VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện trên 2 giống lợn Landrace và Yorkshire nguồn gốc Pháp đang được nuôi giữ tại Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phương.
- Kiểm tra năng suất (KTNS) :
+ 120 lợn Landrace gồm: 60 lợn đực và 60 lợn cái ở thế hệ 1
+ 120 lợn Yorkshire gồm: 60 lợn đực và 60 lợn cái ở thế hệ 1
- Đánh giá năng suất sinh sản trên 36 lợn nái Yorkshire và 36 lợn nái Landrace nguồn gốc Pháp thế hệ 0 (thế hệ xuất phát)
- Đánh giá phẩm chất tinh dịch:
+ 5 lợn đực Landrace, 5 lợn đực Yorkshire thế hệ 0
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện trên 2 giống lợn Landrace và Yorkshire nguồn gốc Pháp đang được nuôi giữ tại Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phương.
- Kiểm tra năng suất (KTNS) :
+ 120 lợn Landrace gồm: 60 lợn đực và 60 lợn cái ở thế hệ 1
+ 120 lợn Yorkshire gồm: 60 lợn đực và 60 lợn cái ở thế hệ 1
- Đánh giá năng suất sinh sản trên 36 lợn nái Yorkshire và 36 lợn nái Landrace nguồn gốc Pháp thế hệ 0 (thế hệ xuất phát)
- Đánh giá phẩm chất tinh dịch:
+ 5 lợn đực Landrace, 5 lợn đực Yorkshire thế hệ 0
Nghiên cứu được thực hiện tại Trạm nghiên cứu và phát triển giống lợn hạt nhân Kỳ Sơn, thuộc Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phương, với địa chỉ tại xã Dân Hạ, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình Trong nghiên cứu, có sự tham gia của 10 lợn đực giống Landrace và 10 lợn đực giống Yorkshire thế hệ 1.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 5/2016 đến tháng 4/2017 3.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.3.1 Nội dung 1: Khả năng sinh trưởng của lợn Landrace và
Yorkshire nguồn gốc Pháp thế hệ 1
- Khả năng sinh trưởng lợn Landrace và Yorkshire
- Khả năng sinh trưởng lợn đực Landrace và Yorkshire
- Khả năng sinh trưởng lợn cái Landrace và Yorkshire
3.3.2 Nội dung 2: Năng suất sinh sản của lợn Landrace và Yorkshire nguồn gốc Pháp thế hệ 0
- Năng suất sinh sản chung của lợn nái Landrace và Yorkshire
- Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire ở lứa 1
- Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire ở lứa 2
3.3.3 Nội dung 3: Đánh giá phẩm chất tinh dịch lợn đực Landrace và Yorkshire nguồn gốc Pháp ở thế hệ 0 và thế hệ 1
- Phẩm chất tinh dịch chung của lợn đực Landrace và Yorkshire
- Phẩm chất tinh dịch của lợn đực Landrace và Yorkshire thế hệ 0
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.4.1 Phương pháp nghiên cứu nội dung 1: Đánh giá khả năng sinh trưởng
- Tiến hành kiểm tra năng suất (KTNS) của 120 con lợn Landrace
(60 con lợn đực, 60 con lợn cái) và 120 con lợn Yorkshire (60 con lợn đực, 60 con lợn cái)
Chọn lợn Landrace, Yorkshire thế hệ 1 phát triển bình thường đưa vào KTNS Lợn được đưa vào nuôi KTNS theo từng ô chuồng với số lượng
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng 15 con lợn cái và 1 con lợn đực, đảm bảo đồng đều về khối lượng và tuổi khi bắt đầu thí nghiệm Trước khi đưa vào kiểm tra, lợn được bấm thẻ tai để theo dõi Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn tuân theo quy định của Trung tâm Nghiên cứu lợn Thụy Phương, với thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh được sử dụng cho lợn.
Năng lượng trao đổi (kcal/kg)
- Các chỉ tiêu đánh giá:
+ Tuổi bắt đầu kiểm tra (ngày),
+ Khối lượng bắt đầu kiểm tra (kg),
+Tuổi kết thúc kiểm tra (ngày),
+ Khối lượng kết thúc kiểm tra (kg),
+ Số ngày kiểm tra (ngày),
+ Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng (kg TĂ/ kg TKL) (theo dõi đối với lợn đực KTNS)
Phương pháp xác định các chỉ tiêu:
Để theo dõi quá trình phát triển của lợn trong kỳ thực nghiệm nuôi sống (KTNS), cần tiến hành cân khối lượng lợn vào đầu và cuối kỳ, khi lợn đạt khoảng 100kg Việc cân nên được thực hiện vào buổi sáng trước khi cho ăn và từng con lợn cần được cân riêng biệt Sử dụng cân chuyên dụng Richie (Scotland) sẽ giúp đảm bảo độ chính xác trong việc xác định khối lượng của từng cá thể lợn.
- Tăng khối lượng (g/ngày): Được tính theo công thức:
- Tiêu tốn thức ăn (kg TĂ/kg TKL): Được tính theo công thức:
Tổng lượng thức ăn thu nhận (kg) Tiêu tốn thức ăn =
Tổng khối lượng tăng trong quá trình kiểm tra (kg)
Để đo độ dày mỡ lưng, thực hiện vào thời điểm kết thúc kỳ thử nghiệm nuôi sớm (KTNS) khi lợn đạt khoảng 100kg Sử dụng máy siêu âm IMAGO.S (ECM, Pháp) tại vị trí P2, cách xương sườn cuối cùng 6,5 cm về phía sống lưng.
+ Các chỉ tiêu khác được theo dõi, ghi chép đầy đủ, chính xác vào sổ sách. 3.4.2 Phương pháp nghiên cứu nội dung 2: Đánh giá năng suất sinh sản
Thu thập và theo dõi năng suất sinh sản của 36 lợn nái Landrace và 36 lợn nái Yorkshire thế hệ gốc qua 2 lứa đẻ
Bố trí thí nghiệm cho thấy các lợn nái được theo dõi đều được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng đồng nhất và chế độ chăm sóc, vệ sinh thú y theo quy trình tiêu chuẩn của Trung tâm.
Thành phần dinh dưỡng cho lợn nái chửa
Năng lượng trao đổi (kcal/kg)
Thành phần dinh dưỡng cho lợn nái nuôi con Năng lượng trao đổi (kcal/kg)
Thành phần dinh dưỡng cho lợn con tập ăn
Năng lượng trao đổi (kcal/kg)
Các chỉ tiêu thu thập và theo dõi:
- Tuổi phối giống lần đầu (ngày)
- Tuổi đẻ lứa đầu (ngày);
- Số con đẻ ra/ổ (con);
- Số con sơ sinh sống/ổ (con);
- Số con để nuôi/ổ (con);
- Số con cai sữa/ổ (con);
- Khối lượng sơ sinh/ổ (kg);
- Khối lượng sơ sinh/con (kg);
- Khối lượng cai sữa/ổ (kg);
- Khối lượng cai sữa/con (kg);
- Số ngày cai sữa (ngày)
Phương pháp xác định các chỉ tiêu:
- Tuổi phối giống lần đầu (ngày): là số ngày tính từ khi lợn được sinh ra đến khi phối giống lần đầu,
- Tuổi đẻ lứa đầu (ngày): là số ngày được tính từ khi lợn được sinh ra đến ngày lợn đẻ lứa đầu
- Số con đẻ ra/ổ (con): Tổng của số lợn con sơ sinh sống, số lợn con sơ sinh chết và số thai lưu
- Số con sơ sinh sống/ổ (con): Là số lợn con đẻ ra còn sống, tính đến 24h sau đẻ
- Khối lượng sơ sinh sống/ổ (kg): Là tổng khối lượng của toàn ổ lợn con sơ sinh sống
- Khối lượng sơ sinh sống/con (kg): Là khối lượng từng con sơ sinh sống sau 24h
- Số con cai sữa/ổ (con): Số lợn con sống tại thời điểm cai sữa
- Khối lượng cai sữa/ổ (kg): Tổng khối lượng toàn ổ lợn con tại thời điểm cai sữa
- Khối lượng cai sữa/con (kg): Khối lượng của lợn con tại thời điểm cai sữa.
- Số ngày cai sữa (ngày): Là số ngày nuôi từ lợn con khi sinh ra đến khi cai sữa
Các chỉ tiêu số lượng như số con đẻ ra, số con sơ sinh sống và số con cai sữa được đếm trực tiếp tại các thời điểm tương ứng Đối với các chỉ tiêu khối lượng, như khối lượng sơ sinh/ổ, khối lượng sơ sinh/con, khối lượng cai sữa/ổ và khối lượng cai sữa/con, chúng được xác định bằng cân đồng hồ có độ chính xác đến 0,1 kg tại các thời điểm tương ứng Ngoài ra, các chỉ tiêu khác cũng được theo dõi và ghi chép đầy đủ vào sổ sách Phương pháp nghiên cứu nội dung 3 sẽ tập trung vào việc đánh giá phẩm chất tinh dịch.
- Thu thập số liệu chất lượng tinh dịch của 5 con lợn đực Landrace và 5 con lợn đực Yorkshire thế hệ gốc từ tháng 9/2015 đến tháng 5/2016
- Tiến hành khai thác, ghi chép số liệu của 10 con lợn đực
Landrace và 10 lợn đực Yorkshrie
Số lợn đực theo dõi (con)
Số lần khai thác tinh (lần/con)
Tổng số lần khai thác tinh (lần)
Chúng tôi đã chọn 10 lợn đực giống Landrace và 10 lợn đực giống Yorkshire để theo dõi và khai thác Tất cả 20 lợn đực này được gắn thẻ tai nhằm mục đích theo dõi Chúng được nuôi trong điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng và vệ sinh thú y đồng nhất, tuân theo quy trình của Trung tâm Nghiên cứu lợn Thụy Phương.
Năng lượng trao đổi (kcal/kg)
Khai thác tinh dịch từ lợn đực được thực hiện bằng cách cho chúng nhảy giá, với dụng cụ lấy tinh được vô trùng kỹ lưỡng trước khi sử dụng Thời điểm lý tưởng để lấy tinh dịch là vào buổi sáng, từ 7 đến 8 giờ, và quy trình khai thác nên diễn ra đều đặn sau mỗi 4 đến 5 ngày.
- Các chỉ tiêu theo dõi:
+ Thể tích tinh dịch (V, ml);
+ Nồng độ tinh trùng (C, triệu/ml);
+ Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (K, %);
+ Chỉ tiêu VAC (tỷ/lần)
- Phương pháp xác định các chỉ tiêu:
Thể tích tinh dịch (V, ml) của lợn đực được xác định sau khi loại bỏ chất keo phèn, là lượng tinh dịch trong một lần xuất tinh và được đo bằng cốc đong chia vạch.
Hoạt lực tinh trùng (A, %) là tỷ lệ phần trăm tinh trùng có khả năng di chuyển tiến thẳng trong môi trường quan sát Tỷ lệ này được xác định bằng cách so sánh số lượng tinh trùng di chuyển tiến thẳng với tổng số tinh trùng được quan sát dưới kính hiển vi với độ phóng đại 100.
Nồng độ tinh trùng (C, triệu/ml) là chỉ số phản ánh số lượng tinh trùng có trong 1 ml tinh dịch, được xác định thông qua máy đo nồng độ tinh trùng SDM5 của hãng Minitube, Đức.
Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (K, %) được xác định thông qua phương pháp nhuộm và quan sát dưới kính hiển vi với độ phóng đại từ 400 đến 600 lần.
Chỉ tiêu VAC (tỷ/lần) là tổng số tinh trùng di chuyển thẳng trong mỗi lần xuất tinh, được tính bằng cách nhân thể tích tinh dịch (V) với hoạt lực tinh trùng (A) và nồng độ tinh trùng (C).
Dữ liệu đã được xử lý sơ bộ bằng phần mềm Excel 2007 và phân tích chi tiết bằng phần mềm Minitab 16 Các tham số thống kê mô tả cho các chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm dung lượng mẫu (n), số trung bình (Mean) và sai số của số trung bình (SE).