1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận tốt nghiệp Đại học Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại liên kết với công ty TNHH DE HEUS

55 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Áp Dụng Quy Trình Chăm Sóc, Nuôi Dưỡng, Phòng, Trị Bệnh Cho Đàn Lợn NáI Sinh Sản Và Lợn Con Theo Mẹ Tại Trại Liên Kết Với Công Ty TNHH DE HEUS
Tác giả Nguyễn Thị Thì
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Đức Trường
Trường học Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Chuyên ngành Chăn nuôi thú y
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 55
Dung lượng 1,4 MB

Cấu trúc

  • Phần 1 MỞ ĐẦU (8)
    • 1.1. Đặt vấn đề (8)
    • 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề (8)
      • 1.2.1. Mục đích (8)
      • 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề (9)
  • Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU (10)
    • 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập (10)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (10)
      • 2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại (10)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại (12)
      • 2.1.4. Thuận lợi, khó khăn (12)
    • 2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện (12)
      • 2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con (12)
        • 2.2.1.1. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ (12)
        • 2.2.1.2. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi con (14)
      • 2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ (15)
        • 2.2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng của lợn con (15)
        • 2.2.2.2. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con (16)
        • 2.2.2.3. Đặc điểm về khả năng điều tiết thân nhiệt (17)
        • 2.2.2.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch (18)
      • 2.2.3. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi (20)
        • 2.2.3.1. Phòng bệnh (20)
        • 2.2.3.2. Điều trị bệnh (21)
      • 2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên lợn nái (23)
        • 2.2.4.1. Bệnh viêm tử cung (23)
        • 2.2.4.2. Bệnh viêm vú (26)
        • 2.2.4.3. Lợn nái mất sữa sau khi đẻ (27)
        • 2.2.4.4. Bệnh sát nhau (28)
      • 2.2.5. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên lợn con (29)
        • 2.2.5.1. Bệnh viêm khớp (29)
        • 2.2.5.2. Hội chứng tiêu chảy (29)
        • 2.2.5.3. Bệnh viêm phổi (30)
    • 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước (30)
      • 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước (30)
      • 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước (32)
  • Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN (33)
    • 3.1. Đối tượng (33)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện (33)
    • 3.3. Nội dung thực hiện (33)
    • 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện (33)
      • 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi (33)
      • 3.4.2. Phương pháp thực hiện (33)
        • 3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Nguyễn Học, Ninh Giang, Hải Dương (33)
        • 3.4.2.2. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại cơ sở (33)
        • 3.4.2.3. Quy trình phòng bệnh tại cơ sở (37)
      • 3.4.3. Chẩn đoán bệnh tại cơ sở (39)
      • 3.4.4. Các công việc khác (40)
      • 3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu (41)
  • Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (42)
    • 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Nguyễn Học, Ninh Giang, Hải Dương (42)
    • 4.2. Kết quả công tác phòng bệnh cho lợn tại trại (42)
      • 4.2.1. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn (42)
    • 4.3. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con (45)
    • 4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại lợn Nguyễn Học,Ninh Giang,Hải Dương (46)
      • 4.4.1. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại (46)
      • 4.4.2. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái sinh sản (47)
    • 4.5. Kết quả theo dõi năng suất sinh sản và tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái và lợn con tại trại (47)
      • 4.5.1. Kết quả theo dõi và điều trị bệnh cho lợn nái (47)
      • 4.5.2. Kết quả theo dõi và điều trị bệnh cho lợn con (48)
    • 4.6. Kết quả công tác phục vụ sản xuất khác (49)
  • Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (51)
    • 5.1. Kết luận (51)
    • 5.2. Đề nghị (51)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (52)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

Đối tượng

Đàn lợn nái sinh sản và đàn lợn con theo mẹ nuôi tại trại Nguyễn Học, Ninh Giang, Hải Dương.

Địa điểm và thời gian thực hiện

- Địa điểm: Trại lợn Nguyễn Học, Ninh Giang, Hải Dương

- Thời gian tiến hành: từ ngày 20/11/2018 đến ngày 18/05/2019

Nội dung thực hiện

- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Nguyễn Học, Ninh Giang, Hải Dương

- Tham gia phòng bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại

- Tham gia chẩn đoán và và điều trị cho lợn nái và lợn con tại trại

- Tham gia các công tác khác tại trại.

Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện

3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi

- Tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại

- Tình hình sinh sản của đàn lợn nái

- Biện pháp vệ sinh phòng bệnh

- Lịch tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái tại trại

- Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái và lợn con của trại

3.4.2.1 Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Nguyễn Học, Ninh Giang, Hải Dương Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại, tiến hành thu thập thông tin từ cán bộ kỹ thuật của trại, kết hợp với kết quả theo dõi tình hình thực tế tại trang trại

3.4.2.2 Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại cơ sở

* Quy trình chăm sóc nái đẻ (nái nuôi con)

Vệ sinh sát trùng chuồng đẻ sạch sẽ, khô ráo trước khi chuyển nái sang chuồng đẻ

Tắm cho lợn nái bằng xà phòng và chuyển nái qua chuồng đẻ khoảng 7 - 10 ngày trước khi đẻ

Trước khi lợn con ra đời, cần chuẩn bị đầy đủ dụng cụ như khăn lau, bột xoa, cồn iod, cân, tải nilon, dầu bôi trơn, panh, kim tiêm, kìm cắt đuôi, máy mài nanh, bấm tai, sổ ghi chép, Oxytoxin, kháng sinh, lồng úm và bóng úm để đảm bảo quá trình sinh nở diễn ra suôn sẻ và an toàn.

* Khẩu phần ăn cho nái đẻ và nuôi con

Trước ngày dự kiến đẻ 3 ngày, lợn nái cần được cho ăn thức ăn mã số 3060 với lượng giảm dần 0,5kg/ngày, và chỉ được uống nước vào ngày đẻ Sau khi lợn nái đẻ 1 ngày, nên tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - 1kg/ngày cho đến ngày thứ 6 Đối với lợn nái nuôi con quá gầy hoặc có nhiều con, có thể tăng lượng thức ăn lên để đảm bảo sức khỏe.

- Lợn nái trước và sau đẻ một tuần trộn thức ăn với kháng sinh, canxi, colistin, amox trộn theo bữa (30 g/bữa)

- Sau đẻ 7 ngày trộn giải độc gan 3 ngày liên tục (Sobitol)

- Sau đẻ 17 ngày trộn ADE đến lúc cai sữa

- Lợn mẹ đẻ xong tiêm 20ml kháng sinh (gentamox), 2ml oxytoxin Ngày thứ

2 tiêm 4 ml oxytoxin, ngày 3 giống ngày 1

* Quy trình đỡ đẻ cho lợn nái:

- Biểu hiện bên ngoài: bồn chồn, đứng ngồi không yên, chân cào xuống nền chuồng, ỉa, đái vặt, trước đẻ 1 giờ bắt đầu tiết sữa

- Người đỡ: cắt móng tay, rửa tay sạch

- Một tay cầm chắc lợn con, một tay dùng khăn khô lau sạch dịch nhờn ở mồm, mũi và toàn thân cho lợn để lợn hô hấp thuận lợi

Cắt rốn là quy trình thắt dây rốn cách cuống rốn 3 cm, sau đó dùng kéo cắt phần bên ngoài nút thắt khoảng 1,5 cm Để đảm bảo vệ sinh, cần sát trùng dây rốn và vùng cuống rốn bằng cồn iod.

- Cho lợn con vào lồng úm có nhiệt độ 33 - 35°C

- Trước khi cho lợn con ra bú cần lau sạch vú lợn mẹ

- Phải trực liên tục cho đến khi lợn nái đẻ xong hoàn toàn, nhau ra hết, lợn nái trở về trạng thái yên tĩnh và cho con bú

Không can thiệp khi quá trình đẻ của lợn nái diễn ra bình thường, chỉ can thiệp khi lợn mẹ rặn đẻ lâu và khó khăn

* Kĩ thuật can thiệp lợn đẻ khó

- Một số biểu hiện lợn đẻ khó:

+ Khi đã vỡ nước ối mà lợn mẹ lại không có biểu hiện rặn đẻ

Lợn rặn đẻ liên tục với bụng căng phồng và đuôi cong lên, cho thấy lợn con đã di chuyển đến cổ tử cung Tuy nhiên, lợn con có thể quá lớn hoặc thai bị ngược, dẫn đến việc không thể ra ngoài.

+ Mắt của lợn mẹ trở nên rất đỏ do quá trình rặn đẻ liên tục

+ Lợn mẹ kiệt sức, thở nhanh, yếu ớt do quá trình rặn đẻ nên kiệt sức

- Cách can thiệp lợn đẻ khó:

+ Vệ sinh, sát trùng âm hộ và mông lợn Sát trùng tay, bôi gel bôi trơn

+ Đưa tay vào trong tử cung, nắm lấy lợn con, đưa lợn con ra ngoài

- Sử dụng thuốc cho lợn đẻ: Kháng sinh gentamox, sau khi đẻ xong điều trị 3 ngày liên tục, liều 20 ml/con

* Quy trình chăm sóc lợn con tại cơ sở

- 1 ngày: mài nanh, cắt đuôi, tiêm kháng sinh, tiêm kháng thể E.coli và sắt

- 3 ngày: cho uống cầu trùng

- 4 ngày: lắp máng tập ăn trộn Ecopiglet

- 6 ngày: thiến, khi thiến tiêm kháng sinh, sát trùng vị trí thiến

- Các thao tác mài nanh, bấm đuôi:

+ Chuẩn bị: máy mài nanh, kìm cắt đuôi, cồn sát trùng, thuốc kháng sinh

+ Lợn con sau khi đẻ khoảng nửa ngày hoặc một ngày thì được mài nanh, bấm đuôi, tiêm kháng sinh, tiêm kháng thể ecoli và sắt

+ Thao tác mài nanh: bắt lợn con kẹp vào đùi, mở miệng lợn con mài bằng phẳng từng bên một

Tiêm iron dextran 20% plus và kháng sinh với liều lượng 1ml/con là quy trình quan trọng Sau khi mài nanh và tiêm xong, cần túm hai chân sau và sử dụng kìm bấm đuôi để bấm 2/3 đuôi phía ngoài, lưu ý cắm kìm 15 phút đạt 300°C trước khi thực hiện Cuối cùng, sát trùng vị trí bấm bằng cồn để đảm bảo vệ sinh.

*Cho uống cầu trùng: Lợn con 3 ngày tuổi sẽ được nhỏ thuốc phòng cầu trùng

* Bấm tai, thiến: Khi lợn con được 6 ngày tuổi thì tiến hành bấm tai đối với lợn cái và thiến đối với lợn đực

- Bấm tai: lợn con được bấm tai theo quy định riêng của trại

Chuẩn bị dụng cụ thiến đầy đủ gồm: dao thiến, cồn sát trùng, panh kẹp, bông, xi - lanh tiêm và thuốc kháng sinh, ghế ngồi

Người thiến cần ngồi trên ghế cao và kẹp lợn con giữa hai đùi, đảm bảo đầu lợn con hướng xuống dưới Một tay nặn cho dịch hoàn nổi rõ, tay còn lại dùng dao rạch một vết giữa hai dịch hoàn Sau đó, dùng tay nặn dịch hoàn ra ngoài, lấy panh kẹp và xoắn để đứt dịch hoàn, rồi bôi cồn vào vị trí thiến Cuối cùng, tiêm 0,5 ml Gentamox để chống viêm nhiễm.

* Tập ăn sớm lúc 5 - 7 ngày tuổi

Để tập cho lợn con ăn sớm, trước tiên hãy cho một ít thức ăn vào máng ăn trong ô chuồng để chúng làm quen Khi lợn con đã quen và bắt đầu ăn, từ từ tăng lượng thức ăn và thêm Ecopiglet Trang trại sử dụng thức ăn hỗn hợp viên RomelkoBlue cho lợn con từ 5 ngày tuổi đến 3 ngày trước khi cai sữa, do công ty TNHH DE HEUS cung cấp Đồng thời, hàng ngày cần điều trị cho những lợn con mắc hội chứng tiêu chảy và các bệnh khác khi phát hiện.

* Đối với đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa:

Ngay sau khi đẻ ra lợn con được tiến hành cắt rốn

Lợn con 2 - 3 ngày tuổi được bấm số tai, bấm đuôi, tiêm chế phẩm bổ sung sắt, cho uống thuốc phòng phân trắng lợn con và tiêu chảy

Từ 3 - 4 ngày tuổi cho uống thuốc phòng cầu trùng

Từ 4 - 5 ngày tuổi tiến hành kỹ thuật ngoại khoa (thiến lợn đực)

Từ 5 - 7 ngày tuổi tập cho ăn bằng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh RomelkoBlue

Từ 7 - 10 ngày tuổi tiêm vắc xin Mycoplasma phòng suyễn lợn

Từ 14 -16 ngày tuổi tiêm vắc xin circovac phòng bệnh còi cọc

Từ 21 - 26 ngày tuổi tiến hành cai sữa cho lợn

Cai sữa cho lợn con nên được thực hiện khi lợn đạt 21 ngày tuổi, đặc biệt đối với những đàn có trọng lượng từ 5,5 kg đến 7 kg, miễn là chúng không mắc bệnh và có sức khỏe tốt.

3.4.2.3 Quy trình phòng bệnh tại cơ sở

Bảng 3.1 Lịch sát trùng chuồng trại

Ngoài khu vực chăn nuôi

Chuồng nái chửa Chuồng đẻ Chuồng cách ly

Chủ nhật Phun sát trùng Phun sát trùng

Thứ 2 Quét hoặc rắc vôi đường đi

Phun sát trùng + rắc vôi Phun sát trùng

Phun sát trùng toàn bộ khu vực

Phun sát trùng toàn bộ khu vực

Phun sát trùng + quét vôi đường đi

Phun sát trùng+Quét hoặc rắc vôi đường đi

Xả vôi xút gầm+ phun sát trùng

Xả vôi xút gầm+Phun sát trùng

Thứ 5 Phun sát trùng Phun sát trùng Phun sát trùng

Thứ 6 Phun sát trùng Phun sát trùng

+ rắc vôi Phun sát trùng

Phun sát trùng toàn bộ khu vực

Phun sát trùngtoàn bộ khu vực

Thứ 7 Vệ sinh tổng chuồng

Vệ sinh hàng ngày là yếu tố quan trọng để ngăn ngừa và kiểm soát dịch bệnh, đồng thời nâng cao năng suất trong chăn nuôi Trong quá trình thực tập và làm việc tại trại, tôi đã tham gia đầy đủ các công tác vệ sinh theo quy định của trại.

- Trước khi vào chuồng làm việc tất cả đều phải mặc quần áo bảo hộ, đi ủng, đi qua phòng sát trùng

- Xua cho lợn mẹ dậy ỉa, dọn phân tránh lợn mẹ nằm đè phân

- Rắc vôi, quét dọn lối đi

- Lau bầu vú cho nái nuôi con, lau mông, lau sàn bằng nước sát trùng

- Vệ sinh máng ăn sạch sẽ (máng tập ăn, uống lợn con)

Hàng ngày, cần thực hiện các biện pháp vệ sinh chuồng trại như xịt gầm sàn, rãnh thoát nước thải, phun thuốc sát trùng, quét vôi và loại bỏ mạng nhện, đồng thời rắc vôi bột ở cửa ra vào chuồng Sau khi cai sữa, cần tháo dỡ các tấm đan trong chuồng đẻ, ngâm chúng trong bể sát trùng một ngày, rồi dùng máy bơm cao áp để xịt sạch Ô chuồng và khung chuồng cũng cần được làm sạch bằng dung dịch NaOH loãng khoảng 5%, trong khi gầm chuồng được tiêu độc bằng vôi Sau khi mọi thứ đã khô, tiến hành lắp lại các tấm đan và đưa lợn chờ đẻ vào chuồng.

Thu dọn, sắp xếp dụng cụ, quét lối đi giữa các chuồng sau khi kết thúc mỗi ngày làm việc

* Phòng bệnh bằng vắc xin

Bảng 3.2 Lịch phòng bệnh bằng vắc xin và thuốc của trại

Loại lợn Tuổi Phòng bệnh Vắc xin -

1 - 3 ngày Thiếu sắt Iron dextran 20% plus Tiêm 1-2

Tiêu chảy Enro+ atropin 0,1% Tiêm 0,5

3 - 4 ngày Cầu trùng Toltrazuril 5% Uống 1-2

7 - 10 ngày Suyễn mycoplasma Tiêm bắp 2

14 -16 ngày Còi cọc Circovac Tiêm bắp 2

26 tuần tuổi Tai xanh PRRS Tiêm bắp 2

27 tuần tuổi Khô thai PV Tiêm bắp 2

27 tuần tuổi Giả dại AD Tiêm bắp 2

28 tuần tuổi Dịch tả SF Tiêm bắp 2

29 tuần tuổi LMLM FMD Tiêm bắp 2

30 tuần tuổi Tai xanh PRRS Tiêm bắp 2

31 tuần tuổi Khô thai PV Tiêm bắp 2

31 tuần tuổi Giả dại AD Tiêm bắp 2

10 tuần chửa Dịch tả SF Tiêm bắp 2

12 tuần chửa LMLM Aftopor Tiêm bắp 2

12 tuần chửa Giả dại Porcilis Begonia Tiêm bắp 2

Sau đẻ 15 ngày Khô thai Parvo Tiêm bắp 2

3.4.3 Chẩn đoán bệnh tại cơ sở

Trong thời gian thực tập tại trại, tôi đã áp dụng kiến thức học được để chẩn đoán và điều trị một số bệnh xảy ra, nhờ vào sự hỗ trợ của kỹ thuật viên và công nhân tại trại.

- Triệu chứng: lợn đẻ 2 - 3 ngày, sốt nhẹ, giảm ăn hay bỏ ăn, có dịch nhầy chảy ra từ âm hộ, màu trắng đục hoặc màu phớt vàng

Điều trị cục bộ bao gồm việc thụt rửa tử cung 1-2 lần mỗi ngày, sử dụng 2-4 lít nước đun sôi để nguội pha với thuốc tím 0,1% hoặc nước muối sinh lý 0,9% Sau đó, đặt 4-6 viên kháng sinh clorazol vào tử cung để chống viêm.

Điều trị toàn thân bao gồm tiêm hạ sốt analgin từ 2-3 ống mỗi ngày và tiêm Tetramycin bắp với liều 10-15 mg/kg trọng lượng cơ thể, kết hợp với tiêm septotryl bắp hoặc tĩnh mạch 1ml cho mỗi 10-15 kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày Quá trình tiêm nên được thực hiện liên tục trong 3-4 ngày Ngoài ra, cần tiêm bổ sung vitamin B1, B12 và thuốc tạo sữa thyroxine 1-2 ống mỗi ngày trong 2-3 ngày, chỉ thực hiện khi nhiệt độ cơ thể hạ xuống bình thường.

- Triệu chứng: Vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy hơi nóng, hơi cứng, ấn vào lợn nái có phản ứng đau

Lợn nái giảm ăn, hoặc bỏ ăn, nằm một chỗ, sốt cao 40,5°C - 42°C Sản lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho con bú

Vắt sữa từ những vú bị viêm thường cho thấy sữa loãng, có cặn hoặc cục sữa vón lại, kèm theo các cục casein màu vàng Lợn con thiếu sữa sẽ kêu la, có dấu hiệu ỉa chảy và lông xù.

Ngày đăng: 09/07/2021, 10:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Xuân Bình (2000), Phòng trị bệnh heo nái - heo con - heo thịt, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 29 - 35 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng trị bệnh heo nái - heo con - heo thịt
Tác giả: Nguyễn Xuân Bình
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2000
2. Trần Thị Dân (2006), Sinh sản heo nái và sinh lý heo con, Nxb Nông nghiệp, TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh sản heo nái và sinh lý heo con
Tác giả: Trần Thị Dân
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2006
3. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con
Tác giả: Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2003
4. Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài (2002), Phòng và trị bệnh lợn nái để sản xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng và trị bệnh lợn nái để sản xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu
Tác giả: Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
5. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Giáo trình sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình sinh sản gia súc
Tác giả: Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
6. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng (1996), Bệnh ở lợn nái và lợn con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh ở lợn nái và lợn con
Tác giả: Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1996
7. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Lê Văn Lãnh, Đỗ Ngọc Thúy (2012), Giáo trình bệnh truyền nhiễm thú y, Nxb Đại học Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bệnh truyền nhiễm thú y
Tác giả: Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Lê Văn Lãnh, Đỗ Ngọc Thúy
Nhà XB: Nxb Đại học Nông nghiệp
Năm: 2012
8. Võ Trọng Hốt và Nguyễn Thiện (2007), Kỹ thuật chăn nuôi và chuồng trại nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, trang 44, 51 - 52 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật chăn nuôi và chuồng trại nuôi lợn
Tác giả: Võ Trọng Hốt và Nguyễn Thiện
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2007
9. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (2002), Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị
Tác giả: Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
10. Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004), Một số bệnh quan trọng ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số bệnh quan trọng ở lợn
Tác giả: Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2004
11. Lê Hồng Mận (2002), Chăn nuôi lợn nái sinh sản ở nông hộ, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chăn nuôi lợn nái sinh sản ở nông hộ
Tác giả: Lê Hồng Mận
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
12. Lê Văn Năm (2009), Hướng dẫn điều trị một số bệnh ở gia súc, gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn điều trị một số bệnh ở gia súc, gia cầm
Tác giả: Lê Văn Năm
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2009
13. Nguyễn Tài Năng, Phạm Đức Chương, Cao Văn, Nguyễn Thị Quyên (2016), Giáo trình Dược lý học thú y, Trường Đại học Hùng Vương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Dược lý học thú y
Tác giả: Nguyễn Tài Năng, Phạm Đức Chương, Cao Văn, Nguyễn Thị Quyên
Năm: 2016
14. Nguyễn Như Pho (2002), “Ảnh hưởng của một số yếu tố kỹ thuật chăn nuôi đến hội chứng M.M.A và khả năng sinh sản của heo nái”, Luận án Tiến sỹ nông nghiệp, trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của một số yếu tố kỹ thuật chăn nuôi đến hội chứng M.M.A và khả năng sinh sản của heo nái”, "Luận án Tiến sỹ nông nghiệp
Tác giả: Nguyễn Như Pho
Năm: 2002
15. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chăn nuôi lợn
Tác giả: Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2004
16. Nguyễn Ngọc Phục (2005), Công tác vệ sinh thú y trong chăn nuôi lợn, Nxb lao động xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công tác vệ sinh thú y trong chăn nuôi lợn
Tác giả: Nguyễn Ngọc Phục
Nhà XB: Nxb lao động xã hội
Năm: 2005
17. Nguyễn Văn Thanh (2003), “Khảo sát tỉ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại đồng bằng sông Hồng và thử nghiệm điều trị”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, tập 10: 11-17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát tỉ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại đồng bằng sông Hồng và thử nghiệm điều trị”, "Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh
Năm: 2003
18. Nguyễn Văn Thanh (2004), Phòng và trị một số bệnh thường gặp ở gia súc, gia cầm, Nxb Lao động và xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng và trị một số bệnh thường gặp ở gia súc, gia cầm
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh
Nhà XB: Nxb Lao động và xã hội
Năm: 2004
19. Nguyễn Văn Thanh (2007), “Khảo sát tỷ lệ mắc và thử nghiệm điều trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại vùng Đồng bằng Bắc Bộ”, Tạp chí KHKT Thú y, tập 14, số 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát tỷ lệ mắc và thử nghiệm điều trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại vùng Đồng bằng Bắc Bộ”, "Tạp chí KHKT Thú y
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh
Năm: 2007
20. Nguyễn Văn Thanh, Trần Tiến Dũng, Sử Thanh Long, Nguyễn Thị Mai Thơ (2016), Giáo trình bệnh sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bệnh sinh sản gia súc
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh, Trần Tiến Dũng, Sử Thanh Long, Nguyễn Thị Mai Thơ
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2016

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w