1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện thạch thất, thành phố hà nội

133 26 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Thực Hiện Chương Trình Xây Dựng Nông Thôn Mới Tại Huyện Thạch Thất, Thành Phố Hà Nội
Tác giả Hồ Việt Hùng
Người hướng dẫn TS. Lê Ngọc Hướng
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 133
Dung lượng 226,69 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (16)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (16)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (16)
  • Phần 2. Cơ sở lí luận và thực tiễn (17)
    • 2.1. Cơ sở lí luận (17)
      • 2.1.1. Một số khái niệm về nông thôn và nông thôn mới (17)
      • 2.1.2. Sự cần thiết phải đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới . .5 2.1.3. Nội dung đánh giá thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới (18)
      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới (26)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (28)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới (28)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm một số địa phương trong nước (33)
      • 2.2.3. Một số văn bản liên quan (39)
      • 2.2.4. Bài học kinh nghiệm (42)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (45)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (45)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên (45)
      • 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội (50)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (56)
      • 3.2.1. Phương pháp nghiên cứu (56)
      • 3.2.2. Phương pháp phân tích số liệu (58)
      • 3.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (59)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (60)
    • 4.1. Thực trạng thực hiện chương trình xây dựng ntm tại huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội (60)
      • 4.1.1. Khái quát thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới của huyện Thạch Thất (2010-2015) (60)
      • 4.1.2. Đánh giá thực hiện quy hoạch (70)
      • 4.1.3. Đánh giá thực hiện về hạ tầng kinh tế xã hội (73)
      • 4.1.4. Đánh giá thực hiện về kinh tế và tổ chức lao động (85)
      • 4.1.5. Đánh giá thực hiện về văn hoá - xã hội - môi trường (91)
      • 4.1.6. Đánh giá thực hiện về hệ thống chính trị (101)
    • 4.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Thạch Thất (106)
      • 4.2.1. Nhóm yếu tố khách quan (108)
      • 4.2.2. Nhóm yếu tố chủ quan (108)
    • 4.3. Giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Thạch Thất (110)
      • 4.3.1. Chủ trương, định hướng (110)
      • 4.3.2. Các giải pháp cụ thể (112)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (123)
    • 5.1. Kết luận (123)
    • 5.2. Kiến nghị (124)
  • Tài liệu tham khảo (126)
  • Phụ lục (128)

Nội dung

Cơ sở lí luận và thực tiễn

Cơ sở lí luận

2.1.1 Một số khái niệm về nông thôn và nông thôn mới

Nông thôn được định nghĩa là khu vực lãnh thổ không nằm trong nội thành hoặc nội thị của các thành phố, thị xã, thị trấn, và được quản lý bởi Uỷ ban nhân dân xã (Thủ tướng Chính phủ, 2009).

Nông thôn mới (NTM) cần phải được định hình rõ ràng là nông thôn, không phải là thị tứ, và phải mang tính chất mới mẻ thay vì chỉ là nông thôn truyền thống Sự khác biệt giữa nông thôn mới và nông thôn truyền thống nằm ở việc nông thôn mới phải tích hợp những cơ cấu và chức năng mới, theo quan điểm của Bộ NN&PTNT (2009).

Chức năng mới của nông thôn bao gồm sản xuất nông nghiệp hiện đại, bảo tồn văn hóa truyền thống và chức năng sinh thái, theo nghiên cứu của Cù Ngọc Hưởng (2006).

Nông thôn mới tại Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2020 được xây dựng theo Bộ tiêu chí quốc gia, với đặc trưng nổi bật là phát triển kinh tế và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cư dân Khu vực nông thôn được quy hoạch hiện đại với hạ tầng kinh tế, xã hội phát triển, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái Dân trí được cải thiện, bản sắc văn hóa dân tộc được gìn giữ và phát huy, an ninh được đảm bảo, quản lý dân chủ và chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.

Xây dựng nông thôn mới theo Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 nhằm đạt 19 tiêu chí trong Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới, được ban hành theo Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009.

Xây dựng nông thôn mới là một cuộc cách mạng lớn, khuyến khích cộng đồng dân cư nông thôn hợp tác để cải thiện chất lượng sống Mục tiêu là xây dựng xã, gia đình khang trang, sạch đẹp, phát triển toàn diện các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ Đồng thời, nâng cao nếp sống văn hóa, bảo vệ môi trường và đảm bảo an ninh nông thôn, từ đó cải thiện thu nhập và đời sống vật chất, tinh thần của người dân.

Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ cách mạng của toàn thể đảng, nhân dân và hệ thống chính trị, không chỉ liên quan đến các vấn đề kinh tế - xã hội mà còn mang tính chất chính trị tổng hợp.

Xây dựng nông thôn mới không chỉ tạo niềm tin cho nông dân mà còn khuyến khích họ chăm chỉ và đoàn kết trong việc phát triển cộng đồng Đơn vị cơ sở để thực hiện chương trình này là cấp xã, và một xã được công nhận nông thôn mới phải đạt đủ 19 tiêu chí theo Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới, được quy định theo từng vùng.

491 Huyện nông thôn mới là huyện có 75% số xã nông thôn mới Tỉnh nông thôn mới là tỉnh có 80% số huyện nông thôn mới (Chính phủ, 2009).

2.1.2 Sự cần thiết phải đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới

Trong những năm đầu triển khai, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã trở thành một phong trào rộng khắp trên toàn quốc Các nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới được xác định rõ trong nghị quyết đại hội Đảng các cấp từ tỉnh đến huyện và xã Ban Bí thư Trung ương khóa X đã chỉ đạo trực tiếp chương trình thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới tại 11 xã điểm thuộc 11 tỉnh, thành phố đại diện cho các vùng, miền khác nhau.

Bộ máy quản lý và điều hành Chương trình xây dựng nông thôn mới đã được thiết lập từ Trung ương đến địa phương, với 63/63 tỉnh, thành phố và 84,7% huyện cùng 52% xã đã thành lập Ban Chỉ đạo Các bộ, ngành đã ban hành 25 văn bản hướng dẫn về tổ chức bộ máy quản lý, điều hành và quy hoạch nông thôn mới Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cũng đã triển khai cuộc vận động “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới” Ngày 8-6-2011, Thủ tướng Chính phủ đã phát động thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.

Dự toán ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn hàng năm tăng cao hơn mức chi chung của cả nước, với năm 2011 đạt gấp 2,21 lần so với năm 2008 Tổng vốn đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn trong giai đoạn 2009-2011 chiếm khoảng 52% tổng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ, trong đó đầu tư cho sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 37% Ngoài ra, vốn tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn tiếp tục được ưu đãi, và doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực này được ưu tiên theo Nghị định 61/2010/NĐ-CP của Chính phủ.

Năm 2011, Nhà nước đã đầu tư 1.600 tỉ đồng từ ngân sách Trung ương cho Chương trình, tập trung vào quy hoạch, đào tạo, tuyên truyền, phát triển sản xuất và xây dựng hạ tầng thiết yếu Nhiều địa phương như Hà Tĩnh, Lào Cai, Hải Dương, Vĩnh Long, Phú Thọ, Nam Định, Thái Bình, và Sóc Trăng đã chủ động bổ sung 5.664,8 tỉ đồng từ ngân sách địa phương để triển khai chương trình Trong giai đoạn 2011-2015, 10/13 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã tự túc ngân sách (Đỗ Đình Giao, 2000).

Trong gần ba năm qua, với sự nỗ lực của các bộ, ngành Trung ương, chính quyền địa phương và người dân nông thôn, nông nghiệp và nông thôn Việt Nam đã vượt qua nhiều khó khăn, duy trì tăng trưởng và góp phần ổn định kinh tế - xã hội Cụ thể, năm 2010, nông nghiệp đạt mức tăng GDP 2,78%, sản lượng lúa tăng 1,17 triệu tấn lên 39,9 triệu tấn; sản lượng thịt tăng 725 ngàn tấn, đạt 4,02 triệu tấn; tổng sản lượng thủy sản tăng 990 ngàn tấn, đạt 5,12 triệu tấn; sản lượng muối tăng 340 ngàn tấn, đạt 1,18 triệu tấn; tỷ lệ che phủ rừng tăng 1,2%, đạt 39,5% diện tích Tổng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản đạt 19,53 tỉ USD, tăng 3,46 tỉ USD so với năm 2008.

Giao thông nông thôn là yếu tố then chốt trong việc xây dựng hạ tầng nông thôn, với gần 33 ngàn tỉ đồng được huy động trong hai năm 2009 và 2010 Trong đó, nhân dân đóng góp khoảng 11,2% và hơn 24 triệu ngày công lao động Ngân sách nhà nước hỗ trợ 74,4% để mở mới và nâng cấp hơn 40 nghìn ki-lô-mét đường, cùng với việc xây dựng khoảng 4.200 cầu và gần 50 nghìn cống Hạ tầng thương mại nông thôn được mở rộng, thúc đẩy giao thương Hệ thống điện được nâng cấp, với 97,8% số xã và 95,4% hộ dân sử dụng điện Hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin cũng phát triển, với khoảng 70% số xã có điểm truy cập internet công cộng và 97% số xã có điện thoại công cộng.

Cơ cấu kinh tế nông thôn đang có những chuyển biến tích cực, với công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 60% tổng cơ cấu Hơn 40 tỉnh đã hoàn thành quy hoạch phát triển làng nghề nông thôn, dẫn đến sự gia tăng số lượng làng nghề, hiện đạt trên 2.971 làng nghề theo tiêu chí của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm một số nước trên thế giới

Lý luận phát triển nông thôn đã được các nhà kinh tế chính trị toàn cầu khởi xướng và áp dụng hiệu quả tại nhiều quốc gia châu Á.

Mỹ La Tinh có những cách tiếp cận riêng trong nghiên cứu và phát triển nông thôn Các nước như Đài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản đã đạt được nhiều thành công trong việc xây dựng nông thôn mới Những kinh nghiệm và lý luận từ các quốc gia này có thể là cơ sở quan trọng để các nước khác tham khảo và áp dụng trong quá trình phát triển nông thôn mới (Nguyễn Quán, 1997).

Tiếp cận lý luận phát triển nông thôn từ trên xuống bao gồm các chiến lược và giải pháp cụ thể cho từng cấp, ngành và lĩnh vực Chương trình Tái thiết nông thôn tại Đài Loan lấy nông nghiệp sinh thái làm trụ cột phát triển, nhằm chăm sóc nông dân và ngư dân Mục tiêu của chương trình là xây dựng các ngôi làng Hy vọng với ba tiêu chí: sức sống thu hút thanh niên từ thành phố về nông thôn, sức khỏe thông qua nền nông nghiệp an toàn và phát thải thấp, và hạnh phúc để bảo tồn các giá trị văn hóa.

Trong quá trình tái thiết nông thôn, yếu tố quan trọng nhất được chú trọng là con người Việc nâng cao nhận thức của cộng đồng là điều cần thiết để tạo ra sự thay đổi tích cực trong xã hội.

Chương trình Trao quyền cho cộng đồng là bước khởi đầu quan trọng trong việc đào tạo con người cho Tái thiết nông thôn, thông qua bốn khóa học phù hợp Chương trình này khuyến khích cư dân tự quản lý việc xây dựng cộng đồng và phát triển tầm nhìn cho các khu vực nông thôn Bằng cách phát triển các kế hoạch hành động và tổ chức các khóa học thực tế, người dân có thể tự thực hiện các kế hoạch chi tiết, cùng nhau xây dựng phương hướng phát triển nông thôn và lập kế hoạch cho tương lai Sau khi hoàn thành Chương trình Trao quyền, bước tiếp theo sẽ là triển khai các dự án Tái thiết nông thôn.

Dự án Tái thiết nông thôn được thiết kế bởi các tổ chức và nhóm địa phương, tập trung vào nhu cầu của cư dân trong cộng đồng Quá trình này bao gồm thảo luận để đạt được sự đồng thuận và đề xuất các chiến lược phát triển cùng với kế hoạch hành động Các hoạt động chính của dự án bao gồm cải thiện môi trường sống, xây dựng công trình công cộng, nâng cấp nhà ở, phát triển sản xuất kinh doanh, bảo tồn văn hóa bản địa và bảo vệ môi trường sinh thái.

Cộng đồng ở Đài Loan đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và thực hiện các chương trình tái thiết nông thôn Các dự án nông nghiệp sinh thái được thiết kế với sự tham gia tích cực của cộng đồng, đảm bảo nguyên tắc nông nghiệp sinh thái trong từng thung lũng.

Chính phủ Đài Loan thực hiện việc xét duyệt các dự án và cấp tiền trợ cấp để hỗ trợ phát triển Ngoài ra, nhà nước cũng áp dụng các chính sách nhằm thu hút khách du lịch và khuyến khích cán bộ nhà nước tham gia vào việc chia sẻ và mua bán sản phẩm nông nghiệp sinh thái với cộng đồng thông qua hình thức học tập về môi trường.

Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân tiếp cận thị trường Mặc dù thu nhập ban đầu từ các dự án nông nghiệp thấp, nhưng nông dân vẫn kiên trì và hiện tại đã đạt được thu nhập khá cao Sản phẩm nông nghiệp sinh thái hiện nay không đủ để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng Sự kiên định của nông dân được củng cố nhờ vào nhận thức đúng đắn qua các khóa đào tạo và niềm tin vào chính sách nhất quán của nhà nước.

Từ một quốc gia nông nghiệp, phần lớn người lao động phụ thuộc vào nông nghiệp, vì vậy cải cách kinh tế nông thôn là bước đột phá quan trọng trong cải cách kinh tế Trung Quốc Kể từ đầu những năm 80 của thế kỷ 20, Trung Quốc đã phát triển nông thôn bằng cách tận dụng các công xưởng nông thôn từ các công xã nhân dân, đồng thời thay đổi sở hữu và phương thức quản lý để hình thành mô hình "công nghiệp hưng trấn" Các lĩnh vực như chế biến nông lâm sản, hàng công nghiệp nhẹ và máy móc nông cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp đang được đẩy mạnh.

Nguyên tắc phát triển nông nghiệp của Trung Quốc là quy hoạch trước, xác định các biện pháp phù hợp cho từng khu vực, tập trung vào những điểm đột phá và làm mẫu cho các mô hình Chính phủ đóng vai trò hỗ trợ trong khi nông dân thực hiện xây dựng Với mục tiêu "ly nông bất ly hương", Trung Quốc đã triển khai đồng thời ba chương trình phát triển nông nghiệp và nông thôn.

Chương trình đốm lửa đã trang bị cho hàng triệu nông dân những tư tưởng tiến bộ khoa học, góp phần bồi dưỡng nhân tài và nâng cao tố chất nông dân Sau 15 năm thực hiện, chương trình đã đào tạo 60 triệu thanh niên nông thôn thành một đội ngũ cán bộ khoa học cốt cán, tạo ra động lực tiềm năng thúc đẩy sự phát triển của nông thôn, giúp nông thôn theo kịp với thành thị.

Chương trình được mùa hỗ trợ nông dân áp dụng khoa học tiên tiến và quản lý hiện đại để phát triển nông nghiệp và nông thôn Trong 15 năm qua, sản lượng lương thực của Trung Quốc đã tăng gấp ba lần so với những năm đầu thập niên 70 Mục tiêu chính của chương trình là sản xuất nông sản chuyên dụng, nâng cao chất lượng và tăng cường chế biến nông sản phẩm (Nguyễn Quán, 1997).

Chương trình giúp đỡ vùng nghèo nhằm nâng cao mức sống cho các khu vực khó khăn, đặc biệt là vùng miền núi và dân tộc ít người Mục tiêu của chương trình là ứng dụng khoa học tiên tiến, phổ cập tri thức công nghệ, và đào tạo cán bộ khoa học cho nông thôn xa xôi, từ đó tăng sản lượng lương thực và thu nhập cho nông dân Kết quả sau khi thực hiện chương trình cho thấy số dân nghèo đã giảm từ 1,6 triệu người xuống còn 5 vạn người, tỷ lệ nghèo khó giảm từ 47% xuống còn 1,5% (Nguyễn Quán, 1997).

Tại hội nghị toàn thể Trung ương lần thứ 5 khoá XVI của Đảng Cộng sản Trung Quốc vào năm 2005, Trung Quốc lần đầu tiên công bố quy hoạch "Xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa" Kế hoạch này được đưa vào chương trình phát triển kinh tế xã hội năm năm lần thứ XI (2006-2010) với mục tiêu tạo ra một nền nông thôn phát triển, đời sống người dân dư dả, làng quê văn minh, thôn xã sạch sẽ và quản lý dân chủ Quy hoạch này đã góp phần tạo nên một hình ảnh mới đầy ấn tượng cho nông thôn Trung Quốc.

"nông thôn Trung Quốc" đầy vẻ đẹp tráng lệ (Nguyễn Quán, 1997).

Hàn Quốc tiếp cận lý luận PTNT từ dưới lên (lấy làng là đơn vị để triển khai các dự án phát triển nông thôn mới)

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 09/07/2021, 14:44

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX (2002). Tài liệu học tập: "Các Nghị quyết hội nghị lần thứ V". Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các Nghị quyết hội nghị lần thứ V
Tác giả: Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX
Nhà XB: Nhà xuất bản chính trị Quốc gia
Năm: 2002
15. Lê Quốc Sử (2001). Chuyển dịch cơ cấu và xu hướng phát triển của kinh tế nông nghiệp Việt Nam theo hướng CNH-HĐH từ thế kỷ XX đến thế kỷ XXI trong "Thời đại kinh tế tri thức". Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thời đại kinh tế tri thức
Tác giả: Lê Quốc Sử
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội
Năm: 2001
2. Ban chấp hành Trung ương khoá X (2008). Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy BCHTW khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn Khác
3. Ban chỉ đạo TW xây dựng NTM (2015), Báo cáo tổng kết 5 năm (2010- 2015) thực hiện chương trình xây dựng Nông thôn Khác
4. Ban chỉ đạo xây dựng NTM huyện Thạch Thất (2016), Báo cáo tổng kết chương trình xây dựng Nông thôn mới huyện Thạch Thất năm 2010- 2015 Khác
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2010). Công nghiệp hoá và chiến lược tăng trưởng dựa trên xuất khẩu. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
6. Bộ NN&PTNT (2001). Tài liệu tập huấn xây dựng mô hình thí điểm phát triển nông thôn (cấp xã) Khác
7. Bộ NN&PTNT (2009). Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 Khác
8. Chính phủ (2009). Quyết định về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới Khác
9. Chính phủ (2010). Quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM Khác
10. Chính phủ (2010). Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM Khác
11. Đặng Kim Sơn, Hoàng Thu Hoà (2011). Một số vấn đề về phát triển nông nghiệp và nông thôn Khác
12. Đỗ Đình Giao (2000). Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH- HĐH nền kinh tế quốc dân. Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
13. Đỗ Đức Định (2011). CNH-HĐH phát huy lợi thế so sánh kinh nghiệm của các nền kinh tế đang phát triển ở Châu Á. Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
14. Lê Mạnh Hùng, Nguyễn Sinh Cúc và Hoàng Vĩnh Lê (1998). Thực trạng CNH- HĐH Nông nghiệp - nông thôn Việt Nam. Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Khác
16. Lê Thanh Hải (2014). Nâng cao chất lượng của tổ chức cơ sở Đảng trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, 141 tr Khác
17. Lương Hoàng Dương (2015). Giải pháp Giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn. Luận văn Thạc sĩ kinh tế Khác
18. Nguyễn Điền (1997). Công nghiệp hoá Nông nghiệp Nông thôn các nước Châu Á và Việt Nam" - Trung tâm kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương VIET NAM ASIA PACIFIC ECONOMIC CENTER (VAPEC) Khác
19. Nguyễn Huy Quý (1995). Kỳ tích kinh tế Đài Loan. Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
20. Nguyễn Mạnh Dũng (năm 2006). Hai khuynh hướng phát triển nông thôn.Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w