1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện mộc châu, tỉnh sơn la

130 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Tăng Cường Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Đất Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Mộc Châu, Tỉnh Sơn La
Tác giả Hà Quang Thành
Người hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Mậu Dũng
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 130
Dung lượng 260,74 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (0)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (14)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (14)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (14)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (14)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (14)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (14)
    • 1.4. Những đóng góp mới của luận văn về lý luận và thực tiễn (15)
      • 1.4.1. Về lý luận (15)
      • 1.4.2. Về thực tiễn (15)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn quản lý nhà nước về đất nông nghiệp (16)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (16)
      • 2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất nông nghiệp (16)
      • 2.1.2. Vai trò của quản lý nhà nước về đất nông nghiệp (19)
      • 2.1.3. Yêu cầu của Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp (21)
      • 2.1.4. Nội dung công tác Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp (22)
      • 2.1.5. Công cụ và bộ máy Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp (26)
      • 2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đất nông nghiệp (27)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (29)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên thế giới (29)
      • 2.2.2. Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ở Việt Nam (33)
      • 2.2.3. Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ở một số tỉnh thành trong nước (35)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (39)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (39)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên (39)
      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội huyện Mộc Châu (41)
      • 3.1.3. Đánh giá chung về điều kiên tự nhiên kinh tế xã hội của huyện (56)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài (58)
      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (58)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin số liệu (59)
      • 3.2.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin (60)
      • 3.2.3. Phương pháp phân tích thông tin (60)
      • 3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (60)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (62)
    • 4.1. Thực trạng sử dụng và tình hình biến động đất nông nghiệp tại huyện Mộc Châu 46 1. Tình hình giao đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Mộc Châu (62)
      • 4.1.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Mộc Châu (63)
      • 4.1.3. Kết quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Mộc Châu (66)
    • 4.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La 52 1. Công tác ban hành các văn bản Pháp luật quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn 52 2. Đánh giá công tác Khảo sát đo đạc, lập bản đồ địa chính (68)
      • 4.2.3. Đánh giá Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp (78)
      • 4.2.4. Đánh giá công tác tổ chức đăng ký giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 63 4.2.5. Công tác đấu giá QSD đất thực hiện các quyết định của tỉnh nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách để đầu tư phát triển 69 4.2.6. Công tác giải quyết các thủ tục hành chính về đất nông nghiệp (82)
    • 4.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đất nông nghiệp trên đia bàn huyện Mộc Châu 74 1. Về bộ máy tổ chức quản lý đất nông nghiệp (97)
      • 4.3.2. Các cơ chế, chính sách của Nhà nước và địa phương (103)
      • 4.3.3. Năng lực trình độ của bộ máy quản lý nhà nước về đất nông nghiệp (104)
      • 4.3.4. Hiểu biết và ý thức của người dân và các tổ chức trong quá trình sử dụng đất nông nghiệp 82 4.3.5. Những kết quả đạt được và hạn chế trong công tác quản lý nhà nước tại huyện Mộc Châu 82 4.4. Giải pháp nhằm tăng cường quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La 89 4.4.1. Giải pháp hoàn thiện phương pháp quản lý nhà nước về đất nông nghiệp của chính quyền huyện Mộc Châu 89 4.4.2. Giải pháp hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước về đất nông nghiệp của huyện Mộc Châu 91 4.4.3. Giải pháp về tổ chức, cải cách thủ tục hành chính (106)
      • 4.4.4. Giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký biến động đất nông nghiệp, quản lý các giao dịch về quyền sử dụng đất 95 Phần 5. Kết luận và kiến nghị (119)
    • 5.1 Kết luận (121)
    • 5.2. Kiến nghị (122)
  • Tài liệu tham khảo (124)

Nội dung

Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn quản lý nhà nước về đất nông nghiệp

Cơ sở lý luận

2.1.1 Khái niệm quản lý nhà nước về đất nông nghiệp

2.1.1.1 Khái niệm quản lý nhà nước

Theo quan niệm của Mac, lao động xã hội lớn cần quản lý để phối hợp hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng chung Sự vận động này khác với hoạt động độc lập của các bộ phận trong cơ thể sản xuất Ví dụ, một nhạc công có thể tự điều khiển, nhưng một dàn nhạc cần có sự chỉ huy của nhạc trưởng.

(Các Mác and Ph Ăng ghen, 2002) Ở đây, Mac đã tiếp cận khái niệm quản lý từ góc độ mục đích của quản lý.

Quản lý, theo quan niệm của các nhà khoa học, là sự tác động và chỉ huy các quá trình xã hội cùng hành vi của con người để phát triển theo quy luật, đạt mục tiêu đã đề ra và thể hiện ý chí của người quản lý Điều này cho thấy quản lý không chỉ là tổ chức mà còn là chỉ đạo các hoạt động xã hội nhằm thực hiện mục đích cụ thể Qua đó, quản lý được định nghĩa rõ ràng về phương thức và mục tiêu của nó.

Quản lý được hiểu là quá trình tác động của người quản lý lên đối tượng quản lý để đạt được các mục tiêu đề ra Phương thức tác động này có thể khác nhau tùy thuộc vào các góc độ khoa học, lĩnh vực nghiên cứu và cách tiếp cận của từng nhà nghiên cứu (Nguyễn Thị Luyến, 2015).

Quản lý nhà nước là hoạt động quyền lực của nhà nước nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, được coi là chức năng thiết yếu trong quản lý xã hội Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước bao gồm toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, từ lập pháp, hành pháp đến tư pháp Trong khi đó, theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước chủ yếu tập trung vào hoạt động hành pháp.

2.1.1.2 Khái niệm đất nông nghiệp a Khái niệm đất nông nghiệp Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản suất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng.

Theo quy định tại khoản 1, Điều 10 Luật Đất đai 2013, đất nông nghiệp bao gồm nhiều loại, như đất trồng cây hàng năm (gồm đất trồng lúa và cây hàng năm khác), đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và các loại đất nông nghiệp khác Các loại đất này không chỉ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp mà còn bao gồm đất xây dựng nhà kính, chuồng trại chăn nuôi, và đất phục vụ cho mục đích nghiên cứu, thí nghiệm, ươm tạo cây giống và trồng hoa, cây cảnh.

Đất nông nghiệp có vị trí cố định, ảnh hưởng đến tính chất vật lý, hóa học và sinh thái của nó Mỗi mảnh đất đều có đặc điểm riêng, quyết định khả năng sử dụng cho các mục đích khác nhau và giá trị riêng biệt Tính chất đất nông nghiệp là yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn giống cây trồng và vật nuôi, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất Do đó, cần có những quyết định sáng suốt trong quy hoạch và đầu tư để tối ưu hóa hiệu quả sản xuất nông nghiệp.

Đất nông nghiệp có hạn về diện tích do lịch sử tự nhiên và cấu tạo địa chất, khiến cho quỹ đất này ngày càng khan hiếm trước nhu cầu đô thị hóa và công nghiệp hóa Sự gia tăng dân số đòi hỏi xây dựng nhà ở, làm cho đất nông nghiệp trở nên quý giá hơn Do đó, việc tiết kiệm và sử dụng hiệu quả đất nông nghiệp là yêu cầu cấp thiết trong bối cảnh hiện nay.

Điều kiện địa hình và khí hậu đa dạng tạo ra sự khác biệt lớn về tự nhiên giữa các khu vực Sự khác nhau này ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng và chất lượng của nông sản ở từng khu vực đất nông nghiệp.

Đất nông nghiệp có tính lâu bền, vì con người có khả năng cải tạo và bảo vệ đất, mặc dù không thể mở rộng diện tích Khi được sử dụng và bảo vệ hợp lý, độ phì nhiêu của đất nông nghiệp có thể được cải thiện liên tục và quay vòng sử dụng Tính bền vững của đất nông nghiệp yêu cầu một cách tiếp cận khách quan trong việc quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên quý giá này.

2.1.1.3 Khái niệm Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp

Các quan hệ đất nông nghiệp bao gồm sở hữu, sử dụng và phân phối sản phẩm từ đất Theo Bộ luật Dân sự, quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản Quyền sử dụng đất được coi là tài sản dân sự đặc biệt, tương tự như quyền sở hữu đất nông nghiệp Nghiên cứu về quan hệ đất nông nghiệp cần xem xét quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt đất nông nghiệp, mà Nhà nước thực hiện thông qua các chế độ pháp lý và các cơ quan nhà nước Nhà nước không trực tiếp thực hiện các quyền này mà thông qua tổ chức và cá nhân sử dụng đất theo quy định và sự giám sát của Nhà nước.

Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp bao gồm các hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước Các hoạt động này tập trung vào việc nắm bắt tình hình sử dụng đất nông nghiệp, phân phối hợp lý quỹ đất theo đặc điểm từng vùng, kiểm tra và giám sát quá trình quản lý, cũng như điều tiết nguồn lợi từ đất nông nghiệp theo địa lý.

Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ở Việt Nam bao gồm việc quản lý quỹ đất nông nghiệp và các mối quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình này Quá trình này diễn ra một cách có tổ chức và có sự định hướng từ quyền lực nhà nước, sử dụng pháp luật để điều chỉnh hành vi của các chủ thể quản lý và người sử dụng đất, nhằm duy trì sự ổn định và phát triển xã hội.

2.1.2 Vai trò của quản lý nhà nước về đất nông nghiệp Đối với bất cứ quốc gia nào thì đất đai là tài sản mà thiên nhiên ban tặng cho cả cộng đồng dân cư, được chính người dân khai thác để hưởng lợi, sinh sống. Đồng thời được Nhà nước thống nhất quản lý theo chuẩn mực chung là pháp luật. Mỗi chủ thể đều có phần quyền định đoạt, trong đó Nhà nước giữ quyền định đoạt cao nhất Đó là quan niệm cần có về chế độ sở hữu toàn dân mà ta đang kiên trì.

Các cơ quan và đơn vị thuộc Nhà nước cũng là chủ thể sử dụng đất, được điều chỉnh bởi Luật đất đai, với quyền và nghĩa vụ ngang bằng với các tổ chức và cá nhân khác Do đó, quản lý của Nhà nước về đất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự công bằng và hiệu quả trong việc sử dụng tài nguyên đất.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên thế giới

Quản lý Nhà nước về đất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực cho quốc gia Để nâng cao hiệu quả ngành nông nghiệp, cần thiết phải có các chính sách sử dụng và quy hoạch đất hợp lý Nghiên cứu kinh nghiệm từ những quốc gia thành công trong quản lý đất nông nghiệp có thể mang lại nhiều bài học quý giá cho chúng ta.

Hệ thống pháp luật về đất nông nghiệp của Mỹ phát triển mạnh mẽ, điều chỉnh hiệu quả các quan hệ xã hội phức tạp Luật đất nông nghiệp Mỹ công nhận và khuyến khích quyền sở hữu tài nguyên nông nghiệp, bảo vệ quyền này như một quyền cơ bản của công dân Các quy định hiện hành đã phát huy giá trị đất nông nghiệp một cách hiệu quả Mặc dù công nhận quyền sở hữu, luật vẫn nhấn mạnh vai trò quan trọng của Nhà nước trong quản lý đất nông nghiệp, bao gồm quyền quy hoạch, xác định mục đích sử dụng đất, xử lý tranh chấp và ban hành quy định về tài chính đất Nhà nước cũng có quyền thu hồi đất thuộc sở hữu tư nhân để phục vụ lợi ích công cộng, với điều kiện bồi thường công bằng cho người bị thu hồi.

Năm 1945, Thái Lan đã ban hành Luật ruộng đất và triển khai các chính sách kinh tế dân tộc, cho phép toàn bộ đất nông nghiệp (trừ đất khu dân cư) có thể được mua bán bởi cá nhân Các chủ đất có quyền tự do bán, chuyển nhượng và cầm cố ruộng đất hợp pháp Chính sách này đã giúp Chính phủ thu hồi toàn bộ diện tích đất trống có khả năng trồng trọt, trong khi người dân trở thành người lao động.

Sự phát triển kinh tế và phân hóa giàu nghèo ở nông thôn, kết hợp với sự gia tăng dân số nhanh chóng, đã dẫn đến tình trạng nhiều nông dân thiếu đất canh tác.

Năm 1973, Chính phủ Thái Lan đã điều chỉnh chính sách cho thuê đất lúa, và vào năm 1974, quy định rõ ràng về việc bảo vệ quyền lợi của người lao động Đồng thời, các tổ chức địa phương cũng được thành lập để thực hiện theo sự quản lý của các trại thuê mướn.

Năm 1975, Chính phủ Thái Lan thực hiện cải cách ruộng đất nhằm mục tiêu chuyển đổi tá điền thành chủ sở hữu ruộng đất, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế hộ gia đình.

Vào thập kỷ 90, Thái Lan đã tiến hành cải cách chính sách ruộng đất thông qua một dự án mới, tập trung vào việc đánh giá khả năng sản xuất của hộ nông dân nghèo Dự án nhằm giải quyết mối quan hệ cung cầu về ruộng đất theo hướng sản xuất hàng hóa, đồng thời cải thiện việc làm và đời sống cho nông dân Nội dung chính của dự án là sự thỏa thuận giữa Chính phủ, chủ đất và nông dân, nhằm chia sẻ lợi nhuận trong kinh doanh và đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất.

Trung Quốc có quan điểm phân vùng nông nghiệp rất đa dạng, bao gồm năm loại chính: phân vùng điều kiện tự nhiên nông nghiệp, phân vùng điều kiện trang thiết bị nông nghiệp, phân vùng điều kiện kinh tế nông nghiệp, phân vùng biện pháp kỹ thuật và phân vùng nông nghiệp tổng hợp Phân vùng điều kiện tự nhiên tập trung vào các yếu tố như khí hậu, thổ nhưỡng và địa chất ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp Phân vùng điều kiện trang thiết bị xem xét các yếu tố như công nghiệp chế biến và tiêu thụ sản phẩm Phân vùng điều kiện kinh tế nông nghiệp nghiên cứu mối quan hệ giữa trồng trọt, chăn nuôi và phân bố sản xuất Phân vùng biện pháp kỹ thuật đề xuất các cải tiến về đất, giống cây trồng và thủy lợi Cuối cùng, phân vùng nông nghiệp tổng hợp kết hợp tất cả các yếu tố trên để xây dựng một cơ cấu sản xuất hợp lý, dưới sự quản lý của Nhà nước Trung Quốc.

Nhật Bản nổi bật với nền nông nghiệp phát triển, đặc biệt là nông nghiệp sinh thái, nhờ vào sự quan tâm của Chính phủ trong quản lý quy hoạch đất nông nghiệp Luật cải cách ruộng đất lần 1 vào tháng 12 năm 1945 đã thiết lập quyền sở hữu ruộng đất cho nông dân, yêu cầu địa chủ chuyển nhượng đất nếu sở hữu trên 5 ha, và quy định địa tô phải thanh toán bằng tiền mặt Cuộc cải cách ruộng đất lần 2 tiếp tục giải quyết các vấn đề quan trọng, xác định quyền sở hữu ruộng đất thuộc về Chính phủ và nông dân, nhằm giảm địa tô, đồng thời Nhà nước mua và bán đất canh tác của địa chủ vượt quá 1 ha Những thay đổi này đã làm biến đổi quan hệ và cấu trúc sở hữu ruộng đất ở nông thôn Nhật Bản.

Kể từ năm 1980, Nhật Bản đã thực hiện quy định quản lý chặt chẽ quy hoạch và sử dụng đất nông nghiệp nhằm ngăn chặn đầu tư tích trữ đất, bảo đảm quyền lợi cho nông dân và cấp giấy phép canh tác để thúc đẩy phát triển nông nghiệp Chính phủ yêu cầu mọi chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải được giám sát bởi Hội đồng tư vấn kỹ thuật đất nông nghiệp của địa phương Các cơ quan chức năng có trách nhiệm quyết định việc chuyển đổi đất nông nghiệp cho cá nhân và tổ chức Quản lý nhà nước về quy hoạch đất nông nghiệp được thực hiện đồng bộ từ Trung ương đến địa phương, với việc các cấp chính quyền hàng năm tổ chức rút kinh nghiệm và xử lý các vi phạm.

Đài Loan đã thực hiện cải cách ruộng đất theo nguyên tắc phân phối đồng đều cho nông dân, với việc trưng thu và mua lại đất từ các địa chủ để bán lại cho họ Điều này đã dẫn đến sự phát triển của các trang trại gia đình quy mô nhỏ Tuy nhiên, quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp yêu cầu mở rộng quy mô trang trại để áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và giảm chi phí sản xuất Mặc dù nhiều chủ đất đã chuyển sang nghề phi nông nghiệp, việc chuyển nhượng đất vẫn ít xảy ra do người dân coi ruộng đất là tiêu chí đánh giá vị trí xã hội Năm 1983, Đài Loan ban hành Luật phát triển nông nghiệp, công nhận phương thức sản xuất uỷ thác và cho phép chuyển quyền sử dụng đất trong khi vẫn thừa nhận quyền sở hữu của chủ cũ, dẫn đến hơn 75% trang trại áp dụng phương thức này để mở rộng quy mô sản xuất Các trang trại trong cùng thôn còn hợp tác trong việc làm đất và mua bán vật tư, sản phẩm nông nghiệp.

Hầu hết các quốc gia đang tăng cường vai trò quản lý của nhà nước đối với đất nông nghiệp, phù hợp với sự phát triển đa dạng của các quan hệ kinh tế và chính trị trong bối cảnh toàn cầu hóa Mục tiêu chính của các quốc gia là quản lý hiệu quả tài nguyên đất nông nghiệp, nhằm đảm bảo an ninh lương thực, an ninh kinh tế và an ninh quốc gia.

2.2.2 Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ở Việt Nam Đất nông nghiệp đang là vấn đề quan trọng của quốc gia, là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế, là nguồn nội lực và nguồn vốn to lớn của đất nước Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp phải xem xét một cách toàn diện, đầy đủ ở các mặt kinh tế, chính trị, xã hội; bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, nhà đầu tư và người sử dụng đất Hội nghị Trung ương 6 Khóa

XI đã ban hành Nghị quyết nhằm tiếp tục đổi mới chính sách và pháp luật về đất nông nghiệp, trong bối cảnh thúc đẩy toàn diện công cuộc đổi mới Mục tiêu là tạo ra nền tảng vững chắc để phát triển nông nghiệp bền vững, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới.

Năm 2020, Việt Nam đã đạt được mục tiêu trở thành nước công nghiệp hiện đại Đảng và Nhà nước đã liên tục cải cách chính sách và pháp luật về đất nông nghiệp để phù hợp với phát triển kinh tế Các nghị quyết Đại hội VI và Bộ Chính trị khóa VI (1998) đã nhấn mạnh tầm quan trọng của nông nghiệp và yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý trong hợp tác xã nông nghiệp, đồng thời khuyến khích vai trò chủ động của hộ nông dân Đặc biệt, Nghị quyết Đại hội VII và Nghị quyết Trung ương 2 khóa VII (1992) đã xác định quyền sở hữu đất đai thuộc về toàn dân và giao quyền sử dụng lâu dài cho nông dân Nghị quyết Trung ương 5 khóa VII (1993) khẳng định việc kiên định thực hiện chính sách phát triển kinh tế đa thành phần theo cơ chế thị trường với sự quản lý của nhà nước.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 09/07/2021, 14:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Chu Văn Thỉnh (2000). Cơ sở khoa học cho việc hoạch định các Chính sách đất đai và sử dụng hợp lý quỹ đất đai, Tổng cục Địa chính và Viện nghiên cứu Địa chính.3. Dairy Việt Nam (2012). Những vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nước về nông nghiệp Khác
4. Harold Koontz; Cyril Odonnel; Heinz Weihrich (1993). Những vấn đề cốt yếu của quản lý. NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội Khác
5. Lê Minh Thông (2001). Một số vấn đề hoàn thiện tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước cộng hoà XHCN Việt Nam, Trung tâm khoa học và nhân văn Quốc gia Khác
8. Nguyễn Dũng Tiến (2005). Quan hệ sử dụng hợp lý đất đai khu vực nông thôn, một biện pháp vừa có tính trước mắt, vừa có tính lâu dài nhằm xoá đói giảm nghèo và phát triển bền vững ở Việt Nam, Viện nghiên cứu Địa chính Khác
9. Nguyễn Thị Luyến (2015). Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. Luận văn Thạc sỹ.Trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam Khác
10. Nguyễn Văn Hợi (2015). Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Luận văn Thạc sỹ.Trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam.11. Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.12. Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Khác
13. Tổng cục quản lý đất đai (2014). Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai Khác
14. UBND huyện Mộc Châu (2009). Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 26/02/2009 về tăng cường công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn huyện Mộc Châu Khác
15. UBND huyện Mộc Châu (2011). Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 29/9/2011 về tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Mộc Châu Khác
16. UBND huyện Mộc Châu (2012). Hướng dẫn số 247/HD-TNMT ngày 28/8/2012 về hướng dẫn trình tự, thủ tục và thẩm quyền giải quyết các vụ việc tranh chấp đất đai đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và tổ chức trên địa bàn huyện Mộc Châu Khác
17. UBND huyện Mộc Châu (2012). Hướng dẫn số 417/HD-TNMT ngày 07/12/2012 về hướng dẫn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Khác
18. UBND huyện Mộc Châu (2014). Quyết định số 359/QĐ-UBND ngày 30/9/2014 về nội dung phối hợp, phân công nhiệm vụ và thành phần hồ sơ trong triển khai thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Mộc Châu Khác
19. UBND huyện Mộc Châu (2014). Thông báo số 127/TB-UBND ngày 25/7/2014 về trình tự thực hiện; thành phần hồ sơ và thời gian giải quyết các hồ sơ giao dịch về quyền sử dụng đất khi công dân nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại UBND huyện Mộc Châu Khác
20. UBND huyện Mộc Châu (2015). Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Mộc Châu năm 2015 Khác
21. UBND huyện Mộc Châu (2016). Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Mộc Châu năm 2016 Khác
22. UBND huyện Mộc Châu (2016). Công văn số 1653/UBND-TNMT ngày 13/10/2016 về xử lý dứt điểm vi phạm về đất đai, xây dựng, khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Khác
23. UBND huyện Mộc Châu (2016). Kế hoạch số 1194/KH-UBND ngày 02/8/2016 về tăng cường công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, đất đai, tài nguyên khoáng sản trên địa bàn huyện Khác
24. UBND huyện Mộc Châu (2017). Báo cáo công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Mộc Châu Khác
25. UBND huyện Mộc Châu (2017). Báo cáo công tác đấu giá quyền sử dụng đất năm 2015-2017 huyện Mộc Châu Khác
26. UBND huyện Mộc Châu (2017). Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Mộc Châu năm 2017 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w