1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam - Nguyễn Xuân Hoàng

109 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Tác giả Nguyễn Xuân Hoàng
Người hướng dẫn PGS.TS. Phan Thị Bích Nguyệt
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế
Năm xuất bản 2018
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 109
Dung lượng 2,12 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU (10)
    • 1.1 Lý do chọn đề tài (10)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (10)
    • 1.3 Câu hỏi nghiên cứu (10)
    • 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (11)
    • 1.5 Phương pháp nghiên cứu (12)
    • 1.6 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu (13)
    • 1.7 Kết cấu đề tài (13)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (14)
    • 2.1 Các khái niệm cơ bản (14)
      • 2.1.1 Giới thiệu về ngân hàng thương mại (14)
      • 2.1.2 Các hoạt động chính của ngân hàng thương mại (15)
      • 2.1.3 Lợi nhuận và khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại (17)
    • 2.2 Các nghiên cứu trước đây về khả năng sinh lời của ngân hàng (19)
    • 2.3 Kết luận chương (37)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (38)
    • 3.1 Mô hình hồi quy (38)
    • 3.2 Giả thuyết nghiên cứu (42)
    • 3.3 Thu thập và xử lý số liệu (42)
    • 3.4 Phương pháp kiểm định mô hình (43)
    • 3.5 Kết luận chương (43)
  • CHƯƠNG 4: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (45)
    • 4.1 Một số đặc điểm của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu (45)
    • 4.2 Kết quả nghiên cứu (57)
      • 4.2.1 Kết quả phân tích thống kê mô tả (57)
      • 4.2.2 Kết quả phân tích tương quan (72)
      • 4.2.3 Kết quả hồi quy và kiểm định lựa chọn mô hình (73)
    • 4.3 Thảo luận kết quả nghiên cứu (82)
      • 4.3.1 Mô hình đươc chọn (82)
      • 4.3.2 Thảo luận kết quả (83)
    • 4.4 Kết luận chương (89)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN (90)
    • 5.1 Kết quả chính của bài nghiên cứu (90)
    • 5.2 Khuyến nghị (90)
    • 5.3 Hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu mới (93)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (94)
  • PHỤ LỤC (97)

Nội dung

Với mục tiêu kiểm định lại những kết quả nghiên cứu trước đây dựa trên mẫu dữ liệu cập nhật mới nhất tính tới thời điểm thực hiện nghiên cứu, tác giả đã chỉ ra các yếu tố và chiều tác động của chúng đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam. Kết quả nghiên cứu góp phần giúp các nhà quản trị ngân hàng có những căn cứ để đưa ra các quyết định tốt hơn nhằm gia tăng khả năng sinh lời và thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị của ngân hàng.

GIỚI THIỆU

Lý do chọn đề tài

Ngành ngân hàng Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là tình trạng nợ xấu gia tăng và khả năng quản trị chưa hiệu quả Nhiều ngân hàng buộc phải tái cấu trúc hoặc sáp nhập để duy trì hoạt động Cạnh tranh khốc liệt yêu cầu các ngân hàng đầu tư vào công nghệ và nâng cao chất lượng dịch vụ Sự gia tăng nợ xấu đã dẫn đến việc các ngân hàng phải tăng trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận, một chỉ số quan trọng trong đánh giá hiệu quả hoạt động Lợi nhuận ngân hàng không chỉ bị tác động bởi điều kiện kinh tế vĩ mô mà còn phụ thuộc vào quyết định quản trị Do đó, nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng quản trị ngân hàng là cần thiết để giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định tốt hơn, tối đa hóa giá trị ngân hàng.

Năng Sinh Lời Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam” để nghiên cứu.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này là phân tích các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam Các mục tiêu cụ thể bao gồm việc xác định những yếu tố chính ảnh hưởng đến lợi nhuận và đánh giá mức độ ảnh hưởng của chúng đối với hiệu quả hoạt động của các ngân hàng.

 Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của NHTM

 Xác định chiều ảnh hưởng của các yếu tố đó đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam

 Gợi ý các giải pháp nhằm góp phần nâng cao khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam.

Câu hỏi nghiên cứu

Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu trên, tác giả đi tìm câu trả lời cụ thể cho các câu hỏi nghiên cứu sau:

 Các yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các NHTM?

 Chiều ảnh hưởng của các yếu tố đó đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam như thế nào?

 Giải pháp nào góp phần nâng cao khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam

Nghiên cứu này tập trung phân tích 23 ngân hàng thương mại Việt Nam, được liệt kê chi tiết trong bảng 1.1 Các ngân hàng này đã công bố đầy đủ báo cáo tài chính hàng năm trong suốt giai đoạn nghiên cứu từ năm 2006.

Bảng 1.1: Các NHTM Việt Nam trong phạm vi nghiên cứu của đề tài STT Tên ngân hàng

2 Ngân Hàng TMCP An Bình

3 Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam

4 Ngân Hàng TMCP Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam

5 Ngân Hàng TMCP Đông Nam Á

6 Ngân Hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam

7 Ngân Hàng TMCP Kiên Long

8 Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

10 Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

11 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

12 Ngân Hàng TMCP Phát Triển TPHCM

13 Ngân Hàng TMCP Phương Đông

14 Ngân Hàng TMCP Quân Đội

15 Ngân Hàng TMCP Quốc Dân

16 Ngân Hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam

17 Ngân Hàng TMCP Sài Gòn

18 Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Công Thương

19 Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín

21 Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

22 Ngân Hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex

23 Ngân Hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu VN

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Phương pháp nghiên cứu

Để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại (NHTM), tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định lượng Nghiên cứu định tính bao gồm việc tổng hợp lý thuyết và các nghiên cứu trước đó, phân tích thực trạng khả năng sinh lời của NHTM Việt Nam và các yếu tố ảnh hưởng, đồng thời thực hiện so sánh qua các thời kỳ để nhận diện biến động Phương pháp nghiên cứu định lượng sử dụng thống kê mô tả, phân tích tương quan giữa các biến trong mô hình, và thực hiện hồi quy với các mô hình như OLS, FEM, và REM để đánh giá tác động của các yếu tố đến khả năng sinh lời Cuối cùng, nghiên cứu áp dụng các kiểm định lựa chọn mô hình và phương pháp Robust standard errors của Driscoll và Kraay (1998) nhằm khắc phục các vi phạm giả thuyết hồi quy, từ đó lựa chọn được mô hình tối ưu nhất.

Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại (NHTM) không phải là chủ đề mới tại Việt Nam, nhưng tác giả đã bổ sung yếu tố đặc điểm ngành ngân hàng, thể hiện mức độ tập trung của ngành trong các yếu tố bên ngoài Sử dụng dữ liệu cập nhật đến năm 2017, nghiên cứu nhằm kiểm định lại các kết quả trước đây và chỉ ra các yếu tố cùng chiều tác động của chúng đến khả năng sinh lời của NHTM Việt Nam Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở cho các nhà quản trị ngân hàng đưa ra quyết định tốt hơn, nhằm gia tăng khả năng sinh lời và tối đa hóa giá trị của ngân hàng.

Kết cấu đề tài

Nội dung bài nghiên cứu bao gồm 5 chương như sau:

 Chương 2: Cơ sở lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại

 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

 Chương 4: Nội dung và kết quả nghiên cứu

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Các khái niệm cơ bản

2.1.1 Giới thiệu về ngân hàng thương mại

Theo Luật các TCTD ban hành ngày 16/06/2010, ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, với mục tiêu chính là lợi nhuận.

Các hoạt động ngân hàng bao gồm việc cung cấp dịch vụ kinh doanh thường xuyên như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại bao gồm vay vốn từ Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác, mở tài khoản tiền gửi và tài khoản thanh toán, tổ chức và tham gia các hệ thống thanh toán Ngoài ra, ngân hàng còn góp vốn mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, cung cấp dịch vụ ngoại hối và sản phẩm phái sinh, thực hiện nghiệp vụ ủy thác và đại lý, cùng nhiều hoạt động kinh doanh khác.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một định chế tài chính trung gian, có vai trò huy động nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế và cung cấp vốn cho các chủ thể có nhu cầu Điểm nổi bật của NHTM so với các doanh nghiệp khác là tỷ lệ đòn bẩy tài chính rất cao Trong cơ cấu tổng tài sản nợ của NHTM, nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế, cá nhân và các tổ chức tín dụng (TCTD) chiếm tỷ trọng lớn.

Ngành ngân hàng chịu tác động mạnh mẽ từ các chính sách điều hành tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Kế hoạch tăng trưởng trong huy động và cho vay, cũng như việc tăng vốn của các ngân hàng, đều gắn liền chặt chẽ với mục tiêu quản lý kinh tế của NHNN, do sản phẩm kinh doanh chủ yếu của ngành ngân hàng là “tiền tệ”.

2.1.2 Các hoạt động chính của ngân hàng thương mại

 Hoạt động huy động vốn:

Một trong những chức năng quan trọng của ngân hàng thương mại (NHTM) là huy động nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế NHTM thực hiện điều này thông qua việc nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác Bên cạnh đó, ngân hàng cũng huy động vốn từ việc phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và trái phiếu, nhằm thu hút vốn trong và ngoài nước Ngoài ra, NHTM còn có khả năng vay vốn từ các tổ chức tín dụng và Ngân hàng Nhà nước (NHNN).

Trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại, tiền gửi từ tổ chức kinh tế và cá nhân chiếm tỷ trọng lớn nhất Hoạt động nhận tiền gửi không chỉ mang lại lợi ích cho ngân hàng mà còn cho nền kinh tế Các tổ chức và cá nhân có thể gửi tiền nhàn rỗi với mức độ an toàn cao và vẫn sinh lời, trong khi ngân hàng sử dụng nguồn vốn này để cấp tín dụng và thu lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất.

 Hoạt động cấp tín dụng:

Sau khi nhận nguồn vốn từ nền kinh tế, các ngân hàng thương mại (NHTM) chủ yếu sử dụng để cấp tín dụng cho tổ chức và cá nhân có nhu cầu vay Hoạt động cấp tín dụng của NHTM bao gồm cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh ngân hàng, phát hành thẻ tín dụng, bao thanh toán trong nước và quốc tế, cùng các hình thức cấp tín dụng khác.

Dư nợ tín dụng đóng vai trò quan trọng trong danh mục tài sản của ngành ngân hàng, chiếm tỷ trọng lớn Đây là khoản mục sử dụng nguồn vốn chủ yếu trên bảng cân đối kế toán và cũng là nguồn thu nhập chính cho các ngân hàng.

Hoạt động đầu tư là một trong những lĩnh vực quan trọng trong danh mục tài sản của ngân hàng, chiếm vị trí thứ hai Các ngân hàng sử dụng nguồn vốn để đầu tư vào các tài sản tài chính như trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp, và giấy tờ có giá của các tổ chức tín dụng Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể góp vốn hoặc mua cổ phần của các doanh nghiệp để mở rộng hoạt động đầu tư.

Luật TCTD năm 2010 đã quy định nghiêm ngặt hơn về hoạt động mua bán cổ phiếu, yêu cầu các TCTD phải thành lập hoặc mua lại công ty con, công ty liên kết để thực hiện các nghiệp vụ liên quan Việc này bao gồm quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, cho thuê tài chính và bảo hiểm, và cần có sự chấp thuận của NHNN Mục tiêu của NHNN là thắt chặt hoạt động ngoài ngành để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng trước biến động thị trường chứng khoán, đồng thời định hướng ngành ngân hàng tập trung vào tín dụng.

 Hoạt động kinh doanh ngoại hối

Ngoài việc cấp tín dụng và đầu tư, kinh doanh ngoại hối đóng vai trò quan trọng trong ngành ngân hàng Với sự hội nhập sâu rộng của kinh tế Việt Nam vào kinh tế quốc tế và sự gia tăng đầu tư nước ngoài, nhu cầu mua bán ngoại tệ trong nền kinh tế cũng tăng cao Trước đây, hoạt động này chủ yếu tập trung ở các ngân hàng thương mại nhà nước, nhưng hiện nay, nhiều ngân hàng thương mại cổ phần đã bắt đầu chiếm lĩnh thị phần Bên cạnh các nghiệp vụ ngoại hối truyền thống, các sản phẩm phái sinh tiền tệ cũng đang được các ngân hàng triển khai để đáp ứng nhu cầu quản lý rủi ro của khách hàng trước biến động tỷ giá và lãi suất.

 Hoạt động cung ứng dịch vụ:

Các ngân hàng không chỉ tập trung vào hoạt động tín dụng và đầu tư rủi ro cao, mà còn đa dạng hóa dịch vụ để giảm thiểu rủi ro Họ tham gia vào hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước và quốc tế để đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng qua các dịch vụ chuyển tiền, thu chi hộ và ủy thác Thu nhập từ dịch vụ này được coi là an toàn hơn so với các kênh đầu tư khác Ngoài ra, phí từ dịch vụ thanh toán và hoa hồng bảo hiểm trong hợp tác với các công ty bảo hiểm hứa hẹn sẽ mang lại lợi nhuận triển vọng trong tương lai.

Trong những năm gần đây, công nghệ số trong ngành ngân hàng đã phát triển mạnh mẽ, dẫn đến sự cải thiện đáng kể trong thói quen sử dụng các kênh thanh toán và thẻ ngân hàng của người dân Dự báo rằng lĩnh vực dịch vụ sẽ trở thành nguồn thu lớn cho các ngân hàng trong thời gian tới.

2.1.3 Lợi nhuận và khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại

2.1.3.1 Khái niệm và cách xác định lợi nhuận của ngân hàng thương mại

Lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định là sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp phải chi trả để tạo ra doanh thu từ các hoạt động của mình Đối với ngân hàng thương mại, lợi nhuận chính là phần chênh lệch giữa thu nhập và chi phí phát sinh từ các hoạt động tín dụng, đầu tư, ngoại hối và dịch vụ.

Lợi nhuận của NHTM được xác định như sau:

Lợi nhuận gộp = Tổng thu nhập – Tổng chi phí

Lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận ròng) = Lợi nhuận gộp – Thuế thu nhập doanh nghiệp

Trong đó các khoản thu nhập và chi phí của NHTM bao gồm:

 Các khoản thu nhập của NHTM

Các nghiên cứu trước đây về khả năng sinh lời của ngân hàng

 Các nghiên cứu nước ngoài

Có thể đề cập đến nghiên cứu của Fotios Pasiouras và Kyriaki Kosmidou

Bài viết năm 2007 nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời (KNSL) của các ngân hàng thương mại (NHTM) trong nước và ngân hàng nước ngoài hoạt động tại 15 quốc gia thuộc Liên minh Châu Âu (EU) trong giai đoạn từ năm 1995 Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về những yếu tố quyết định hiệu quả tài chính của các ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu.

Năm 2001, ROAA được sử dụng để đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại (NHTM) thông qua lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản bình quân Các yếu tố đặc trưng của ngân hàng bao gồm mức độ đáp ứng vốn, tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập, tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tiền gửi ngắn hạn và quy mô tổng tài sản Các điều kiện vĩ mô và cấu trúc thị trường tài chính như lạm phát, tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ tổng tài sản ngân hàng trên GDP cũng ảnh hưởng đến khả năng sinh lời Nghiên cứu cho thấy khả năng sinh lời của NHTM trong và ngoài nước bị ảnh hưởng bởi cả đặc điểm ngân hàng và điều kiện vĩ mô Tỷ lệ vốn trên tổng tài sản có mối quan hệ tích cực với khả năng sinh lời của ngân hàng trong nước, trong khi tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập lại ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh lời của ngân hàng nước ngoài Mối quan hệ giữa quy mô tài sản và khả năng sinh lời là ngược chiều, cho thấy ngân hàng nên tập trung vào quản lý chi phí thay vì mở rộng quy mô tài sản Tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tiền gửi ngắn hạn tác động tích cực đến khả năng sinh lời của ngân hàng trong nước nhưng lại ngược chiều với ngân hàng nước ngoài.

Tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô như tăng trưởng kinh tế và lạm phát đến khả năng sinh lời (KNSL) của ngân hàng có sự khác biệt giữa ngân hàng trong nước và nước ngoài Ngân hàng trong nước thường có mối tương quan cùng chiều với KNSL, trong khi ngân hàng nước ngoài lại có mối tương quan ngược chiều, điều này có thể do sự khác biệt trong hiểu biết về điều kiện vĩ mô và tỷ lệ lạm phát kỳ vọng Bên cạnh đó, các ngân hàng phục vụ những phân khúc khách hàng khác nhau, dẫn đến phản ứng khác nhau trước các yếu tố vĩ mô Tỷ lệ tổng tài sản trên GDP tác động ngược chiều đến KNSL trong mọi trường hợp Cuối cùng, tỷ lệ vốn hóa trên tổng tài sản và giá trị vốn hóa trên GDP đều có ý nghĩa thống kê và tương quan cùng chiều với khả năng sinh lời, trong khi mức độ tập trung có ảnh hưởng cùng chiều đến KNSL của ngân hàng nước ngoài nhưng không có ý nghĩa thống kê với ngân hàng trong nước.

Sufian và Chong (2008) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến KNSL của các ngân hàng Philippines với mẫu dữ liệu gồm 280 quan sát trong giai đoạn 1990 –

Nghiên cứu năm 2005 cho thấy KNSL của ngân hàng được đo lường qua tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA) Các yếu tố như quy mô tổng tài sản, rủi ro tín dụng và hiệu quả quản lý có tác động ngược chiều đến khả năng sinh lời, trong khi tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên tổng tài sản và mức độ đủ vốn lại có tác động tích cực Lạm phát có mối quan hệ ngược chiều với KNSL, cho thấy ngân hàng không dự đoán kịp thời để điều chỉnh lãi suất Ngoài ra, tăng trưởng kinh tế, cung tiền và vốn hóa thị trường không ảnh hưởng đáng kể đến KNSL của ngân hàng Philippines Nghiên cứu nhấn mạnh rằng các định chế tài chính có khả năng sinh lời cao sẽ cung cấp nhiều sản phẩm và dịch vụ hơn, và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng.

Nghiên cứu của Athanasoglou và cộng sự (2008) về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời (KNSL) của các ngân hàng thương mại (NHTM) Hy Lạp trong giai đoạn 1985-2001 cho thấy tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) là đại diện cho KNSL Kết quả chỉ ra rằng vốn và hiệu quả hoạt động có tác động tích cực đến KNSL, trong khi rủi ro tín dụng và chi phí quản lý ảnh hưởng tiêu cực Nghiên cứu không tìm thấy mối quan hệ giữa quy mô và KNSL, với lý do rằng các ngân hàng nhỏ thường ưu tiên phát triển nhanh và tăng thị phần hơn là cải thiện KNSL Thêm vào đó, nghiên cứu cũng không phát hiện tác động của các yếu tố ngành như tính chất sở hữu và mức độ tập trung đến KNSL Cuối cùng, các yếu tố vĩ mô như lạm phát và chu kỳ kinh tế cũng có ảnh hưởng tích cực đến KNSL của ngân hàng.

Nghiên cứu của Alexiou và Sofoklis (2009) về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng Hy Lạp trong giai đoạn 2000-2007 cho thấy quy mô tổng tài sản và mức độ đủ vốn có tác động tích cực đến ROA và ROE, trong khi rủi ro thanh khoản và hiệu quả quản lý lại ảnh hưởng tiêu cực đến cả hai chỉ số này Rủi ro tín dụng chỉ ảnh hưởng đến ROE, trong khi hiệu quả hoạt động tác động ngược chiều đến ROA Nghiên cứu không tìm thấy mối liên hệ giữa tiêu dùng khu vực tư nhân, lạm phát và tăng trưởng kinh tế với khả năng sinh lời của các ngân hàng Tác giả khuyến nghị các ngân hàng Hy Lạp cần thiết lập cơ chế giám sát và dự báo rủi ro hiệu quả, đồng thời cải thiện quy trình phê duyệt tín dụng và quản lý cấu trúc tài sản nợ và tài sản có để giảm thiểu rủi ro tín dụng và kiểm soát chi phí hợp lý.

Nghiên cứu của Dietrich và Wanzenried (2011) đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời (KNSL) của các ngân hàng thương mại (NHTM) Thụy Sĩ trong hai giai đoạn: trước và trong khủng hoảng tài chính Dữ liệu nghiên cứu bao gồm 372 NHTM từ năm 1999 đến 2009, với KNSL được đo bằng tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản bình quân (ROAA), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROAE) và thu nhập lãi ròng trên tổng tài sản (NIM) Tác giả nhận định rằng ROAA là chỉ tiêu đo lường KNSL hiệu quả hơn ROAE, vì ROAE không phản ánh rủi ro từ đòn bẩy cao Kết quả cho thấy tỷ lệ vốn chủ sở hữu không ảnh hưởng đến KNSL trước khủng hoảng nhưng lại có tác động ngược chiều trong giai đoạn khủng hoảng, do ngân hàng Thụy Sĩ thu hút tiền gửi tiết kiệm nhưng không thể tạo ra thu nhập cao hơn do nhu cầu tín dụng giảm Tương tự, tỷ lệ trích lập dự phòng trên tổng dư nợ tín dụng cũng không ảnh hưởng đến KNSL trước khủng hoảng nhưng có tác động ngược chiều trong giai đoạn khủng hoảng Cuối cùng, tăng trưởng huy động hằng năm và chi phí huy động có ảnh hưởng ngược chiều đến KNSL trước khủng hoảng nhưng không tác động trong thời gian khủng hoảng.

Tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động và tỷ lệ thu nhập lãi trên tổng thu nhập có ảnh hưởng ngược chiều đến KNSL trong toàn bộ thời gian nghiên cứu Các NHTM trong mẫu nghiên cứu cho thấy biên lợi nhuận từ thu nhập lãi thấp hơn so với thu nhập từ phí, hoa hồng và các hoạt động khác Chênh lệch tăng trưởng tín dụng của ngân hàng so với mức bình quân ngành có tác động cùng chiều đến KNSL Mối quan hệ giữa quy mô ngân hàng và KNSL là cùng chiều trước khủng hoảng, nhưng ngược chiều trong giai đoạn khủng hoảng do ngân hàng lớn phải trích lập dự phòng nhiều hơn, làm giảm lợi nhuận Các yếu tố như thuế thu nhập doanh nghiệp ảnh hưởng ngược chiều đến KNSL, trong khi chênh lệch lãi suất tín phiếu kỳ hạn 5 năm và 2 năm có tác động cùng chiều Mức độ tập trung thị trường cũng ảnh hưởng cùng chiều đến KNSL trước khủng hoảng nhưng không có tác động trong giai đoạn khủng hoảng Nghiên cứu hiện chưa tìm thấy bằng chứng về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và KNSL của ngân hàng.

Nghiên cứu của Perera và cộng sự (2013) về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời (KNSL) của ngân hàng thương mại (NHTM) tại Nam Á, dựa trên mẫu 119 NHTM ở Bangladesh, Ấn Độ, Pakistan và Sri Lanka trong giai đoạn 1992-2007, cho thấy tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản bình quân (ROAA) là chỉ số đại diện cho KNSL Nghiên cứu bổ sung hai chỉ số về quy định luật pháp và kiểm soát tham nhũng để phân tích ảnh hưởng của môi trường hoạt động ngân hàng đến KNSL, với thang điểm từ -2,5 đến +2,5, cho thấy chất lượng của các quy định và kiểm soát tham nhũng Kết quả cho thấy mức độ đủ vốn, quy mô, hiệu quả quản lý và mức độ tập trung thị trường có tác động tích cực đến KNSL, trong khi rủi ro thanh khoản, thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định luật pháp và kiểm soát tham nhũng lại có ảnh hưởng tiêu cực Rủi ro thanh khoản, đo bằng tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tiền gửi, ảnh hưởng ngược chiều đến KNSL do chất lượng tín dụng kém làm tăng chi phí thanh khoản Hệ thống luật pháp yếu kém tại Nam Á trong giai đoạn nghiên cứu được cho là có tác động tích cực đến KNSL của NHTM, khi ngân hàng yêu cầu phí bảo hiểm rủi ro cao hơn và khai thác sự thiếu kiểm soát tham nhũng để duy trì các mối quan hệ có lợi.

Nghiên cứu của Capraru và Ihnatov (2014) về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời (KNSL) của ngân hàng ở Trung và Đông Âu đã phân tích dữ liệu từ 143 ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2004-2011 KNSL được đo bằng các chỉ số ROAA, ROAE và NIM Kết quả cho thấy quy mô ngân hàng và hiệu quả quản lý có ảnh hưởng ngược chiều đến KNSL trong trường hợp không xét yếu tố khủng hoảng, trong khi rủi ro tín dụng ảnh hưởng ngược chiều đến ROAA và ROAE Mức độ đủ vốn có tác động tích cực đến KNSL, đặc biệt là với ROAE Đối với yếu tố khủng hoảng, quy mô ngân hàng chỉ ảnh hưởng đến KNSL khi đo bằng NIM, và khủng hoảng có ảnh hưởng tiêu cực đến KNSL khi xem xét ROAA và ROAE Các yếu tố như lạm phát và tăng trưởng kinh tế cũng có tác động khác nhau đến KNSL Từ những kết quả này, nhóm tác giả khuyến nghị các ngân hàng thương mại cần giám sát rủi ro tín dụng, theo dõi mức độ đủ vốn và tối ưu hóa chi phí để nâng cao khả năng sinh lời.

Nghiên cứu của Petria và cộng sự (2015) về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi (KNSL) của ngân hàng thương mại trong Liên minh Châu Âu cho thấy rằng quy mô ngân hàng có tác động tích cực đến tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROAA) nhưng không ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROAE) Các yếu tố như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản và hiệu quả quản lý có ảnh hưởng tiêu cực đến cả ROAA và ROAE Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản có tác động tích cực đến ROAA, trong khi mức độ hỗn hợp kinh doanh cũng ảnh hưởng tích cực đến cả hai chỉ số này Ngược lại, mức độ tập trung ngành ảnh hưởng tiêu cực đến ROAA và ROAE, cho thấy rằng một thị trường cạnh tranh hơn sẽ cải thiện KNSL của ngân hàng Trong bối cảnh kinh tế vĩ mô, tăng trưởng kinh tế có tác động tích cực đến KNSL, trong khi chưa có bằng chứng rõ ràng về mối quan hệ giữa lạm phát và KNSL Tác giả khuyến nghị các nhà chức trách cần giám sát chặt chẽ tín dụng và thanh khoản, đồng thời tạo ra môi trường cạnh tranh trong ngành ngân hàng Đối với các nhà quản trị ngân hàng, việc theo dõi các chỉ số rủi ro tín dụng và thanh khoản, đa dạng hóa nguồn thu nhập và tối ưu hóa chi phí là rất quan trọng.

 Các nghiên cứu trong nước

Nghiên cứu của Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013) đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam, được đo bằng tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Các yếu tố này bao gồm tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, tỷ lệ chi phí trên tổng doanh thu, tỷ lệ tiền gửi trên số tiền cho vay, tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản, tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ cho vay, loại hình ngân hàng và thị phần Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 39 ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2005 – 2012 Kết quả cho thấy tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản sẽ làm tăng ROA nhưng giảm ROE, trong khi tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản có tác động tích cực đến cả hai chỉ số Ngược lại, tỷ lệ nợ quá hạn cao làm giảm hiệu quả hoạt động, và các ngân hàng nhà nước hoạt động kém hiệu quả hơn so với ngân hàng tư nhân Tác giả khuyến nghị để nâng cao hiệu quả tài chính, ngân hàng cần tăng quy mô vốn chủ sở hữu, tăng tỷ lệ cho vay và giảm tỷ lệ nợ xấu.

Nghiên cứu của Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015) đã phân tích mối quan hệ giữa đa dạng hóa thu nhập và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời (KNSL) của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam, dựa trên mẫu dữ liệu 22 NHTM trong giai đoạn 2007-2013 Kết quả cho thấy, chỉ số đa dạng hóa thu nhập, tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản, tỷ lệ tiền gửi khách hàng và lạm phát đều có tác động tích cực đến KNSL Ngược lại, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập lại ảnh hưởng tiêu cực đến KNSL Tuy nhiên, nghiên cứu không tìm thấy bằng chứng về tác động của quy mô tổng tài sản và tăng trưởng kinh tế đối với KNSL của các NHTM Việt Nam.

Nghiên cứu của Nguyễn Phạm Nhã Trúc và Nguyễn Phạm Thiên Thanh (2016) phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời (KNSL) của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam, dựa trên mẫu dữ liệu của 28 NHTM trong giai đoạn 2002-2013 Kết quả cho thấy quy mô ngân hàng và chi phí hoạt động có tác động tích cực đến cả ROA và ROE, trong khi vốn chủ sở hữu ảnh hưởng tích cực đến ROA nhưng lại có tác động tiêu cực đến ROE Đặc biệt, nghiên cứu không tìm thấy bằng chứng cho thấy quy mô cho vay ảnh hưởng đến KNSL của NHTM Ngoài ra, các yếu tố vĩ mô như lạm phát, tăng trưởng kinh tế và doanh số giao dịch trên thị trường chứng khoán cũng tác động tích cực đến KNSL.

ROA và ROE Cuối cùng, NHTM cổ phần có khả năng sinh lời tốt hơn NHTM quốc doanh

Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu trước đây

STT Tác giả Nội dung nghiên cứu Kết quả

Các nghiên cứu nước ngoài

Nghiên cứu các yếu tố tác động đến KNSL của các NHTM trong nước và nước ngoài hoạt động tại 15 quốc gia Liên minh Châu Âu

Tỷ lệ vốn trên tổng tài sản và giá trị vốn hóa trên GDP đều có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Ngược lại, tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập và quy mô tài sản lại có tác động tiêu cực Ngoài ra, vốn hóa trên tổng tài sản và mức độ tập trung cũng góp phần làm tăng cường hiệu suất của tổ chức.

Kết luận chương

Trong chương 2, tác giả phân tích các hoạt động chính và lợi nhuận của ngân hàng thương mại (NHTM), đồng thời xem xét các nghiên cứu trước đây về khả năng sinh lời (KNSL) của NHTM để xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến KNSL Các chỉ số thường được sử dụng để đại diện cho KNSL bao gồm tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản bình quân (ROAA), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROAE) Những yếu tố tác động đến KNSL của NHTM bao gồm đặc điểm của ngân hàng, đặc điểm của ngành và điều kiện kinh tế vĩ mô.

Các khái niệm cơ bản và nghiên cứu trước đây về khả năng sinh lời (KNSL) của ngân hàng thương mại (NHTM) là nền tảng lý thuyết giúp tác giả phát triển phương pháp nghiên cứu và kiểm tra các yếu tố tác động đến KNSL của NHTM tại Việt Nam.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 09/07/2021, 09:45

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w