cân đối giữa tiền gửi ngắn hạn và trung dài hạn, cũng như giữa huy động từ dân cư và tổ chức Một cơ cấu tiền gửi tiết kiệm hợp lý phải đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng, tránh tình trạng bất hợp lý, dư thừa hoặc thiếu hụt tiền gửi tiết kiệm.

2.1.2 Vai trò và các hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng TMCP

2.1.2.1 Vai trò của huy động tiền gửi tiết kiệm

Huy động vốn của ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công của các ngân hàng, người gửi tiền và toàn xã hội.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm huy động tiền gửi tiết kiệm của một số ngân hàng thương mại trong nước

2.2.1.1 Kinh nghiệm của ngân hàng Quân đội

Trong những năm gần đây, ngân hàng Quân đội đã trở thành ngân hàng hàng đầu về thị phần huy động tiền gửi tại Thái Nguyên Để đạt được những thành tựu nổi bật trong hoạt động huy động, ngân hàng đã áp dụng nhiều kinh nghiệm hiệu quả.

Ngân hàng Quân đội đã triển khai nhiều chương trình khuyến mại nhằm thu hút tiết kiệm từ các tổ chức nhà nước như Bộ Quốc phòng và các nhà máy hóa chất Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch tại các thành phố lớn, ngân hàng còn tích cực quảng bá hình ảnh và cung cấp các sản phẩm huy động tiền gửi phù hợp Những chương trình khuyến mại đa dạng đã giúp ngân hàng thu hút ngày càng nhiều khách hàng cá nhân và tổ chức kinh tế đến giao dịch.

Ngân hàng Quân đội đã nâng cao uy tín và xây dựng thương hiệu thông qua các hoạt động marketing như quảng cáo và PR, tài trợ cho nhiều chương trình nhằm giới thiệu hình ảnh ngân hàng đến công chúng Mạng lưới hoạt động của ngân hàng không ngừng mở rộng, chiếm lĩnh các khu vực đông dân cư Công tác tiếp thị phát triển mạnh mẽ với các điểm giao dịch mới, nhân viên ngân hàng đã đến tận nhà để quảng bá về chính sách huy động và cho vay, giúp người dân tin tưởng lựa chọn ngân hàng cho các giao dịch Ngân hàng cũng áp dụng nhiều hình thức khuyến khích khách hàng gửi tiền, như gửi tiết kiệm có thưởng và tặng quà trong các dịp lễ tết.

Ngân hàng Quân đội huy động vốn từ cá nhân và tổ chức kinh tế thông qua các hình thức không kỳ hạn và có kỳ hạn Vốn không kỳ hạn chủ yếu đến từ tiền gửi thanh toán của tổ chức kinh tế và một phần nhỏ từ khách hàng cá nhân, chiếm khoảng 10% Dù lượng vốn huy động từ thanh toán không lớn, nhưng đây là nguồn vốn chi phí thấp, ít nhạy cảm với lãi suất, và có khả năng gia tăng thu nhập từ phí dịch vụ, giúp ngân hàng giảm chi phí huy động và nâng cao hiệu quả hoạt động.

- Ngân hàng Quân đội đã áp dụng các loại kỳ hạn thường là 1, 3, 6, 9, 12,

Trong 24 tháng qua, thói quen giữ tiền và gửi tiền nhỏ giọt của người dân đã có sự thay đổi, với xu hướng chờ đợi lãi suất huy động cao hơn Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền gửi từ dân cư và các tổ chức kinh tế Ngân hàng Quân đội đã thu hút được một lượng vốn đáng kể từ các nguồn này nhờ vào chính sách sản phẩm huy động phong phú và đa dạng Tuy nhiên, nguồn vốn huy động chủ yếu là ngắn hạn với lãi suất thấp, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng tăng thu nhập Việc thu hút vốn nhàn rỗi từ dân cư và các đơn vị như nhà máy Z, quân khu, Viettel đã góp phần làm tăng nguồn vốn ngắn hạn này.

2.2.1.2 Kinh nghiệm của ngân hàng Techcombank

Ngân hàng Techcombank không ngừng nâng cao chất lượng và quy mô nguồn vốn huy động nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh Để nâng cao hiệu quả trong hoạt động huy động tiết kiệm, Techcombank đã tự xây dựng những kinh nghiệm quý báu cho mình.

Techcombank đã tập trung vào việc nâng cao chất lượng chăm sóc khách hàng và xây dựng mối quan hệ vững chắc với các cá nhân, doanh nghiệp có nguồn tiền gửi lớn Ngân hàng triển khai nhiều dịch vụ thanh toán đa dạng, bao gồm trả lương qua tài khoản và tư vấn đầu tư, nhằm tối ưu hóa công tác thanh toán và đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.

Ngân hàng Techcombank áp dụng chính sách lãi suất đa dạng, linh hoạt và phù hợp với diễn biến thị trường, tạo ra tác động tích cực đến hoạt động huy động vốn Ngân hàng này luôn dẫn đầu trong các đợt tăng lãi suất huy động, với mức lãi suất cao và hấp dẫn trong cuộc đua lãi suất Đặc biệt, khách hàng quen có quy mô nguồn tiền gửi lớn sẽ được hưởng mức lãi suất ưu đãi hơn, giúp ngân hàng giữ chân khách hàng hiện tại và thu hút thêm khách hàng mới.

Ngân hàng Techcombank đã mở rộng danh mục sản phẩm, không chỉ cung cấp các dịch vụ truyền thống như tiền gửi tiết kiệm mà còn giới thiệu những sản phẩm mới như Tiết kiệm đồng Việt Nam bù đắp trượt giá bằng USD và Tiết kiệm đồng Việt Nam đảm bảo bằng USD Các kỳ hạn tiền gửi cũng đa dạng hơn với các lựa chọn 1, 2, 9 tháng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng và gia tăng tính linh hoạt cho cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng Khách hàng có thể giữ tài sản dưới dạng tiền gửi an toàn và thanh khoản cao mà không cần cất giữ tiền mặt Để nâng cao trải nghiệm khách hàng, ngân hàng cung cấp tiện ích chuyển nhượng sổ tài khoản và cải tiến dịch vụ thanh toán điện tử như séc và uỷ nhiệm thu-chi Với mục tiêu mang lại lợi ích tối đa cho khách hàng, Vietcombank đã triển khai các chương trình huy động vốn kết hợp với khuyến mại, thu hút sự quan tâm từ mọi tầng lớp dân cư và doanh nghiệp, góp phần tăng cường tổng nguồn vốn cho ngân hàng.

Ngân hàng Techcombank áp dụng chính sách lãi suất đa dạng và linh hoạt, phản ánh tình hình thực tế và diễn biến thị trường Điều này không chỉ tạo ra tác động tích cực đến hoạt động huy động vốn mà còn giúp ngân hàng dẫn đầu trong các đợt tăng lãi suất huy động Với mức lãi suất hấp dẫn, Techcombank thu hút khách hàng mới và giữ chân khách hàng quen, đặc biệt là những khách hàng có quy mô nguồn tiền gửi lớn, nhờ vào mức lãi suất cao hơn mà họ được hưởng.

2.2.1.3 Kinh nghiệm của ngân hàng BIDV (Đầu tư và Phát triển Việt Nam)

Ngân hàng BIDV là một trong những ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam, cung cấp đa dạng sản phẩm tài chính từ tiền gửi tiết kiệm truyền thống đến các sản phẩm mới với nhiều kỳ hạn khác nhau như 1, 2, 7, 9 tháng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng Khách hàng có thể giữ tài sản dưới dạng tiền gửi an toàn và có tính thanh khoản cao, không cần cất giữ tiền mặt hay tài sản vật chất khác BIDV còn cung cấp tiện ích gia tăng như chuyển nhượng sổ tài khoản và các dịch vụ thanh toán điện tử hiện đại, cải tiến công cụ thanh toán như séc và ủy nhiệm thu-chi Với phương châm mang lại lợi ích lớn nhất cho khách hàng, ngân hàng thường xuyên triển khai các chương trình khuyến mại và dự thưởng, thu hút sự quan tâm của mọi tầng lớp dân cư và doanh nghiệp, từ đó gia tăng thị phần huy động vốn trên thị trường.

Ngân hàng BIDV áp dụng chính sách lãi suất đa dạng, linh hoạt và phù hợp với tình hình thực tế, giúp thu hút và giữ chân khách hàng Khách hàng quen với nguồn tiền gửi lớn sẽ được hưởng mức lãi suất cao hơn, từ đó ngân hàng không chỉ duy trì mối quan hệ với khách hàng hiện tại mà còn thu hút thêm khách hàng mới.

2.2.2 Bài học rút ra cho ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Thái Nguyên về huy động tiền gửi tiết kiệm

Dựa vào các chiến lược và kinh nghiệm phát triển của các ngân hàng tại Thái Nguyên trong việc huy động tiết kiệm, Ngân hàng TMCP Đông Nam Á Chi nhánh Thái Nguyên cần rút ra những bài học quý giá để nâng cao hiệu quả trong công tác huy động tiền gửi.

Để phát triển chi nhánh tại Thái Nguyên, cần xây dựng một chiến lược phù hợp dựa trên tình hình kinh tế, chính trị và xã hội địa phương, đồng thời theo kịp xu hướng huy động tiền gửi trong từng giai đoạn phát triển cụ thể.

Vào thứ hai, ngân hàng sẽ phát triển chiến lược chuyển mình thành một ngân hàng đa năng, cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ tiền gửi với kỳ hạn và lãi suất linh hoạt Đồng thời, ngân hàng cũng sẽ mở rộng mạng lưới chi nhánh tại các huyện và khu vực đông dân cư để phục vụ khách hàng tốt hơn.

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 09/07/2021, 14:48

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Đường Thị Thanh Hải (2014). "Nâng cao hiệu quả huy động vốn của các ngân hàng TM", Tạp chí Tài chính số 5. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả huy động vốn của các ngân hàng TM
Tác giả: Đường Thị Thanh Hải
Năm: 2014
10. Lê Văn Tư (2011). "Tiền tệ, tín dụng và ngân hàng", Tạp chí thị trường tài chính, tiền tệ số 21. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền tệ, tín dụng và ngân hàng
Tác giả: Lê Văn Tư
Năm: 2011
4. Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên, Báo cáo tình hình hoạt động của các ngân hàng trên địa bàn (2014 - 2016) Khác
5. Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Thái Nguyên, Báo cáo hàng năm (2014-2016) Khác
6. Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (2016). Các tài liệu về chiến lược phát triển đến năm 2017 và 2020 Khác
7. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010). Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010, Hà Nội Khác
8. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010). Luật Ngân hàng Nhà nước số 46/2010/QH12 ngày 16/6/2010, Hà Nội Khác
9. Thủ tướng chính phủ, Quyết định số 122/2006/QĐ-TTg ngày 24/05/2006, Dự án phát triển ngành Ngân hàng đến năm 2014 và định hướng đến năm 2020 Khác
11. Vũ Thị Hồng Vân (2014). Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Techcombank Thái Nguyên, Luận văn tốt nghiệp.Khoa kinh tế, Đại học kinh tế và QTKD Thái Nguyên Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w