1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận án Tiến sĩ Y học: Đánh giá chức năng thị giác ở sinh viên các Học viện và trường Đại học công an khu vực Hà Nội

163 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Chức Năng Thị Giác Ở Sinh Viên Các Học Viện Và Trường Đại Học Công An Khu Vực Hà Nội
Tác giả Lý Minh Đức
Người hướng dẫn PGS.TS. Lê Thị Kim Xuân, PGS.TS. Nguyễn Đức Anh
Trường học Trường Đại Học Y Hà Nội
Chuyên ngành Nhãn khoa
Thể loại Luận Án Tiến Sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 163
Dung lượng 3,02 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN (15)
    • 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO CHỨC NĂNG THỊ GIÁC (15)
      • 1.1.1. Thị lực (15)
      • 1.1.2. Thị lực lập thể (18)
      • 1.1.3. Sắc giác (25)
      • 1.1.4. Thị lực tương phản (33)
    • 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CHỨC NĂNG THỊ GIÁC TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC (41)
      • 1.2.1. Trên Thế giới (41)
      • 1.2.2. Tại Việt Nam (43)
    • 1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHỨC NĂNG THỊ GIÁC (44)
      • 1.3.1. Một số yếu tố nguy cơ cận thị ở sinh viên công an (44)
      • 1.3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thị lực lập thể (46)
      • 1.3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sắc giác (47)
      • 1.3.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thị lực tương phản (48)
    • 1.4. HIỆU QUẢ CAN THIỆP THAY ĐỔI HÀNH VI ĐỐI VỚI SỰ TIẾN TRIỂN CẬN THỊ (49)
      • 1.4.1. Biện pháp phòng chống cận thị (49)
      • 1.4.2. Biện pháp can thiệp thay đổi hành vi đối với sự tiến triên cận thị (49)
      • 1.4.3. Đánh giá hiệu quả can thiệp thay đổi hành vi đối với sự tiến triển cận thị (51)
  • Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (53)
    • 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU (53)
    • 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (53)
      • 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu (53)
      • 2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu (53)
      • 2.2.3. Phương pháp chọn mẫu (54)
      • 2.2.4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu (55)
      • 2.2.5. Phương tiện nghiên cứu (56)
      • 2.2.6. Kỹ thuật đo chức năng thị giác (56)
      • 2.2.7. Các biến số nghiên cứu và tiêu chí đánh giá (67)
      • 2.2.8. Xử lý số liệu (69)
      • 2.2.9. Đạo đức nghiên cứu (70)
  • Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (72)
    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG THAM GIA NGHIÊN CỨU (72)
      • 3.1.1. Đặc điểm giới tính (72)
      • 3.1.2. Đặc điểm độ tuổi (73)
    • 3.2. KẾT QUẢ CHỨC NĂNG THỊ GIÁC (74)
      • 3.2.1. Thực trạng cận thị trong nhóm sinh viên nghiên cứu (74)
      • 3.2.2. Kết quả đo thị lực lập thể (79)
      • 3.2.3. Kết quả đo sắc giác (82)
      • 3.2.4. Kết quả đo thị lực tương phản (85)
    • 3.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHỨC NĂNG THỊ GIÁC (87)
      • 3.3.1. Một số yếu tố nguy cơ cận thị ở sinh viên Công an (87)
      • 3.3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thị lực lập thể (90)
      • 3.3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến mù màu (92)
      • 3.3.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thị lực tương phản (95)
    • 3.4. HIỆU QUẢ VIỆC THAY ĐỔI HÀNH VI ĐỐI VỚI SỰ TIẾN TRIỂN CỦA CẬN THỊ (97)
      • 3.4.1. Sự thay đổi kiến thức của sinh viên về nguy cơ cận thị (97)
      • 3.4.2. Sự thay đổi hành vi trong học tập của sinh viên về nguy cơ cận thị (98)
      • 3.4.3. Sự thay đổi hành vi trong sinh hoạt của sinh viên về nguy cơ cận thị (99)
      • 3.4.4. Đánh giá hiệu quả can thiệp đối với sự tiến triển cận thị ở sinh viên (100)
  • Chương 4: BÀN LUẬN (103)
    • 4.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG THAM GIA NGHIÊN CỨU (103)
    • 4.2. KẾT QUẢ CHỨC NĂNG THỊ GIÁC (106)
      • 4.2.1. Thực trạng cận thị trong nhóm sinh viên nghiên cứu (106)
      • 4.2.2. Kết quả đo thị lực lập thể (110)
      • 4.2.3. Kết quả đo sắc giác (112)
      • 4.2.4. Kết quả đo thị lực tương phản (116)
    • 4.3. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHỨC NĂNG THỊ GIÁC (117)
      • 4.3.1. Một số yếu tố nguy cơ cận thị ở sinh viên Công an (117)
      • 4.3.2. Mối liên quan giữa cận thị và thời sử dụng mắt nhìn gần (118)
      • 4.3.3. Mối liên quan giữa cận thị và thời gian hoạt động ngoài trời (118)
      • 4.3.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thị lực lập thể (119)
      • 4.3.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến mù màu (121)
      • 4.3.6. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thị lực tương phản (124)
    • 4.4. HIỆU QUẢ VIỆC THAY ĐỔI HÀNH VI ĐỐI VỚI SỰ TIẾN TRIỂN CỦA CẬN THỊ (127)
      • 4.4.1. Đánh giá công tác can thiệp cộng đồng (127)
      • 4.4.2. Đánh giá hiệu quả việc thay đổi hành vi (129)
  • KẾT LUẬN (71)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (142)
  • PHỤ LỤC (154)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu của Luận án nhằm mô tả thực trạng chức năng thị giác ở sinh viên năm thứ 3 tại 4 trường Học viện và Đại học công an khu vực Hà Nội năm 2017. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chức năng thị giác năm 2017. Đánh giá hiệu quả can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe thay đổi hành đối với sự tiến triển cận thị năm 2017-2018. Mời các bạn cùng tham khảo!

TỔNG QUAN

MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO CHỨC NĂNG THỊ GIÁC

Thị lực là một yếu tố quan trọng trong chức năng thị giác, chủ yếu bao gồm khả năng phân biệt ánh sáng và không gian Trong lâm sàng, thị lực thường được xác định qua lực phân giải tối thiểu, tức là khả năng của mắt phân biệt hai điểm gần nhau Nói cách khác, thị lực phản ánh giá trị chức năng của vùng võng mạc được kiểm tra và có thể thay đổi tùy theo phương pháp khám nghiệm Theo Pieron (1939), có thể phân biệt các khía cạnh khác nhau của thị lực.

Mức tối thiểu có thể thấy được là nhận thức về đơn vị không gian nhỏ nhất mà con người có thể phân biệt Thời gian trung bình để nhận biết mức tối thiểu này dao động từ 25 đến 30 giây Trong thực tế, mức tối thiểu được đo bằng khả năng nhận biết hoặc không nhận biết một điểm đen trên nền trắng đủ sáng.

Mức tối thiểu có thể phân giải được là khả năng nhận thức khoảng cách nhỏ nhất giữa hai đối tượng trong không gian, cho phép phân biệt các phần của một vật hoặc phát hiện lỗ hổng nhỏ trong hình ảnh Theo tác giả Helmholtz, mức độ này tương ứng với thị lực lâm sàng bình thường, được xác định bằng góc 1º cung Các phương pháp đo thị lực phổ biến bao gồm chữ E của Snellen, chữ cái Rasquin, vòng Landolt, gạch Focault, móc Snellen và kiểu bàn cờ.

- Mức tối thiểu phân biệt được đường đệm thẳng: là sự nhận biết được khoảng đệm nhỏ nhất giữa hai đoạn thẳng song song

- Mức tối thiểu có thể phân biệt được sự rời chỗ: nhận thức được sự rời chỗ nhỏ nhất có thể được của một điểm

Mức tối thiểu có thể phân biệt được độ co giãn là khả năng nhận biết sự biến đổi nhỏ nhất về kích thước của một diện tích.

Khám thị lực là một phần thiết yếu trong nhãn khoa, giúp đánh giá chức năng của các tế bào nón trong võng mạc trung tâm Quy trình này cần bao gồm cả kiểm tra thị lực xa và gần, vì thông thường, hai loại thị lực này tương đương nhau Tuy nhiên, một số tình trạng như lão thị, viễn thị không được chỉnh kính, hoặc bệnh đục thể thủy tinh trung tâm có thể làm giảm thị lực gần mà không ảnh hưởng đến thị lực xa.

Khám thị lực sẽ mang lại cho chúng ta những thông tin về:

- Tình trạng khúc xạ mắt

- Sự toàn vẹn của đường dẫn truyền thần kinh thị giác

- Có thể so sánh thị lực của 1 mắt với 2 mắt hoặc giữa 2 mắt để biết tình trạng thị lực của các mắt

Mắt người nhìn thấy các vật ở một góc thị giác nhất định tại điểm nút của mắt Góc phân li tối thiểu, là góc nhỏ nhất mà mắt có thể phân biệt hai điểm riêng biệt, ở người bình thường là 1 phút cung, tương ứng với thị lực 10/10 Trong các bảng thị lực xa, kích thước chữ thử được thiết kế tương ứng với 5 phút cung khi bệnh nhân đứng cách bảng 5 hoặc 6 mét, và khe hở giữa các chữ thử tương ứng với 1 phút cung.

Hình 1.1 Các phần của chữ thử ứng với góc thị giác

Hình 1.2 Các chữ thử tương ứng với các khoảng cách khác nhau

Người trẻ có thể có góc phân li tối thiểu nhỏ hơn 1 phút cung, thậm chí đến 30 giây cung, tương ứng với thị lực 20/10 Trong khi đó, thị lực của người già thường giảm sút, dẫn đến việc một số trường hợp mắt bình thường không đạt được mức độ thị lực như của người trẻ.

1.1.1.3 Các khám nghiệm lực phân giải thị giác

Các test chức năng thị giác này bao gồm:

Ngưỡng phát hiện (Minimum detectable resolution)

Ngưỡng phát hiện là khả năng của hệ thống thị giác trong việc nhận diện sự hiện diện của điểm hoặc đường thẳng trên nền của nó Tương phản dương được thể hiện qua kích thích sáng trên nền đen, trong khi tương phản âm là điểm hoặc đường thẳng màu đen trên nền sáng Ngưỡng phát hiện đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá thị lực lái xe vào ban đêm.

Hình 1.3 (a) Tương phản dương; (b) Tương phản âm

Ngưỡng nhận biết (Minimum resolution)

Ngưỡng nhận biết là khả năng phân giải chi tiết, và đo thị lực trên lâm sàng dựa vào chức năng thị giác này Ngưỡng nhận biết có thể được chia thành nhiều loại khác nhau.

Nhận biết hình dạng, như vòng Landolt và chữ E, là một phương pháp sử dụng hình ảnh đơn giản để xác định thị lực Các hình dạng này giúp đánh giá khả năng nhìn của người tham gia thông qua các nhiệm vụ cụ thể.

Khám nghiệm thị lực với chữ C Landolt (Hình 4a) và chữ E (Hình 4b) giúp nhận biết hướng của khe hở, với khe hở nằm ở một trong bốn hướng: trên, dưới, phải hoặc trái Bệnh nhân sẽ được yêu cầu xác định hướng các nhánh của chữ E, với chữ E được quay theo các hướng khác nhau ở mỗi mức thị lực Các phương pháp này đặc biệt hữu ích để đo thị lực cho những người không biết chữ, như trẻ mới biết đi.

Ngưỡng nhận biết thực (true minimum legible) là mức độ mà tại đó các hình phức tạp như chữ cái và số có thể được nhận diện Những hình này, được gọi là chữ thử, ban đầu do Snellen thiết kế với kiểu chữ sans-serif, nhưng sau đó đã được thay thế bằng chữ Sloan để giảm thiểu nhầm lẫn do các chữ serif gây ra.

Hình 1.4 (a) Chữ C Landolt; (b) Chữ E; (c) Chữ cái Ngưỡng phân giải (Minimum separable) hoặc thị lực du xích (vernier acuity)

Thị lực du xích là khả năng nhận diện sự tách rời của các điểm hoặc đường thẳng, thường được sử dụng để đo độ phân giải của hệ thống thị giác Các vật tiêu thường là các đường thẳng hoặc các cách tử với khoảng cách đều nhau.

Thị lực lập thể là khả năng kết hợp hai hình ảnh tương tự từ võng mạc của hai mắt, tạo ra một hình ảnh hoàn chỉnh với đầy đủ chi tiết trong không gian ba chiều.

Thị lực lập thể là mức độ cao nhất của thị giác hai mắt, mang lại cảm giác lập thể chính xác ở khoảng gần và nâng cao nhận thức không gian Đo thị lực lập thể là một trong những khám nghiệm quan trọng khi khám mắt trẻ em, cung cấp thông tin quý giá về sự phát triển hệ thống thị giác của trẻ Đơn vị đo thị lực lập thể là giây cung, và nhiều nghiên cứu cho thấy thị lực lập thể phát triển và hoàn thiện theo độ tuổi.

1.1.2.2 Cơ sở hình thành thị lực lập thể

TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CHỨC NĂNG THỊ GIÁC TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC

1.2.1.1 Nghiên cứu về thị lực lập thể

Nghiên cứu của Gerry Heron và cộng sự (1985) đã chứng minh rằng thị lực lập thể có xu hướng hoàn thiện và tốt dần lên theo độ tuổi [18]

Robert Fox và cộng sự (1986) kết luận thị lực lập thể ở trẻ em đạt được giá trị như người lớn ở độ tuổi 3-5 tuổi [19]

Nghiên cứu của Almubrad (2006) trên 1383 trẻ em khỏe mạnh từ 6 đến 12 tuổi cho thấy mức độ thị lực lập thể dao động từ 40 giây cung đến 100 giây cung, với giá trị trung bình tỷ lệ nghịch với độ tuổi Đặc biệt, không phải tất cả trẻ em đều đạt ngưỡng thị giác lập thể của người lớn (40 giây cung) khi 12 tuổi, tuy nhiên, 99% trẻ từ 6 tuổi trở lên đạt ngưỡng 80 giây cung.

Nghiên cứu của Hamed Momeni Moghadam và cộng sự (2011) đã sử dụng bảng TNO test để xác định thị lực lập thể ở người bình thường, với kết quả là 90 giây cung Nghiên cứu được thực hiện trên 174 sinh viên Đại học Khoa học Y khoa Zahedan, trong độ tuổi từ 18 đến 24, cho thấy thị lực lập thể đạt được là 45 giây cung.

1.2.1.2 Nghiên cứu về sắc giác

Nghiên cứu của Mehdi Modarres và cộng sự (1996) đã nghiên cứu ở

Một nghiên cứu tại Tehran đã phát hiện 97 trường hợp rối loạn sắc giác bẩm sinh trong số 2058 học sinh từ 12-14 tuổi, trong đó có 93 nam (8,18%) và 4 nữ (0,43%) Cụ thể, trong số nam giới, có 56 trường hợp yếu với lục (4,93%), 13 trường hợp yếu với đỏ (1,14%), 13 trường hợp mù màu lục (1,14%), và 11 trường hợp mù màu đỏ (0,97%) Đối với nữ giới, có 3 trường hợp yếu với lục (0,32%) và 1 trường hợp yếu với đỏ (0,11%), không có trường hợp nào bị mù màu đỏ hay màu lục.

Nghiên cứu của Mehmet Citirik và cộng sự (2005) trên 941 nam giới khỏe mạnh từ quân đội Thổ Nhĩ Kỳ cho thấy tỷ lệ mù màu đỏ - lục là 7,33%, trong đó 5,10% bị mù màu đỏ và 2,23% mù màu lục, với tỷ lệ cao hơn ở những vùng có trình độ học vấn thấp và nhiều hôn nhân đồng tính Tương tự, nghiên cứu của Karim J Karim và cộng sự (2013) tại Erbil, Kurdistan-Iraq phát hiện 8,47% học sinh nam và 1,37% học sinh nữ mắc rối loạn sắc giác bẩm sinh Các nghiên cứu toàn cầu cho thấy tỷ lệ mù màu đỏ - lục ở nam giới cao hơn nữ giới, với các con số cụ thể như Libya (2,2%), Ả Rập Xê Út (2,9%), Nepal (3,9%), Singapore (5,3%), Thái Lan (5,6%), Hàn Quốc (5,9%), Thổ Nhĩ Kỳ (7,3%), Iran (8,1%), Jordan (8,7%), và Đông Ấn Độ (8,73%).

1.2.1.3 Nghiên cứu về thị lực tương phản

Nghiên cứu của tác giả Cynthia Owsley và cộng sự (1983) tiến hành đo thị lực tương phản trên người lớn với cỡ mẫu (n = 91), độ tuổi từ 19 đến 87

Tất cả đối tượng nghiên cứu đều không mắc bệnh lý về mắt và không có tật khúc xạ Kết quả cho thấy thị lực tương phản ở tần số không gian thấp duy trì ổn định trong suốt tuổi trưởng thành Tuy nhiên, ở tần số không gian cao hơn, thị lực tương phản bắt đầu giảm từ khoảng 40 đến 50 tuổi, đặc biệt rõ rệt ở người lớn trên 60 tuổi Tác giả kết luận rằng thị lực tương phản có xu hướng giảm dần theo tuổi tác.

Nghiên cứu của Mark Bllimore (1999) chỉ ra rằng chức năng thị giác giảm sau phẫu thuật chỉnh khúc xạ bằng laser bề mặt với vùng 6mm Những thay đổi này đặc biệt rõ rệt ở thị lực tương phản thấp khi đồng tử giãn Thị lực tương phản thấp với kính tốt nhất là chỉ số nhạy để đánh giá chức năng thị giác sau phẫu thuật khúc xạ.

Nghiên cứu về chức năng thị giác tại Việt Nam vẫn còn hạn chế và chưa được đánh giá một cách toàn diện Một số nghiên cứu đã được thực hiện để sàng lọc rối loạn sắc giác bẩm sinh, trong đó có việc sử dụng test Ishihara.

Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Mai Dung (2006) tại khu vực Thừa Thiên Huế chỉ ra rằng tỷ lệ rối loạn sắc giác ở nam giới là 3,01%, trong khi ở nữ giới là 1,35%.

Nghiên cứu của tác giả Đặng Trần Hữu Hạnh và cộng sự (2012) về thị lực và sắc giác của 440 học sinh tại 5 trường trung học phổ thông huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế trong năm học 2010 - 2011 cho thấy 98,64% học sinh có sắc giác bình thường, trong khi chỉ có 1,36% học sinh có sắc giác bất thường.

Nghiên cứu của Trần Thị Thanh và cộng sự (2012) tại Đại học Y Hải Phòng cho thấy tỷ lệ rối loạn sắc giác ở nam sinh viên năm thứ nhất là 8,05%, trong khi không có trường hợp nào ở nữ sinh viên.

Hiện tại, Việt Nam chưa có nghiên cứu về thị lực lập thể và thị lực tương phản, điều này cho thấy việc nghiên cứu toàn diện về chức năng thị giác là cần thiết và mới mẻ Chính vì vậy, chúng tôi quyết định tiến hành nghiên cứu đề tài này.

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHỨC NĂNG THỊ GIÁC

1.3.1 Một số yếu tố nguy cơ cận thị ở sinh viên công an

Di truyền đóng vai trò quan trọng trong cận thị bẩm sinh và cận thị nặng, với nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng tiền sử gia đình có người bị cận thị là yếu tố nguy cơ lớn đối với học sinh sinh viên Khi cả bố và mẹ đều bị cận thị, con cái có nguy cơ cao hơn mắc phải tình trạng này Việc xác định các yếu tố di truyền gây ra cận thị sẽ giúp nâng cao hiệu quả trong công tác phòng chống căn bệnh này.

Nghiên cứu của Amada N French (2013) chỉ ra rằng tiền sử gia đình có mối liên hệ với sự tiến triển của cận thị, đồng thời nhấn mạnh vai trò quan trọng của yếu tố di truyền trong quá trình này.

Nghiên cứu của Hoàng Ngọc Chương (2012) chỉ ra rằng học sinh có cha mẹ bị tật khúc xạ có nguy cơ mắc tật khúc xạ cao gấp 2,2 lần so với những học sinh khác Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của yếu tố di truyền trong việc phát triển các vấn đề về thị lực ở trẻ em.

Nghiên cứu năm 2008 cho thấy học sinh có tiền sử gia đình bị tật khúc xạ có nguy cơ mắc tật khúc xạ cao gấp 2,3 lần so với những học sinh không có tiền sử này.

Tật khúc xạ đang trở thành mối quan tâm sức khỏe toàn cầu, với nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng yếu tố di truyền đóng vai trò quan trọng Bên cạnh đó, các yếu tố môi trường cũng ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ và sự tiến triển của tật khúc xạ, đặc biệt là cận thị.

Nghiên cứu của Kathryn A Rose, Ian G Morgan và các cộng sự (2008) chỉ ra rằng nhóm học sinh có thời gian nhìn gần ít và thời gian hoạt động ngoài trời nhiều có tỷ lệ cận thị thấp hơn so với nhóm học sinh dành nhiều thời gian cho việc nhìn gần và ít tham gia hoạt động ngoài trời.

Thời gian nhìn gần kéo dài và học tập với cường độ cao có thể gây mỏi mắt và làm tăng tình trạng co quắp điều tiết Điều này dẫn đến việc gia tăng tỷ lệ tật khúc xạ, ảnh hưởng đến sức khỏe mắt.

Nghiên cứu của Mai Quốc Tùng và cộng sự (2014) cho thấy tỷ lệ cận thị ở học sinh tại Việt Nam có thời gian học tại trường từ 7 giờ/ngày trở lên đạt 57,4%, trong khi nhóm học sinh học dưới 7 giờ/ngày chỉ là 44,9%.

Ngoài các buổi học chính khóa, việc học thêm ngoài giờ cũng là nguyên nhân làm cho tỷ lệ cận thị tăng cao

Nghiên cứu của Dương Hoàng Ân và cộng sự (2014) chỉ ra rằng sinh viên có thời gian học thêm ở cấp trung học phổ thông trên 10 giờ mỗi tuần có nguy cơ mắc cận thị cao gấp 1,96 lần so với những sinh viên không tham gia học thêm hoặc học thêm ít hơn.

Sử dụng máy vi tính trong thời gian dài có ảnh hưởng nghiêm trọng đến thị lực, đặc biệt là ở học sinh, sinh viên Áp lực học tập và khối lượng kiến thức lớn khiến mắt phải liên tục làm việc với khoảng cách gần, dẫn đến mỏi mắt và co quắp điều tiết, từ đó gia tăng nguy cơ cận thị Ngoài ra, ánh sáng và độ tương phản không phù hợp của màn hình cũng góp phần làm giảm thị lực Việc sử dụng máy tính không hợp lý trong học tập và giải trí đã làm tỷ lệ cận thị ở học sinh, sinh viên tăng nhanh chóng.

Yin-Yang Lee (2013) nghiên cứu trên lính nghĩa vụ ở độ tuổi từ 18 đến

Nghiên cứu tại Đài Loan cho thấy, những yếu tố liên quan đến cận thị ở người trưởng thành bao gồm việc làm việc liên tục với các vật gần, thời gian đọc sách nhiều và sử dụng máy tính thường xuyên.

Tác giả Shiny George (2012) nghiên cứu ở sinh viên trường Đại học Y khoa Kerala cho thấy xem tivi và sử dụng máy tính có liên quan đến cận thị [54]

Nghiên cứu của Shaffi Ahmed Shaik (2016) tại Đại học King Saud, Riyadh, Ả Rập Saudi cho thấy rằng thời gian sử dụng máy tính nhiều sẽ làm tăng nguy cơ mắc tật khúc xạ, với tỷ lệ odds ratio là 7,6.

Nghiên cứu của tác giả Alejandro Fernández-Montero (2015) chỉ ra rằng, sinh viên tốt nghiệp tại một trường đại học Tây Ban Nha có nguy cơ tiến triển cận thị cao hơn 1,34 lần nếu họ tiếp xúc với máy tính hơn 40 giờ mỗi tuần so với những sinh viên chỉ sử dụng máy tính dưới 10 giờ mỗi tuần (95% CI: 1,12-1,6).

1.3.2 Một số yếu tố ảnh hưởng đến thị lực lập thể

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng độ tuổi có ảnh hưởng đến sự phát triển của thị lực lập thể, với khả năng này ngày càng hoàn thiện theo thời gian.

Magosha Knutelska và cộng sự (2003) cho rằng thị lực lập thể đạt được tốt nhất là trước 30 tuổi và kém nhất là sau 60 tuổi [5]

Nghiên cứu của Wright và Wormald (1992) và nghiên cứu của Se-Youp

Lee và Nam-Kyun Ko (2005) đều cho thấy sự giảm rõ rệt thị lực lập thể dạng đường viền ở nhóm đối tượng trên 80 tuổi [57],[58]

1.3.2.2 Yếu tố tật khúc xạ

Tật khúc xạ có thể làm giảm độ tương phản của hình ảnh, dẫn đến việc tăng ngưỡng phân ly và giảm thị lực lập thể Ngay cả sự mờ nhẹ của hình ảnh cũng ảnh hưởng đến khả năng nhìn 3D Đặc biệt, sự chênh lệch giữa hai mắt càng lớn thì tác động đến thị lực lập thể càng nghiêm trọng Tuy nhiên, nghiên cứu về ảnh hưởng của tật khúc xạ đối với thị lực lập thể vẫn còn hạn chế.

1.3.3 Một số yếu tố ảnh hưởng đến sắc giác

HIỆU QUẢ CAN THIỆP THAY ĐỔI HÀNH VI ĐỐI VỚI SỰ TIẾN TRIỂN CẬN THỊ

1.4.1 Biện pháp phòng chống cận thị

Tật khúc xạ, đặc biệt là cận thị học đường, đang trở thành vấn đề nghiêm trọng tại nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam Sự gia tăng nhanh chóng của cận thị trong những năm gần đây đã thúc đẩy nhu cầu nghiên cứu và triển khai các giải pháp hiệu quả nhằm phòng chống tình trạng này Việc này hiện đang thu hút sự quan tâm từ các cấp ngành và toàn xã hội.

Can thiệp vào nguyên nhân gây cận thị là biện pháp được nhiều nhà nghiên cứu khuyến cáo nhằm ngăn ngừa sự phát sinh và tiến triển của bệnh Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng yếu tố di truyền có liên quan đến cận thị, nhưng vẫn chưa có nghiên cứu nào xác định rõ nguyên nhân cụ thể và cách can thiệp hiệu quả Do đó, việc lựa chọn các biện pháp can thiệp vào các yếu tố nguy cơ gây cận thị đang trở thành một giải pháp hữu hiệu được nhiều chuyên gia đề xuất.

1.4.2 Biện pháp can thiệp thay đổi hành vi đối với sự tiến triên cận thị

Việc can thiệp vào nguyên nhân gây tật khúc xạ học đường là một thách thức lớn và chưa có biện pháp hiệu quả nào được xác định Do đó, nhiều nhà nghiên cứu trên toàn thế giới đang tập trung vào việc can thiệp vào các yếu tố nguy cơ gây cận thị.

Xác định các hành vi và thói quen học tập, sinh hoạt liên quan đến sự tiến triển của cận thị là yếu tố quan trọng cần thay đổi để nâng cao hiệu quả trong công tác phòng chống cận thị.

Để bảo vệ sức khỏe mắt, cần có chế độ sinh hoạt hợp lý, đặc biệt là không nên làm việc nhìn gần quá 45 phút, vì điều này có thể gây mỏi mắt và dẫn đến cận thị Theo tác giả Phí Vĩnh Bảo (2017), việc sử dụng mắt để nhìn gần trong nhiều giờ là nguyên nhân chính làm tăng tỷ lệ tật khúc xạ ở học viên quân đội Nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ tật khúc xạ ở nhóm học viên chơi game hơn 2 giờ mỗi ngày lên đến 72,7%, gấp 2,99 lần so với nhóm chơi dưới 2 giờ (24,3%) (OR=7,89; p2 giờ/ngày có nguy cơ cận thị cao gấp 1,84 lần so với nhóm học sinh người đọc sách < 2 giờ/ngày [68]

Hoạt động ngoài trời có tác dụng tích cực trong việc giảm nguy cơ cận thị, đặc biệt ở học sinh tham gia thể dục thể thao và hoạt động ngoại khóa Nghiên cứu cho thấy nhóm học sinh tích cực vận động có tỷ lệ cận thị thấp hơn nhóm ít hoạt động Cụ thể, tỷ lệ tật khúc xạ ở học viên không thường xuyên chơi thể dục thể thao lên tới 27,7%, cao hơn 1,45 lần so với nhóm thường xuyên tham gia, chỉ 19% Để bảo vệ mắt, việc điều chỉnh khoảng cách từ mắt đến màn hình máy tính (50-60cm) và tivi (khoảng 3m) là rất quan trọng Nghiên cứu chỉ ra rằng ngồi xem tivi gần hơn 3m có nguy cơ cận thị cao gấp 1,7 lần so với ngồi xa hơn 3m, và thời gian xem tivi ít cùng khoảng cách xa giúp giảm nguy cơ mắc cận thị.

Khoảng cách lý tưởng từ mắt đến sách khi học và viết là từ 30-40cm Nếu khoảng cách này quá gần hoặc quá xa, mắt sẽ phải điều tiết nhiều, dẫn đến mỏi mắt và có nguy cơ cao mắc cận thị.

Tư thế ngồi học đúng cách với lưng thẳng và cổ thẳng là rất quan trọng để phòng ngừa mệt mỏi và các vấn đề về cột sống như gù và vẹo Cần hạn chế việc đọc sách khi nằm, khi di chuyển bằng tàu xe, và tránh đọc trong điều kiện thiếu ánh sáng để bảo vệ sức khỏe mắt Nghiên cứu của Dương Hoàng Ân và các cộng sự đã chỉ ra những tác động tiêu cực của thói quen đọc sách không đúng cách.

Nghiên cứu năm 2014 cho thấy sinh viên nằm đọc sách có nguy cơ cận thị từ độ II trở lên cao gấp 2,23 lần so với sinh viên ngồi đọc sách Tương tự, nghiên cứu của Phí Vĩnh Bảo (2017) chỉ ra rằng tỷ lệ tật khúc xạ ở nhóm học viên có tư thế ngồi học không đúng là 34,7%, cao gấp 2,68 lần so với nhóm học viên ngồi học đúng tư thế.

Thực hiện chế độ học tập và vui chơi hợp lý giúp mắt được nghỉ ngơi và điều tiết giữa nhìn gần và xa, là biện pháp quan trọng để phòng chống cận thị Thay đổi hành vi gây nguy cơ cận thị là một quá trình lâu dài, đòi hỏi kiến thức về tật khúc xạ để áp dụng và duy trì các biện pháp hiệu quả.

Khám mắt định kỳ mỗi 6 tháng hoặc khi có dấu hiệu nhìn mờ là rất quan trọng để phát hiện và điều chỉnh kịp thời các tật khúc xạ.

Công tác truyền thông và giáo dục sức khỏe cho sinh viên về cận thị và vệ sinh thị giác cần được thực hiện định kỳ và lặp lại để nâng cao nhận thức Tại Việt Nam, mô hình truyền thông giáo dục sức khỏe học đường chủ yếu tập trung vào việc tuyên truyền về các bệnh thường gặp và cung cấp kiến thức phòng chống cận thị Đồng thời, cần phân tích thực trạng vệ sinh trường học và kiến nghị các cấp lãnh đạo thực hiện các tiêu chuẩn vệ sinh học đường đã được quy định.

1.4.3 Đánh giá hiệu quả can thiệp thay đổi hành vi đối với sự tiến triển cận thị

Để giảm tỷ lệ mắc bệnh, yếu tố quyết định là việc nâng cao kiến thức về các biện pháp phòng bệnh, đặc biệt là trong việc phòng chống cận thị Nghiên cứu của Phí Vĩnh Bảo (2017) tại Việt Nam cho thấy, trong nhóm can thiệp, tỷ lệ học viên hiểu đúng về phòng chống cận thị tăng từ 20% lên 28,6% sau can thiệp, với chỉ số hiệu quả can thiệp đạt 43% (p

Ngày đăng: 09/07/2021, 10:50

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Peter K. Kaiser, M (2009). Prospective Evalution of visual acuity assessment: A Comparison of Snellen Versus EDTRS Chart in Clinical Practice (An AOS Thesis). Trans Am Ophthalmol Soc, 107,13 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trans Am Ophthalmol Soc
Tác giả: Peter K. Kaiser, M
Năm: 2009
2. Ferris FL 3 rd , K.A., Bres nick GH, Bailey I (1982). New visual acuity charts for clinical research. Ams J ophthalmology, 94 (1), 15 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ams J ophthalmology
Tác giả: Ferris FL 3 rd , K.A., Bres nick GH, Bailey I
Năm: 1982
4. Nguyễn Xuân Hiệp (2000). Tật khúc xạ: Một nguyên nhân chính gây giảm thị lực tại Việt Nam và các nước trong khu vực, Nhãn khoa (3), tr. 97-98 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhãn khoa (3)
Tác giả: Nguyễn Xuân Hiệp
Năm: 2000
5. Magosha K, Charles M.Z, Thomas E.F (2003). Variation in Stereoacuity: Normative Description, Fixation Disparity, and the Roles of Aging and Gender. Investigative Ophthalmology and Visual Science, 44, 891-900 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Investigative Ophthalmology and Visual Science
Tác giả: Magosha K, Charles M.Z, Thomas E.F
Năm: 2003
7. Yamane N, Miyata K, Samejima T, Hiraoka T, Kiuchi T, Okomato F, Hirohara Y, Mihashi T, Oshika T (2004). Ocular higher-order aberrations and contrast sensitivity after conventional laser in situ keratomileusis. Invest Ophthalmol Vis Sci. 45(11):3986-90 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Invest Ophthalmol Vis Sci
Tác giả: Yamane N, Miyata K, Samejima T, Hiraoka T, Kiuchi T, Okomato F, Hirohara Y, Mihashi T, Oshika T
Năm: 2004
8. Hashemi H, Khabazkhoob M, Jafarzadehpur E, Emamian MH, Shariati M, Fotouhi A (2012). Contrast sensitivity evaluation in a population- based study in Shahroud, Iran, Ophthalmology.119(3): 541-6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ophthalmology
Tác giả: Hashemi H, Khabazkhoob M, Jafarzadehpur E, Emamian MH, Shariati M, Fotouhi A
Năm: 2012
9. Brich J (2001). Prevalence and inheritance of congenital colour vision defects. Diagnosis of defective colour vision, Second edition, ButterworthHeinemann, Oxford, 32-37 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Diagnosis of defective colour vision
Tác giả: Brich J
Năm: 2001
10. Carroll J. va Tait D.M (2010). Color Blindness: Acquired. Encyclopedia of the Eye, First edition, Academic press, Massachusetts, 312-317 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Encyclopedia of the Eye
Tác giả: Carroll J. va Tait D.M
Năm: 2010
11. Spalding J.A (1999). Colour vision deficiency in the medical profession. The British journal of general practice, (49), 469-475 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The British journal of general practice
Tác giả: Spalding J.A
Năm: 1999
12. Dargahi H., Einollahi N., et al (2010). Color Blindness Defect and Medical Laboratory Technologists: Unnoticed Problems and the Care for Screening. Acta Medica Iranica, 48 (3), 172-177 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Acta Medica Iranica
Tác giả: Dargahi H., Einollahi N., et al
Năm: 2010
13. McMonnies CW (2000). Letter legibility and chart equivalence. Ophthalmic Physiol Opt, 20:142-152 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ophthalmic Physiol Opt
Tác giả: McMonnies CW
Năm: 2000
14. Nguyễn Mai Dung (2006). Nghiên cứu tình hình sắc giác ở Việt Nam khu vực Thừa Thiên Huế. Luận án Tiến sĩ Sinh học, Đại học Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tình hình sắc giác ở Việt Nam khu vực Thừa Thiên Huế
Tác giả: Nguyễn Mai Dung
Năm: 2006
16. Nguyễn Đức Anh (2012). Thị lực - các khám nghiệm lâm sàng khúc xạ nhãn khoa 1, Nhà xuất bản Y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị lực - các khám nghiệm lâm sàng khúc xạ nhãn khoa 1
Tác giả: Nguyễn Đức Anh
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2012
17. William J. B et al (2006). Fusion and Binocularity. Borish's Clinical Refraction, 2nd edition, Elsevier Saunder, Philadenphia, 155-170 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Borish's Clinical Refraction
Tác giả: William J. B et al
Năm: 2006
18. G Heron et al (1985). Stereoscopic Threshold in Children and Adults. American Journal of Optometry and Physiological Optics, 62, 505-515 Sách, tạp chí
Tiêu đề: American Journal of Optometry and Physiological Optics
Tác giả: G Heron et al
Năm: 1985
19. Robert P, Robert F, Ellie L.F (1986). Stereoocuity in Young Children. Investigative Ophthalmology and Visual Science 27, 598-600 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Investigative Ophthalmology and Visual Science
Tác giả: Robert P, Robert F, Ellie L.F
Năm: 1986
20. Lee DN, Jones RK (1981). Why two eyes are better than one: The two views of binocular vision. J Exp Psychol Hum PerceptPerform, 7, 30-40 Sách, tạp chí
Tiêu đề: J Exp Psychol Hum PerceptPerform
Tác giả: Lee DN, Jones RK
Năm: 1981
21. Mazyn LI, Lenoir M, Montagne G, Savelsbergh GJ (2004). "The contribution of stereo vision to one-handed catching". Experimental Brain Research. 157 (3): 383-90 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The contribution of stereo vision to one-handed catching
Tác giả: Mazyn LI, Lenoir M, Montagne G, Savelsbergh GJ
Năm: 2004
22. Biddle M, Hamid S, Ali N (2014). An evaluation of stereoacuity (3D vision) in practising surgeons across a range of surgical specialities. The Surgeon. 12 (1):7-10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Surgeon
Tác giả: Biddle M, Hamid S, Ali N
Năm: 2014
6. Mohd Fareed, Malik Azeem Anwar, Mohammad Afzad (2015). Prevalence and gene frequency of color vision impairments among children of six populations from North Indian region. https://doi.org/10.1016/j.gendis.02.006 Link

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w