1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện yên dũng, tỉnh bắc giang

175 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Tình Hình Thực Hiện Phương Án Quy Hoạch Sử Dụng Đất Đến Năm 2020 Huyện Yên Dũng, Tỉnh Bắc Giang
Tác giả Trần Mạnh Hùng
Người hướng dẫn TS. Đỗ Văn Nhạ
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản Lý Đất Đai
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 175
Dung lượng 303,31 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Đặt vấn đề (16)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (16)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (17)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (18)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (18)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (18)
    • 1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn (18)
  • Phần 2. Nghiên cứu tổng quan (19)
    • 2.1. Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng dất (19)
      • 2.1.1. Đất đai và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất đai (19)
      • 2.1.2. Khái niệm ý nghĩa và tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng đất 6 2.1.3. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai (21)
      • 2.1.4. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (24)
      • 2.1.5. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với các quy hoạch khác 10 2.2. Cơ sở lý luận về tính khả thi và hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất. .11 2.2.1. Bản chất và phân loại tính khả thi của quy hoạch sử dụng đất (25)
      • 2.2.2. Bản chất và phân loại hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất (27)
    • 2.3. Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất trên thế giới và việt nam 13 1. Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất của một số nước trên thế giới (28)
      • 2.3.2. Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất của việt nam (32)
      • 4.4.1. Nâng cao chất lượng phương án qhsdđ (117)
      • 4.4.2. Xác định khả năng thực hiện công trình (119)
      • 4.4.3. Đánh giá và huy động nguồn vốn (120)
      • 4.4.5. Giải pháp về chính sách (121)
      • 4.4.6. Giải pháp về khoa học - công nghệ (122)
      • 4.4.7. Giải pháp về chính sách ưu đãi, chính sách tạo nguồn vốn từ đất để đầu tư trở lại 99 Phần 5. Kết luận và kiến nghị (122)
    • 5.1. Kết luận (124)
    • 5.2. Kiến nghị (125)
  • Tài liệu tham khảo (126)
  • Phụ lục (129)

Nội dung

Nghiên cứu tổng quan

Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng dất

2.1.1 Đất đai và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất đai

Đất đai là một phần lãnh thổ có vị trí, hình thể và diện tích nhất định, với các đặc tính tự nhiên như thổ nhưỡng, địa hình, địa chất, và hệ sinh thái Để khai thác hiệu quả đất đai cho các mục đích khác nhau, quy hoạch đất đai là quá trình cần thiết nhằm nghiên cứu và xác định mục đích sử dụng cho từng khu vực, từ đó đề xuất một trật tự sử dụng hợp lý.

Đất đai là đối tượng của các mối quan hệ sản xuất trong việc sử dụng đất, thể hiện qua quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) với ba tính chất chính: kinh tế, kỹ thuật và pháp chế Tính kinh tế phản ánh hiệu quả sử dụng đất, trong khi tính kỹ thuật liên quan đến các hoạt động chuyên môn như điều tra, khảo sát và xử lý số liệu Cuối cùng, tính pháp chế xác lập quyền và mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, đảm bảo việc quản lý và sử dụng đất đai tuân thủ đúng pháp luật.

2.1.1.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất

Mục tiêu của việc sử dụng hợp lý tài nguyên đất là tối đa hóa tiềm năng đất đai để đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững Phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất chịu ảnh hưởng từ cả các quy luật sinh thái tự nhiên và các yếu tố kinh tế - xã hội cùng với các yếu tố kỹ thuật Theo Viện điều tra quy hoạch đất đai (1998), có ba nhóm nhân tố chính tác động đến việc sử dụng đất.

Khi sử dụng đất đai, cần chú ý đến việc thích ứng với điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái của đất Các yếu tố như nhiệt độ, ánh sáng, bức xạ, độ ẩm, địa hình, thổ nhưỡng và xói mòn đều ảnh hưởng đến việc xác định yếu tố hạn chế hoặc tích cực cho việc sử dụng đất.

Trong đó khí hậu là yếu tố hàng đầu tác động đến việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai và các yếu tố khác

Khí hậu đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái đồng ruộng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng và vật nuôi Các yếu tố như tổng tích ôn nhiệt, nhiệt độ bình quân, sự chênh lệch nhiệt độ và cường độ ánh sáng đều có tác động đáng kể đến năng suất nông nghiệp.

Chế độ nước, lượng mưa và lượng bốc hơi đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì nhiệt độ và độ ẩm của đất, từ đó cung cấp nước cần thiết cho sự sinh trưởng của cây trồng, thảm thực vật, gia súc và thủy sản.

Sự khác biệt về địa hình, địa mạo, độ cao so với mặt nước biển, độ dốc và hướng dốc, cũng như mức độ bào mòn và xói mòn, ảnh hưởng đến sự phân bố đất đai và khí hậu, từ đó tác động đến sản xuất nông, lâm nghiệp Đặc điểm tự nhiên của từng khu vực, bao gồm vị trí địa lý, điều kiện ánh sáng, nhiệt độ và nguồn nước, sẽ quyết định khả năng và hiệu quả sử dụng đất Do đó, việc sử dụng đất cần tuân thủ quy luật tự nhiên và khai thác lợi thế để đạt được lợi ích cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.

Nhân tố kinh tế xã hội bao gồm các điều kiện quan trọng như dân số và lao động, vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật trong sản xuất, trình độ quản lý và tổ chức sản xuất, sự phát triển của khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, cùng với chế độ kinh tế - xã hội.

Phương hướng sử dụng đất phụ thuộc vào nhu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng giai đoạn cụ thể Sự quyết định về cách thức sử dụng đất được ảnh hưởng bởi sự năng động của con người và các điều kiện kinh tế.

XH, kỹ thuật hiện có được quyết định bởi tính hợp lý, khả thi về kỹ thuật và mức độ đáp ứng nhu cầu thị trường Hiệu quả sử dụng đất có sự khác biệt lớn, chủ yếu do các điều kiện kinh tế - xã hội như vốn, nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng.

Trình độ phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) khác nhau ảnh hưởng đến cách sử dụng đất Sự tiến bộ của khoa học công nghệ nâng cao hiệu quả sử dụng đất thông qua nghiên cứu lai tạo giống cây trồng năng suất cao và chế tạo máy móc hiện đại Những yếu tố này tạo điều kiện tối đa hóa sản xuất và đảm bảo phát triển bền vững Do đó, điều kiện KT-XH có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hoặc kìm hãm hiệu quả sử dụng đất, và khi lựa chọn phương án sử dụng đất, cần cân nhắc cả quy luật tự nhiên lẫn các yếu tố KT-XH.

Tính không gian của đất đai, bao gồm vị trí địa lý, địa hình, hình dạng và diện tích, đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định hiệu quả sử dụng đất Vì đất đai phải được khai thác tại chỗ, sự thừa thãi ở một khu vực không thể bù đắp cho sự thiếu hụt ở khu vực khác Do đó, yếu tố không gian là yếu tố then chốt trong quản lý và sử dụng tài nguyên đất.

Tổng diện tích đất đai không thay đổi hạn chế khả năng mở rộng không gian sử dụng và ảnh hưởng đến cơ cấu đất đai Việc điều chỉnh cơ cấu này cần dựa vào sức sản xuất của đất và yêu cầu sản xuất xã hội để nâng cao năng lực sử dụng đất Đối với đất đô thị, đất công nghiệp và giao thông, vị trí và mặt bằng có giá trị kinh tế cao, cho thấy nhân tố không gian đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả sử dụng đất Quy hoạch sử dụng đất là một khái niệm cần thiết để quản lý và phát triển bền vững nguồn tài nguyên đất đai.

Quy hoạch đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống, giúp các nhà lãnh đạo, doanh nhân và công dân tạo ra những cộng đồng vĩ đại Một quy hoạch tốt mang lại nhiều lựa chọn cho mọi người, đồng thời khuyến khích sự tham gia của các thành viên trong cộng đồng vào quá trình phát triển toàn diện Điều này bao gồm việc cung cấp dịch vụ cơ bản, bảo vệ môi trường và ứng phó với những biến đổi trong khoa học công nghệ.

Quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) là bản tổng hợp phản ánh các ý tưởng phát triển cân đối và nhịp nhàng giữa các ngành, cấp độ khác nhau, thông qua các quy trình hành chính và pháp lý để trở thành quy chế xã hội mà mọi người đều có quyền và nghĩa vụ thực hiện Quá trình tổ chức và thực hiện QHSDĐ không chỉ huy động lực lượng xã hội vào sự nghiệp công cộng theo phương thức dân chủ mà còn góp phần xây dựng và củng cố chính quyền dân chủ nhân dân Vì vậy, QHSDĐ vừa là phương thức phát triển vừa là công cụ xây dựng xã hội.

2.1.2.2 Ý nghĩa và tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng đất

Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất trên thế giới và việt nam 13 1 Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất của một số nước trên thế giới

2.3.1 Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất của một số nước trên thế giới

Công tác quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đã được triển khai từ lâu trên toàn cầu, đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài nguyên đất đai và sản xuất Mỗi quốc gia áp dụng những phương pháp khác nhau để phù hợp với điều kiện và đặc điểm riêng của mình Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất tại Trung Quốc cũng phản ánh sự đa dạng này.

Trung Quốc chú trọng phát triển kinh tế - xã hội bền vững, trong đó bảo vệ môi trường được tích hợp vào các kế hoạch phát triển Hằng năm, các kế hoạch của Nhà nước và địa phương đều dành phần cho nhiệm vụ bảo vệ môi trường và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là đất đai Hiện tại, Trung Quốc đã xây dựng quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) theo hướng phân vùng chức năng, liên kết với nhiệm vụ bảo vệ môi trường Các quy định pháp luật yêu cầu mọi hoạt động phát triển tài nguyên phải tuân thủ phân vùng chức năng, giúp giảm thiểu xung đột đa mục đích bằng cách xác định các sử dụng tương thích ưu tiên trong các khu vực cụ thể.

Kinh nghiệm quy hoạch của Trung Quốc và Đài Loan là bài học quý giá cho các quốc gia khác, với những khu dân cư, khu công nghiệp và khu đô thị mới được thiết kế hiện đại và bền vững Tuy nhiên, để đạt được mức độ quy hoạch như vậy, cần có tiềm lực kinh tế mạnh mẽ Tại các nước này, quy hoạch đô thị chủ yếu do cơ quan xây dựng phụ trách, trong khi quản lý sử dụng đất tập trung vào việc phân vùng các khu chức năng do cơ quan quản lý đất đai đảm nhiệm.

2.3.1.2 Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất ở Nhật Bản

Quy hoạch sử dụng đất ở Nhật Bản đã được phát triển từ lâu, đặc biệt gia tăng vào đầu thập kỷ 70 của thế kỷ 20 Quy hoạch này không chỉ tập trung vào hiệu quả kinh tế và xã hội mà còn đặc biệt chú trọng đến bảo vệ môi trường và giảm thiểu rủi ro từ thiên nhiên như động đất và núi lửa Quy hoạch sử dụng đất tại Nhật Bản được chia thành hai loại: quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết.

QHSDĐ tổng thể được thiết kế cho các vùng lãnh thổ rộng lớn, tương đương với cấp tỉnh hoặc cấp vùng, nhằm xây dựng chiến lược sử dụng đất dài hạn từ 15 đến 30 năm Mục tiêu chính của quy hoạch này là đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho phát triển kinh tế - xã hội Quy hoạch tổng thể đóng vai trò định hướng cho các quy hoạch sử dụng đất chi tiết, tập trung vào việc phân loại các loại đất lớn như đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư, đất cơ sở hạ tầng và các loại đất khác mà không đi sâu vào từng loại đất cụ thể.

QHSDĐ chi tiết được xây dựng cho các vùng lãnh thổ nhỏ hơn cấp xã, với thời gian lập quy hoạch từ 5-10 năm Nội dung quy hoạch rất cụ thể, bao gồm các quy định chi tiết về từng loại đất, hình dáng, quy mô diện tích và chiều cao xây dựng Tại Nhật Bản, việc tham gia ý kiến của các chủ sử dụng đất được coi trọng, cùng với việc tổ chức thực hiện phương án sau khi được phê duyệt, dẫn đến tính khả thi cao và sự chấp hành tốt của người dân đối với QHSDĐ.

2.3.1.3 Bài học kinh nghiệm về quy hoạch sử dụng đất ở một số nước trên thế giới

Quy hoạch sử dụng đất ở các quốc gia trên thế giới có những đặc điểm riêng biệt, với các quy định cụ thể về nội dung và phương pháp thực hiện Quy hoạch này được phân chia thành nhiều cấp độ và kiểu loại khác nhau, tạo ra sự đa dạng trong cách thức quản lý và sử dụng đất.

Tại Hàn Quốc, quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) được thực hiện theo nhiều cấp độ, bao gồm cấp quốc gia, cấp tỉnh, vùng thủ đô, cấp huyện và vùng đô thị cơ bản Quy hoạch này được triển khai từ tổng thể đến chi tiết, trong đó quy hoạch cấp tỉnh và vùng thủ đô phải dựa trên quy hoạch cấp quốc gia, còn quy hoạch cấp huyện và vùng đô thị phải căn cứ vào quy hoạch cấp tỉnh (Nguyễn Thảo, 2013).

Tại Canada, với cấu trúc liên bang, quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) có những đặc điểm riêng, trong đó chính quyền Trung ương không tham gia vào việc lập QHSDĐ Thẩm quyền này thuộc về các tỉnh, mỗi tỉnh có quyền tự trị về đất đai và tài nguyên, dẫn đến việc hình thành hệ thống quy hoạch riêng Chính quyền địa phương tại mỗi tỉnh lập quy hoạch theo hai cấp: kế hoạch phát triển và quy hoạch vùng Chính quyền cấp tỉnh cũng xây dựng khung pháp lý cho quy hoạch, quyết định các vấn đề quan trọng liên quan đến đất đai như bảo vệ đất nông nghiệp, đồng thời hoạch định chính sách và giám sát việc phân chia đất đai.

Tại Trung Quốc, quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) được xây dựng theo bốn cấp: quốc gia, tỉnh, huyện và xã Ở Hà Lan, quy hoạch đất dựa trên khảo sát đánh giá các tham số kỹ thuật, kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường, giúp chính quyền có cái nhìn tổng quát về từng vùng lãnh thổ để đưa ra quy hoạch hiệu quả và bền vững Tại Angiêri, QHSDĐ được xây dựng dựa trên nguyên tắc liên hợp và có sự tham gia đầy đủ của các địa phương và tổ chức liên quan Ở Hàn Quốc, QHSDĐ cấp quốc gia do Bộ trưởng phê duyệt, trong khi ở Hà Lan, quyền quyết định thuộc về Nghị viện và Chính phủ, với sự hỗ trợ của các cơ quan chuyên môn Thời gian quy hoạch ở Hàn Quốc là 20 năm cho cấp quốc gia và tỉnh, trong khi Trung Quốc quy định là 10 năm Thụy Điển thực hiện quy hoạch quốc gia qua hai bước: nghiên cứu nhu cầu sử dụng đất và tham vấn các thành phố Tại Canada, quy hoạch đất được điều chỉnh bởi luật pháp tỉnh, với yêu cầu tham vấn các cơ quan liên quan trong quá trình lập kế hoạch phát triển.

2.3.2 Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất của Việt Nam 2.3.2.1 Công tác lập quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam a Trước Luật đất đai năm 1988

Quy hoạch sử dụng đất đai hiện nay chưa được xem là nhiệm vụ chính của ngành Quản lý đất đai, mà chủ yếu được thực hiện như một phần trong quy hoạch phát triển nông - lâm nghiệp Các phương án phân vùng nông - lâm nghiệp đã chỉ ra hướng sử dụng tài nguyên đất, bao gồm việc tính toán quỹ đất nông nghiệp và lâm nghiệp, coi đây là yếu tố quan trọng Tuy nhiên, tính khả thi của các phương án này vẫn còn thấp do thiếu tài liệu điều tra cơ bản và chưa đánh giá được khả năng đầu tư.

Năm 1986, thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V, nhiều quận huyện trên toàn quốc đã tiến hành xây dựng quy hoạch tổng thể cấp huyện Đặc biệt, từ Luật Đất đai 1988 đến Luật Đất đai 1993, quá trình quản lý và sử dụng đất đai đã có những thay đổi quan trọng, góp phần vào việc phát triển kinh tế và cải thiện đời sống người dân.

Giai đoạn đổi mới nông thôn chứng kiến sự cấp bách trong việc giao đất và cấp đất, với QHSDĐ cấp xã trở thành vấn đề quan trọng Đây là lần đầu tiên QHSDĐ cấp xã được triển khai trên toàn quốc, theo tinh thần của Luật Đất đai 1988 Để nâng cao quản lý đất đai, vào ngày 14 tháng 7 năm 1989, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý ruộng đất đã ban hành Quyết định số 201 QĐ/ĐKTK, quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Quy định này nêu rõ điều kiện, đối tượng và thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Ngày 6 tháng 11 năm 1991, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành Chỉ thị số 364-CT về việc giải quyết những tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính tỉnh, huyện, xã Thực hiện Chỉ thị này, các địa phương đã tiến hành xác định, cắm mốc địa giới hành chính và lập hồ sơ địa giới hành chính Tiếp theo, ngày 12 tháng 5 năm 1993, Cục trưởng Cục Đo đạc và Bản đồ nhà nước đã ban hành Quyết định số 77-QĐ-CT quy định kỹ thuật thành lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính các cấp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Theo đó, Ban chỉ đạo 364 của tỉnh phải lập phương án kinh tế - kỹ thuật thành lập bản đồ địa giới hành chính các cấp của tỉnh. c Thời kỳ thực hiện Luật Đất đai từ năm 1993 đến năm 2003

Sau Đại hội Đảng lần thứ VII năm 1992, Nhà nước ta đã bắt đầu triển khai nghiên cứu chiến lược phát triển và quy hoạch tổng thể về kinh tế và xã hội trên diện rộng.

Kết luận

1) Huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang có vị trí địa lý thuận lợi nằm gần trung tâm TP Bắc Giang, Hà Nội, Bắc Ninh, đây là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế theo hướng hàng hoá đa dạng Đây là một vị trí thuận lợi trong giao lưu kinh tế - văn hoá - xã hội, thu hút vốn đầu tư Yên Dũng là một trong những địa bàn quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Giang Tuy nhiên, do ảnh hưởng của đô thị hoá ủa TP Bắc Giang cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sử dụng đất của huyện Huyện gồm 21 xã, thị trấn với dân số 136.925 người Năm 2015, diện tích đất tự nhiên của huyện là 19174,38 ha Trong đó diện tích đất nông nghiệp là 13.327,66 ha chiếm 69,51% diện tích đất tự nhiên, đất phi nông nghiệp có 5.808,69 ha, chiếm 30,29% diện tích đất tự nhiên và đất chưa sử dụng có 38,03 ha, chiếm 0,20%.

2) Trong giai đoạn 2011 – 2015, công tác lập và thực hiện QHSDĐ được thực hiện theo đúng quy định và đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu phát triển KT-XH của huyện Việc thực hiện triển khai thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất phục vụ xây dựng các công trình, dự án đã bám sát và tuân thủ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Tuy nhiên việc quản lý đất đai theo phương án QHSDĐ chưa thật chặt chẽ, vẫn để xảy ra một số tình trạng sử dụng đất sai mục đích, tự ý chuyển mục đích sử dụng đất không theo quy định, kết quả thực hiện QHSDĐ đối với một số loại đất đạt thấp, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tuy có kết quả nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu của nhân dân, một số trường hợp vẫn còn tồn đọng kéo dài

3) Kết quả đánh giá tình hình thực hiện phương án QHSDĐ giai đoạn 2010 -2020 huyện Yên Dũng cho thấy các chỉ tiêu sử dụng đất đạt được, chưa đạt hay vượt kế hoạch so với quy hoạch được duyệt Công tác dự báo nhu cầu sử dụng đất còn chưa sát với thực tế

Phương án quy hoạch hiện tại tập trung vào việc phân bổ đất cho các công trình nhỏ lẻ, đáp ứng nhu cầu ngắn hạn, nhưng thiếu tầm nhìn chiến lược dài hạn và chưa thể hiện vai trò điều tiết vĩ mô trong bối cảnh kinh tế - xã hội có biến động Điều này dẫn đến sự lúng túng trong triển khai thực hiện và tính bị động khi có điều chỉnh trong quy hoạch tổng thể Hơn nữa, việc tổ chức thực hiện và giám sát quy hoạch sử dụng đất còn nhiều bất cập và chưa được quan tâm đúng mức Sự điều chỉnh và bổ sung quy hoạch quá dễ dàng có thể gây ra sự phá vỡ không gian quy hoạch chung đã được phê duyệt.

4) Giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có ý nghĩa quan trọng là tạo quỹ đất phục vụ cho các mục tiêu phát triển, điều tiết thị trường bất động sản trong đó có thị trường sử dụng đất Vì vậy QHSDĐ phải thể hiện được tính chiến lược và tính ổn định Quy hoạch có tính định hướng lớn và thời gian dài, quy hoạch huyện cụ thể hoá những định hướng sử dụng đất của cấp tỉnh

Để đảm bảo tính khả thi trong công tác lập quy hoạch, cần thực hiện điều tra và đánh giá chính xác tiềm năng của địa phương Việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất liên quan đến nhiều cấp, ngành khác nhau, vì vậy cần thiết lập quy chế quản lý quy hoạch nhằm đảm bảo sự đồng bộ và thống nhất trong quá trình thực hiện.

Để tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất hiệu quả, cần có cơ chế quản lý chặt chẽ liên quan đến nhiều cấp, ngành và lĩnh vực khác nhau UBND huyện cần dựa trên phương án quy hoạch đã được phê duyệt để xây dựng các chương trình và mục tiêu phát triển cụ thể, sau đó giao nhiệm vụ cho các ngành thực hiện.

Kiến nghị

Để khắc phục những tồn tại trong quá trình thực hiện quy hoạch giai đoạn vừa qua, trong kỳ quy hoạch tới cần thực hiện các nội dung sau:

Công khai kế hoạch sử dụng đất sẽ giúp người dân dễ dàng tham gia và đóng góp ý kiến cho quy hoạch, từ đó nâng cao tính minh bạch và hiệu quả trong quá trình thực hiện.

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất theo phương án đã chọn.

Ngày đăng: 09/07/2021, 14:48

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
16. Tôn Gia Huyên.Quy hoach sử dụng đất Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa và hội nhập. (http://land.hcmunre.edu.vn/Files/QLDD/07_Ton_ gia_ huyen .pdf?AspxAutoDetectCookieSupport=1) Ngày truy cập: Ngày 23 tháng 3 năm 2017 Link
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014). Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất Khác
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015). Thông tư số 29/2014/TT- BTNMT của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Khác
3. Chính Phủ (2014). Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật đất đai 2013 Khác
4. Đoàn Công Quỳ và những người khác (2006). Giáo trình quy hoạch sử dụng đất, NXB Nông Nghiệp Khác
5. Kao, Madilen, (2001). Nghiên cứu một số phương pháp quy hoạch sử dụng đất cấp cơ sở ở một số nước trên thế giới, Việt Nam và khả năng áp dụng và Cămpuchia. Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp. Đại học Nông nghiệp I Hà Nội, Hà Nội Khác
6. Nguyễn Dũng Tiến (1998). Tính khả thi xây dựng mức sử dụng đất của Việt Nam thời kỳ 1996 - 2010. Hà Nội Khác
7. Nguyễn Dũng Tiến (2005). Quy hoạch sử dụng đất - Nhìn lại quá trình phát triển ở nước ta từ năm 1930 đến nay. Tạp chí Địa chính. 03. Hà Nội Khác
8. Nguyễn Minh Quang (2016). Báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất cả nước đến năm 2020 Khác
9. Nguyễn Thảo (2013). Kinh nghiệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của một số nước trên thế giới Khác
10. Phòng Tài nguyên và Môi trường (2015). Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai Khác
11. Phòng Tài nguyên và Môi trường (2015). Báo cáo tổng kết công tác Tài nguyên và Môi trường huyện Yên Dũng năm 2011 - 2015 Khác
12. Phòng Tài nguyên và Môi trường (2016). Báo cáo tổng kết năm 2016, Phương hướng nhiệm vụ năm 2017 Khác
13. Quốc hội (2003). Luật đất đai 2003, Hà Nội 14. Quốc hội (2013). Luật đất đai 2013, Hà Nội Khác
15. Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (1993). Luật Đất đai 1993. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
17. UBND huyện Yên Dũng (2013). Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011-2015 huyện Yên Dũng, Bắc Giang Khác
18. UBND huyện Yên Dũng. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của UBND huyện Yên Dũng, Bắc Giang Khác
19. Uỷ ban nhân dân huyện Yên Dũng (2015). Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội của huyện Khác
20. Ủy ban nhân dân huyện Yên Dũng (2015). Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện khoá XX trình tại Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2015 – 2020 Khác
21. Uỷ ban nhân dân huyện Yên Dũng. Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất 2016 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w