1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện mỹ lộc, tỉnh nam định

104 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Tình Hình Thực Hiện Phương Án Quy Hoạch Sử Dụng Đất Đến Năm 2020 Huyện Mỹ Lộc, Tỉnh Nam Định
Tác giả Trần Xuân Phong
Người hướng dẫn PGS.TS. Đỗ Thị Tám
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý đất đai
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 104
Dung lượng 245,6 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (16)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (16)
    • 1.4. Những đóng góp của đề tài (17)
  • Phần 2. Tổng quan nghiên cứu (18)
    • 2.1. Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng đất (18)
      • 2.1.1. Khái niệm về đất đai và những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất (18)
      • 2.1.2. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất (19)
      • 2.1.3. Nhiệm vụ, nội dung và đặc điểm của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 5 2.1.4. Nguyên tắc cơ bản của quy hoạch sử dụng đất (19)
      • 2.1.5. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với các loại hình quy hoạch khác (22)
      • 2.1.6. Quy trình của quy hoạch sử dụng đất cấp huyện (24)
    • 2.2. Cơ sở lý luận về đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất (25)
      • 2.2.1. Khái niệm và tiêu chí đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án (25)
      • 2.2.2. Bản chất và phân loại tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất (26)
      • 4.3.4. Kết quả thực hiện dự án, công trình đến năm 2015 (85)
      • 4.3.5. Đánh giá những mặt được, những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại (96)
    • 4.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất (98)
      • 4.4.1. Về quy trình lập quy hoạch sử dụng đất (98)
      • 4.4.2. Về các chỉ tiêu kỹ thuật ngành (98)
      • 4.4.3. Về đánh giá hiện trạng sử dụng đất và khả năng thực hiện công trình. 73 4.4.4. Về bố trí nguồn vốn đầu tư (99)
      • 4.4.5. Về chất lượng phương án quy hoạch sử dụng đất (100)
      • 4.4.6. Vấn đề quản lý quy hoạch, giám sát thực hiện quy hoạch và ý thức chấp hành pháp luật đất đai 74 Phần 5. Kết luận và kiến nghị (100)
    • 5.1. Kết luận (101)
    • 5.2. Kiến nghị (102)
  • Tài liệu tham khảo (103)

Nội dung

Tổng quan nghiên cứu

Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng đất

2.1.1 Khái niệm về đất đai và những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất

2.1.1.1 Khái niệm về đất đai

Đất đai là một phần lãnh thổ với vị trí, hình thể và diện tích cụ thể, mang những đặc tính tự nhiên như thổ nhưỡng, địa hình, địa chất, và hệ sinh thái Để sử dụng hiệu quả, cần thực hiện quy hoạch đất đai, quá trình nghiên cứu và sáng tạo nhằm xác định mục đích sử dụng cho từng phần lãnh thổ và đề xuất trật tự sử dụng hợp lý.

Đất đai là yếu tố quan trọng trong các mối quan hệ sản xuất, đặc biệt trong lĩnh vực sử dụng đất, được xem như "tư liệu sản xuất đặc biệt" liên quan mật thiết đến phát triển kinh tế - xã hội Quy hoạch sử dụng đất đai không chỉ là một hiện tượng kinh tế - xã hội mà còn thể hiện ba tính chất chính: kinh tế, kỹ thuật và pháp chế.

- Tính kinh tế: thể hiện bằng hiệu quả sử dụng đất đai;

- Tính kỹ thuật: bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu

Tính pháp chế trong quản lý đất đai xác định rõ ràng tính pháp lý của mục đích và quyền sử dụng đất theo quy hoạch, nhằm đảm bảo việc sử dụng và quản lý đất đai tuân thủ đúng quy định của pháp luật.

2.1.1.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất

Mục tiêu của việc sử dụng hợp lý tài nguyên đất là tối ưu hóa tiềm năng đất đai để đạt hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững Phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất bị ảnh hưởng bởi các điều kiện tự nhiên và các yếu tố kinh tế - xã hội Theo Viện điều tra quy hoạch đất đai (1998), có ba nhóm nhân tố chính tác động đến việc sử dụng đất.

Nhân tố điều kiện tự nhiên;

Nhân tố kinh tế xã hội;

2.1.2 Khái niệm quy hoạch sử dụng đất

Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp lý do Nhà nước thiết lập nhằm tổ chức, quản lý và sử dụng đất đai một cách hiệu quả và khoa học Mục tiêu của quy hoạch này là tính toán và phân bổ quỹ đất cho các ngành nghề, mục đích sử dụng, cũng như cho các tổ chức và cá nhân, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái.

2.1.3 Nhiệm vụ, nội dung và đặc điểm của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 2.1.3.1 Nhiệm vụ của quy hoạch sử dụng đất

- Sử dụng có hiệu quả đất đai:

Việc sử dụng đất đai hiệu quả khác nhau giữa các chủ sử dụng, với cá nhân tập trung vào lợi ích tối đa từ vốn đầu tư trên mỗi đơn vị đất, trong khi Nhà nước xem xét hiệu quả tổng hợp bao gồm toàn vẹn lãnh thổ, an ninh lương thực, bảo vệ môi trường và tăng cường xuất khẩu hàng hóa.

- Sử dụng đất phải có tính hợp lý chấp nhận được:

Việc sử dụng đất đai cần phải hợp lý và được xã hội chấp nhận, nhằm đảm bảo an ninh lương thực, tạo việc làm và duy trì thu nhập cho cư dân nông thôn Cải thiện và phân phối lại đất đai sẽ giúp giảm thiểu sự không đồng đều kinh tế giữa các vùng và giữa các chủ sử dụng đất, đồng thời đóng góp tích cực vào công cuộc xóa đói, giảm nghèo.

Việc sử dụng đất bền vững là cách thức khai thác tài nguyên đất một cách hiệu quả, không chỉ đáp ứng nhu cầu hiện tại mà còn bảo vệ tài nguyên cho các thế hệ tương lai Nội dung quy hoạch sử dụng đất cần được xây dựng dựa trên nguyên tắc này để đảm bảo sự phát triển bền vững.

- Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội trên địa bàn thực hiện quy hoạch;

- Đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất trong kỳ quy hoạch trước theo các mục đích sử dụng;

Đánh giá tiềm năng đất đai là cần thiết để xác định sự phù hợp của hiện trạng sử dụng đất với tiềm năng này Việc so sánh giữa tiềm năng đất đai và xu hướng phát triển kinh tế - xã hội, cũng như tiến bộ trong khoa học - công nghệ, giúp tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên đất, đảm bảo phát triển bền vững.

- Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đã được quyết định, xét duyệt của kỳ quy hoạch trước;

Xác định phương hướng và mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch cần phù hợp với chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, các ngành và địa phương Đồng thời, định hướng cho kỳ tiếp theo cũng phải đảm bảo tính khả thi và đồng bộ với các kế hoạch phát triển.

- Xây dựng các phương án phân bổ diện tích các loại đất cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trong kỳ quy hoạch;

- Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của từng phương án phân bổ quỹ đất;

- Lựa chọn phương án phân bổ quỹ đất hợp lý căn cứ vào kết quả phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường;

- Thể hiện phương án quy hoạch sử dụng đất được lựa chọn trên bản đồ quy hoạch sử dụng đất;

Để bảo vệ môi trường và cải tạo đất hiệu quả, cần xác định các biện pháp sử dụng và bảo vệ phù hợp cho từng loại đất, dựa trên điều kiện địa bàn quy hoạch Việc áp dụng các biện pháp này không chỉ giúp cải thiện chất lượng đất mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững cho khu vực.

Để thực hiện quy hoạch sử dụng đất hiệu quả, cần xác định giải pháp tổ chức phù hợp với đặc điểm của từng địa bàn quy hoạch (Lương Văn Hinh và cs., 2003) Quy hoạch sử dụng đất đai có những đặc điểm riêng biệt, đòi hỏi sự xem xét kỹ lưỡng nhằm đảm bảo tính khả thi và bền vững trong quá trình phát triển.

Các đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất được thể hiện cụ thể như sau (Đoàn Công Quỳ và cs., 2006):

Lịch sử phát triển của xã hội gắn liền với quy hoạch sử dụng đất đai, phản ánh mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có phương thức sản xuất riêng, trong đó quy hoạch đất đai không chỉ thể hiện quyền sở hữu và sử dụng đất giữa con người với đất đai mà còn giữa con người với nhau Do đó, quy hoạch sử dụng đất đai vừa là yếu tố thúc đẩy lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố phát triển các mối quan hệ sản xuất, khẳng định vai trò quan trọng của nó trong phương thức sản xuất của xã hội.

Tính tổng hợp trong quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện qua hai khía cạnh chính: một là việc khai thác, sử dụng, cải tạo và bảo vệ toàn bộ tài nguyên đất đai phục vụ nhu cầu của nền kinh tế quốc dân; hai là sự liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau như khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và môi trường sinh thái.

Tính dài hạn trong quy hoạch sử dụng đất đai dựa trên các dự báo xu thế biến động của các yếu tố kinh tế xã hội quan trọng Việc này giúp xác định quy hoạch trung và dài hạn, đồng thời đề ra các phương hướng, chính sách và biện pháp chiến lược Điều này tạo nền tảng khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất ngắn hạn hiệu quả.

Cơ sở lý luận về đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất

2.2.1 Khái niệm và tiêu chí đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất

Khái niệm "tiêu chí" trong nghiên cứu vẫn còn nhiều tranh luận và chưa có định nghĩa chính thống Theo từ điển tiếng Việt, tiêu chí được hiểu là tính chất hoặc dấu hiệu để nhận biết và xếp loại sự vật Trong bối cảnh đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án Quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ), tiêu chí đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các yếu tố cần thiết để đưa ra quyết định chính xác.

Để nhận diện một cách chính xác, cần thiết lập một hệ thống chỉ tiêu đa dạng, bao gồm cả chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu theo từng yếu tố, cũng như các chỉ tiêu định tính và định lượng.

Để thực hiện việc xếp loại và phân mức đánh giá, cần thiết phải có một chuẩn mực để so sánh Chuẩn này có thể là một ngưỡng đánh giá dựa trên các định mức, chỉ số cho phép, đơn giá hoặc các quy ước được chấp nhận trong lĩnh vực liên quan.

2.2.2 Bản chất và phân loại tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất

Tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất phản ánh khả năng thực hiện của nó dựa trên các điều kiện và yếu tố nhất định Để đánh giá tính khả thi, cần xem xét cả "tính khả thi lý thuyết", được xác định qua các tiêu chí và chỉ tiêu trong quá trình xây dựng và thẩm định, và "tính khả thi thực tế", chỉ có thể đánh giá qua điều tra và phân tích kết quả thực tế khi triển khai phương án Sự khác biệt giữa hai khía cạnh này sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả của quy hoạch trong điều kiện thực tế.

“Tính khả thi lý thuyết” và “Tính khả thi thực tế” thường không đáng kể.

Tính khả thi của phương án quy hoạch có thể được đánh giá và luận chứng thông qua 5 nhóm tiêu chí:

(1) Khả thi về mặt pháp lý, có thể bao gồm các tiêu chí đánh giá về:

Căn cứ và cơ sở pháp lý để lập quy hoạch sử dụng đất bao gồm các chỉ tiêu quan trọng như các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật và các quyết định, văn bản liên quan đến việc triển khai thực hiện dự án.

- Việc thực hiện các quy định thẩm định, phê duyệt phương án QHSDĐ: + Thành phần hồ sơ và sản phẩm;

(2) Khả thi về phương diện khoa học – công nghệ, bao gồm:

+ Tính khách quan của các yếu tố tác động đến việc sử dụng đất: điều kiện tự nhiên, định hướng phát triển kinh tế - xã hội;

+ Sử dụng các định mức, tiêu chuẩn;

+ Xây dựng các dự báo theo quy luật phát triển khách quan; căn cứ theo mô hình mẫu

- Phương pháp công nghệ được áp dụng để xử lý tài liệu, số liệu và xây dựng tài liệu bản đồ

(3) Khả thi về yêu cầu chuyên môn – kỹ thuật, gồm các tiêu chí đánh giá về:

Mức độ đầy đủ của các nội dung chuyên môn trong quy hoạch sử dụng đất được thể hiện qua các bước thực hiện quy hoạch và các nội dung cụ thể của phương án quy hoạch Việc đảm bảo tính chính xác và chi tiết trong từng giai đoạn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của quy hoạch đất đai.

- Nguồn tư liệu và độ tin cậy của các thông tin phụ thuộc vào cách thức thu thập, điều tra, xử lý và đánh giá;

- Tính phù hợp, liên kết (từ trên xuống dưới) của các chỉ tiêu sử dụng đất theo quy định trong hệ thống quy hoạch sử dụng đất các cấp

Để đảm bảo tính khả thi của các biện pháp trong quy hoạch, cần xem xét các yếu tố liên quan đến đặc điểm và tính chất đầu tư của nhóm biện pháp Kinh nghiệm cho thấy, việc đánh giá tiêu chí này là rất quan trọng để phương án quy hoạch có thể được thực hiện hiệu quả.

Nhóm 1 bao gồm các biện pháp tổ chức lãnh thổ cần đầu tư kinh phí, nhằm tạo ra không gian phù hợp với cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh và mục đích sử dụng đất của doanh nghiệp cũng như người sử dụng đất.

Nhóm 2 bao gồm các biện pháp xây dựng hạng mục và thiết bị công trình trên lãnh thổ, dựa trên đặc điểm khu vực và định hướng phát triển của doanh nghiệp cũng như người sử dụng đất Các biện pháp này đòi hỏi một lượng vốn đầu tư lớn, bao gồm chi phí khảo sát, thiết kế và thực hiện công trình, và cần được thực hiện theo dự án đầu tư hoặc luận chứng kinh tế - kỹ thuật.

Nhóm 4 bao gồm các biện pháp không yêu cầu vốn đầu tư lớn, mà được thực hiện thông qua dự toán chi phí sản xuất bổ sung hàng năm của doanh nghiệp hoặc người sử dụng đất.

(5) Khả thi về các giải pháp tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch, được đánh giá theo nhóm các giải pháp gồm:

- Các giải pháp về nguồn lực và kinh tế; -

Các giải pháp về quản lý và hành chính.

2.2.3 Bản chất và phân loại hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất

Hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất được đánh giá dựa trên sự kết hợp của các lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường, mà những lợi ích này sẽ được hiện thực hóa khi phương án quy hoạch được triển khai trong thực tiễn.

Quy hoạch sử dụng đất là phần quan trọng trong hệ thống kinh tế xã hội, với quy trình lập phương án phức tạp và chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố như mối quan hệ sản xuất, hình thức sở hữu đất đai và các tư liệu sản xuất khác Khi đánh giá hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất, cần chú ý đến một số vấn đề quan trọng.

Để đánh giá hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất, cần xem xét các mối quan hệ kinh tế và áp dụng các chỉ tiêu đánh giá phù hợp.

Để đánh giá hiệu quả quy hoạch sử dụng đất, cần xem xét đồng thời lợi ích của người sử dụng đất và lợi ích của toàn xã hội.

Đất đai là thành phần quan trọng của môi trường tự nhiên, do đó cần chú trọng bảo vệ và nâng cao độ phì nhiêu của đất, đồng thời giữ gìn các đặc điểm sinh thái của nó.

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất

Để đạt hiệu quả trong quy hoạch sử dụng đất cho kỳ quy hoạch tới, cần triển khai đồng bộ và kịp thời nhiều giải pháp, trong đó tập trung vào việc thực hiện các giải pháp chủ chốt một cách hiệu quả.

4.4.1 Về quy trình lập quy hoạch sử dụng đất

Quy hoạch sử dụng đất là một quy hoạch tổng hợp cần sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành và các cấp Do đó, các bên liên quan cần nâng cao trách nhiệm trong việc xây dựng, thẩm định và xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm đảm bảo hiệu quả trong quá trình thực hiện Để đạt được kết quả cao trong công tác lập quy hoạch, thông tin về các chương trình và dự án liên quan đến đất đai cần phải chính xác, hợp pháp và được cung cấp kịp thời đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.

4.4.2 Về các chỉ tiêu kỹ thuật ngành

Rà soát danh mục các công trình trọng điểm là cần thiết để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện Các dự án đã được đăng ký trong kỳ kế hoạch sẽ được tiến hành xây dựng quy hoạch chi tiết, đảm bảo hiệu quả trong việc triển khai.

Rà soát danh mục công trình và phân loại mục đích sử dụng đất trong kế hoạch để xác định đối tượng đầu tư, nhằm chủ động gọi vốn Cần chú trọng đến việc xã hội hóa đầu tư cho các công trình mang tính chất đòn bẩy Đồng thời, đưa chỉ tiêu quy hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và bố trí nguồn kinh phí cho các công trình Khuyến khích xã hội hóa trong xây dựng các công trình y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao và hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng theo quy hoạch đã được phê duyệt.

Ngành Tài nguyên và Môi trường cần thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn chuyên môn cho cán bộ cấp cơ sở và UBND các xã, thị trấn nhằm nâng cao năng lực quản lý Điều này sẽ giúp cán bộ cơ sở nhận thức rõ hơn về mục đích và vai trò của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong công tác quản lý đất đai, đồng thời hiểu rằng quy hoạch và kế hoạch là công cụ quan trọng trong quản lý Nhà nước.

4.4.3 Về đánh giá hiện trạng sử dụng đất và khả năng thực hiện công trình

Để thu hút dân cư và đẩy nhanh quá trình đô thị hóa nông thôn, cần giải quyết hiệu quả việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng Đồng thời, xây dựng cơ chế tập trung nguồn vốn để phát triển quỹ đất, từ đó tạo nguồn thu cho hạ tầng kỹ thuật Việc vận động và tuyên truyền cho người dân về dự án thu hồi đất là cần thiết để đảm bảo sự đồng thuận và thuận lợi cho công tác giải phóng mặt bằng Bên cạnh đó, định hướng sản xuất và chuyển giao khoa học kỹ thuật cho người dân, cung cấp giống cây trồng, vật nuôi, cũng như nghiên cứu hệ thống canh tác điển hình sẽ giúp người dân chuyển đổi sang các loại cây trồng, vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao, góp phần nâng cao tính khả thi của quy hoạch đã được phê duyệt.

4.4.4 Về bố trí nguồn vốn đầu tư

Khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế trên địa bàn huyện đầu tư phát triển sản xuất, huy động vốn từ nhân dân, các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp để phát triển sản xuất kinh doanh theo phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm Cần huy động mọi nguồn vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng và các công trình công cộng, đặc biệt là các công trình kinh tế trọng điểm Đưa chỉ tiêu thực hiện quy hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, đồng thời bố trí nguồn kinh phí cho các công trình quy hoạch Đẩy mạnh xã hội hóa trong việc xây dựng các công trình y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao và hạ tầng theo định hướng của ngành, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng theo quy hoạch được phê duyệt.

Phương án quy hoạch của huyện cần được xây dựng với sự tham gia tích cực của cộng đồng dân cư, tạo cơ hội cho người dân bày tỏ ý kiến về các vấn đề liên quan đến môi trường sống và sản xuất Điều này giúp xác định nhu cầu sử dụng đất và điều chỉnh các phương án quy hoạch cho phù hợp với thực tế Bên cạnh đó, ý kiến từ các chuyên gia và cơ quan quản lý cũng rất quan trọng để đánh giá khả năng tác động của quy hoạch, từ đó thực hiện những điều chỉnh cần thiết.

4.4.6 Vấn đề quản lý quy hoạch, giám sát thực hiện quy hoạch và ý thức chấp hành pháp luật đất đai

Chỉ đạo thực hiện hiệu quả các nội dung quản lý nhà nước về đất đai tại tất cả các xã và ngành trong huyện Triển khai và giám sát quản lý, sử dụng quỹ đất theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, đồng thời tích hợp các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất hàng năm vào hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

Cần tăng cường kiểm tra việc thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất và tình hình sử dụng đất công tại các xã, thị trấn Đồng thời, cần có biện pháp xử lý cụ thể đối với những trường hợp cố tình chậm trễ trong việc triển khai thực hiện hoặc sử dụng đất không đúng mục đích khi được Nhà nước giao hoặc cho thuê.

Tiếp tục công bố công khai quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất theo quy định pháp luật, đảm bảo toàn bộ tài liệu đã được xét duyệt được công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã và phòng Tài nguyên và Môi trường Điều này giúp người dân và các đối tượng sử dụng đất nắm bắt thông tin đầy đủ trong suốt kỳ quy hoạch.

PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

1) Mỹ Lộc là huyện nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, cách thành phố Nam Định 8 km về phía Tây Bắc, cách Thành phố Phủ Lý, tỉnh

Hà Nam, nằm cách trung tâm 23 km về phía Đông Nam, có diện tích hành chính lên tới 7.448,87 ha và dân số 70.152 người vào năm 2015 Vị trí địa lý thuận lợi, cùng với tài nguyên đất đai và nguồn nước phong phú, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

2) Công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện Mỹ Lộc được thực hiện tương đối tốt Đội ngũ cán bộ công chức làm công tác quản lý đất đai được đào tạo cơ bản, đa phần có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm trong việc hoàn thành nhiệm vụ được giao Có sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan chức năng có liên quan trong việc giải quyết dứt điểm các đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai

3) Kết quả nghiên cứu tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Mỹ Lộc cho thấy: Chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp thực hiện được 5.065,11 ha vượt 7,02% so với quy hoạch được duyệt; Đất phi nông nghiệp thực hiện được 2.377,04 ha đạt 90,40% so với quy hoạch được duyệt; Diện tích đất chưa sử dụng là 6,71 ha vượt so với quy hoạch được duyệt ở mức cao (vượt 4,82%)

4)Giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất:

Để lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất hiệu quả, cần tiến hành điều tra và đánh giá chi tiết về tiềm năng đất đai, cơ cấu cây trồng và vật nuôi, cũng như các điều kiện kinh tế - xã hội và tập quán canh tác của khu vực Từ đó, cần xác định các tiêu chí và chiến lược phát triển phù hợp Bên cạnh việc xác định diện tích và cơ cấu đất đai, quy hoạch cũng cần chú trọng đến việc phân bổ không gian sản xuất, nhằm định hướng phát triển đồng ruộng một cách hợp lý.

Để tổ chức và quản lý thực hiện quy hoạch sử dụng đất hiệu quả, cần có cơ chế quản lý chặt chẽ do liên quan đến nhiều cấp, ngành và lĩnh vực UBND huyện cần xây dựng các chương trình và mục tiêu phát triển cụ thể dựa trên phương án quy hoạch đã được phê duyệt, đồng thời giao nhiệm vụ cho các ngành thực hiện trong nhiều năm tới.

Kiến nghị

- Khi lập và thực hiện phương án QHSDĐ, cần công khai rộng rãi để người dân được tham gia đóng góp cho quy hoạch và thực hiện

Các ngành và địa phương cần chủ động lập kế hoạch và xây dựng các giải pháp để triển khai thực hiện quy hoạch trong lĩnh vực và khu vực mà họ quản lý.

Cần giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện quy hoạch và kế hoạch Khi có các yếu tố phát sinh, cần xem xét và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch để phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

Ngày đăng: 09/07/2021, 14:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2004a). Quy hoạch sử dụng đất cả nước đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2005 của cả nước, Hà Nội Khác
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2004b). Thông tư số 30/2004/TT- BTNMT ngày 01/11/2004, về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, Hà Nội Khác
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008a). Báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị số 09/2007/CT-TTg về tăng cường quản lý sử dụng đất của các quy hoạch và dự án đầu tư trên địa bàn cả nước, Hà Nội Khác
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008b). Báo cáo về tình hình quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006-2010) và tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp của cả nước, Hà Nội Khác
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009). Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/08/2009, về việc quy định chi tiết lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất Khác
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014). Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất Khác
7. Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2004). Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của về thi hành Luật Đất đai 2003, Hà Nội Khác
8. Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2014). Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 về thi hành Luật Đất đai 2013, Hà Nội Khác
9. Đoàn Công Quỳ, Vũ Thị Bình, Nguyễn Thị vòng, Nguyễn Quang Học và Đỗ Thị Tám (2006). Giáo trình quy hoạch sử dụng đất. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
10. Kao, Madilen (2001). Nghiên cứu một số phương pháp quy hoạch sử dụng đất cấp cơ sở ở một số nước trên thế giới, Việt Nam và khả năng áp dụng và Cămpuchia.Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp I Hà Nội Khác
11. Lê Quang Trí (2005). Giáo trình quy hoạch sử dụng đất. NXB Đại học Cần Thơ, Cần Thơ Khác
12. Nguyễn Dũng Tiến (2005).Quy hoạch sử dụng đất - Nhìn lại quá trình phát triển ở nước ta từ năm 1930 đến nay. Tạp chí Địa chính. (03) Khác
13. Nguyễn Minh Quang (2016). Báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất cả nước đến năm 2020 Khác
14. Nguyễn Thảo (2013). Kinh nghiệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của một số nước trên thế giới Khác
15. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Mỹ Lộc (2015). Kiểm kê đất đai năm 2014 16. Phòng Tài Nguyên & Môi Trường huyện Mỹ Lộc (2016). Biểu kiểm kêđất đai huyện Mỹ Lộc năm 2015 Khác
17. Phòng Thống kê huyện Mỹ Lộc (2016). Niêm giám thống kê huyện Mỹ Lộc năm 2015 Khác
18. Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (1993). Luật Đất đai 1993 Khác
19. Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2003). Luật Đất đai 2003 Khác
20. Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2013). Luật Đất đai 2013 Khác
21. Tôn Gia Huyên (2008). Quy hoạch sử dụng đất Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa và Hội nhập Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w