1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Ứng dụng nghiệp vụ KDQT vào nghiệp vụ xuất khẩu hàng gốm sứ tại cty gốm sứ nghệ sài gòn

108 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ứng Dụng Nghiệp Vụ Kinh Doanh Quốc Tế Vào Nghiệp Vụ Xuất Khẩu Hàng Gốm Sứ Tại Công Ty TNHH MTV Gốm Mỹ Nghệ Sài Gòn – SGNC
Trường học Trường Đại Học Công Nghiệp Tp Hcm
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
Thể loại bài tiểu luận
Định dạng
Số trang 108
Dung lượng 2,49 MB

Cấu trúc

  • Chức năng chính của Phòng Kinh doanh

  • 2.2.4.1.Chức năng chính

  • 2.2.4.2.Chiến lược 4P của MARKETING MIX:

  • 2.2.4.3.Chính sách sản phẩm:

  • 2.2.4.4.Kênh phân phối chính:

  • 2.2.4.5.Giới thiệu sản phẩm mới

  • 2.2.4.6.Yếu tố marketing:

  • Chức năng:

  • Nhiệm vụ:

  • Quy trình sản xuất:

  • Chức năng:

  • Nhiệm vụ:

  • Nguyên liệu sx gốm sứ

  • Nguồn nguyên liệu:

  • Sử dụng men cho gốm của DN

  • Xử lý nguyên liệu thô:

  • Tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001-2008

  • 2.2.7.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán

  • 2.2.7.2.Nhiệm vụ

  • 2.2.7.3.Chức năng trong bộ máy kế toán

  • 2.2.7.4.Tình hình tài chính

Nội dung

Trong nền kinh tế Hiện đại hoá – Toàn cầu hoá như ngày nay, thì hoạt động xuất nhập khẩu trở nên quá quen thuộc với tất cả các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Và xuất khẩu luôn là một hình thức mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho các thành phần kinh tế trong một quốc gia. Ở Việt Nam cũng thế, hoạt động xuất khẩu luôn được khuyến kích rất mạnh mẽ và những mặt hàng xuất khẩu đáng chú ý nhất ở nước ta như: Gạo, cà phê, tiêu điều, hàng thủ công mỹ nghệ,.... Trong các mặt hàng trên thì hàng thủ công mỹ nghệ là nhóm ngành mang tính độc đáo và mang tính nghệ thuật thể hiện được sự khéo léo của của người dân Việt Nam và nét truyền thống của ông cha ta từ ngàn xưa. Ngày nay, với chuyển biến mạnh xuất khẩu của mặt hàng gốm sứ Việt Nam, nhiều chuyên gia cho rằng, với mẫu mã đẹp, chất lượng tốt, sản phẩm gỗm mỹ nghệ của Việt Nam đang được thị trường quốc tế công nhận. Số liệu của Tổng Cục Hải quan Việt Nam cho thấy, 2 tháng đầu năm 2014, xuất khẩu hàng gốm sứ ước đạt 77,6 triệu USD, tăng 9,52% so với cùng kỳ năm 2013. Nhật Bản vẫn là thị trường dẫn đầu về nhu cầu gốm mỹ nghệ với trị giá xuất khẩu 13,4 triệu USD, tăng 14,33 % so với cùng kỳ năm 2013, chiếm 17,3% tổng kim ngạch xuất khẩu; tiếp theo là thị trường Hoa Kỳ 12,6 triệu USSD, tăng 22,81%. Đáng lưu ý, thị trường đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất là Italia đạt 187% với giá trị xuất khẩu 1,2 triệu USD. Hai tháng đầu năm, xuất khẩu mặt hàng gốm sứ có thêm các thị trường mới như Thụy Điển, Singapore, Hongkong, Ấn Độ, Lào và Philippin với kim ngạch đạt lần lượt 645,4 nghìn USD; 614 nghìn USD; 243,1 nghìn USD; 130,2 nghìn USD; 993,5 nghìn USD và Philippin 1,7 triệu USD. Theo nhận định của các chuyên gia, kinh tế thế giới đang phục hồi, nhu cầu mua sắm, xây dựng tăng là cơ hội cho xuất khẩu gốm sứ. Các thị trường nhập khẩu gốm sứ truyền thống đều tăng sản lượng từ cuối năm 2013 trong khi nhu cầu tại các thị trường mới nổi cũng là rất hứa hẹn. Nhiều doanh nghiệp gốm sứ cũng nhận được nhiều đơn đặt hàng từ các thị trường mới như hàng gốm sứ dùng trong xây dựng. Đặc biệt, dòng gốm đen của Biên Hòa đang được người tiêu dùng Hoa Kỳ ưa chuộng khi hàng làm ra không đủ số lượng để xuất khẩu. Do vậy, để đáp ứng nhu cầu tăng của thị trường thế giới, các doanh nghiệp cần mạnh dạn đầu tư thêm nhà xưởng, mở rộng quy mô sản xuất. Bên cạnh việc giữ thị trường truyền thống và nâng giá trị, sản lượng xuất khẩu, các doanh nghiệp sản xuất gốm cũng cần chọn ra các sản phẩm đặc sắc để giới thiệu ở những nước có nhiều tiềm năng thuộc châu Âu, châu Á. Mặt hàng gốm sứ đang có chuyển hướng phát triển rất mạnh mẻ tuy nghiên việc thực hiện các nghiệp vụ để xuất khẩu mặt hàng này có gì khó khăn không? Các thủ tục sẽ được thực hiện như thế nào? Nhằm tìm hiểu những triển vọng, thực trạng cũng như giải pháp của việc phát triển xuất khẩu các mặt hàng gốm sứ của Việt Nam và cùng với những lý do trên em đã quyết định chọn đề tài: “Ứng dụng nghiệp vụ kinh doanh quốc tế và nghiệp vụ Xuất khẩu hàng gốm sứ tại công ty TNHH Gốm sứ Nghệ Sài Gòn SGNC” đề làm đề tài nghiên cứu

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM

Khái niệm, vai trò và nhiệm vụ của hoạt động xuất khẩu

Hoạt động xuất khẩu là quá trình bán hàng hóa và dịch vụ cho một quốc gia khác, sử dụng tiền tệ để thanh toán, có thể là ngoại tệ Mục tiêu của xuất nhập khẩu là khai thác lợi thế của mỗi quốc gia trong phân công lao động quốc tế Khi việc trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia mang lại lợi ích, các quốc gia sẽ tích cực tham gia vào hoạt động này.

Xuất khẩu là một hình thức quan trọng trong thương mại quốc tế, đã tồn tại từ lâu và ngày càng phát triển Ban đầu, hoạt động xuất khẩu chỉ đơn thuần là hàng đổi hàng, nhưng theo thời gian, nhiều hình thức xuất khẩu khác nhau đã được phát hiện, bao gồm xuất khẩu trực tiếp, buôn bán đối lưu và xuất khẩu uỷ thác.

Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về không gian và thời gian.

Hoạt động trao đổi quốc tế có thể diễn ra trong khoảng thời gian ngắn hoặc kéo dài nhiều năm, và có thể diễn ra trên quy mô quốc gia hoặc đa quốc gia Nó ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực và điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị và công nghệ cao Mục tiêu chính của các hoạt động này là mang lại lợi ích cho các quốc gia tham gia.

1.1.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu

1.1.2.1 Đối với nền kinh tế thế giới

Xuất khẩu là một hoạt động cốt lõi trong ngoại thương và thương mại quốc tế, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia và toàn cầu Mỗi quốc gia có những ưu điểm và hạn chế khác nhau, vì vậy việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia là cần thiết để khai thác lợi thế và cân bằng sản xuất, tiêu dùng Theo lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo, ngay cả khi một quốc gia có hiệu suất thấp hơn trong sản xuất nhiều loại sản phẩm, họ vẫn có thể tham gia vào thương mại quốc tế để thu được lợi ích cho mình.

Các quốc gia có hiệu quả sản xuất thấp sẽ chuyên môn hoá trong việc sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng mà việc sản xuất ít bất lợi nhất, đồng thời nhập khẩu các mặt hàng có bất lợi lớn hơn Điều này cho thấy rằng ngay cả trong tình huống bất lợi, các quốc gia vẫn có thể tìm ra lợi thế để khai thác Bằng cách tập trung vào sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế tương đối, sự chuyên môn hoá giúp các quốc gia tối ưu hoá nguồn lực như vốn, kỹ thuật và nhân lực trong quá trình sản xuất Kết quả là, tổng sản phẩm toàn cầu sẽ tăng lên.

1.1.2.2 Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia, xuất khẩu tạo nguồn vốn chính cho nhập khẩu, phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước Sự tăng trưởng kinh t ế của mỗi quốc gia đòi hỏi phải có 4 điều kiện: nhân lực, tài nguyên, vốn và kỹ thuật Song không phải quốc gia nào cũng có đủ 4 điều kiện đó và để giải quyết tình trạng này buộc họ phải nhập từ bên ngoài những yếu tố mà trong nước chưa có đủ khả năng đáp ứng.Vấn đề đặt ra là làm thếnào để có đủ ngoại tệ cho việc nhập khẩu này.Thực tiễn cho thấy, để có đủ nguồn vốn nhập khẩu, một nước và đặc biệt là các nước đang phát triển có thể sử dụng các nguồn vốn chính như: đầu tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ và thu từ hoạt động xuất khẩu Tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tư nước ngoài, vay nợ và viện trợ thì không ai có thể phủ nhận được Nhưng khi sử dụng những nguồn vốn này thì những nước đi vay phải chấp nhận những thiệt thòi nhất định và dù bằng cách này hay cách khác cũng phải hoàn lại vốn cho nước ngoài Bởi vậy nguồn vốn quan trọng nhất mà mỗi quốc gia có thể trông chờ là vốn thu được từ hoạt động xuất khẩu Vì vậy, xuất khẩu là hoạt động chính tạo tiền đề cho nhập khẩu, quyết định đến quy mô và tăng trưởng của nhập khẩu.Ở các nước kém phát triển, vật cản trở sự tăng trưởng kinh tế là thiếu tiềm lực và vốn.Ngoài vốn huy động từ nước ngoài được coi là cơ sở chính nhưng mọi cơ hội đầu tư hoặc vay nợ từ nước ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ tăng lên khi chủ đầu tư và người cho vay thấy khả năng xuất khẩu của các nước đó, vì đây là nguồn chính đảm bảo nước đó có thể trả nợ được Xuất khẩu góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sẽ giúp các nước kém phát triển chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp, phù hợp với xu thế phát triển cuả nền kinh tế thế giới.

Xuất khẩu mang lại cho doanh nghiệp trong nước cơ hội cạnh tranh toàn cầu về giá cả và chất lượng sản phẩm, yêu cầu doanh nghiệp xây dựng cấu trúc sản xuất phù hợp với thị trường Điều này thúc đẩy sự đổi mới và hoàn thiện trong quản trị kinh doanh, đồng thời tạo ra nguồn ngoại tệ để đầu tư vào sản xuất Hơn nữa, sản xuất hàng xuất khẩu không chỉ thu hút lao động mà còn đảm bảo thu nhập ổn định cho người lao động, giúp doanh nghiệp có khả năng đầu tư vào máy móc hiện đại, từ đó tăng lợi nhuận.

1.1.3 Nhiệm vụ của hoạt động xuất khẩu

Hoạt động xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn vốn nước ngoài cần thiết cho nhập khẩu vật tư kỹ thuật và xây dựng cơ sở hạ tầng cho chủ nghĩa xã hội, đồng thời thúc đẩy công nghiệp hóa - hiện đại hóa Thông qua xuất khẩu, cần phát huy hiệu quả lao động và tài nguyên, tăng giá trị ngày công và thu nhập quốc dân Xuất khẩu không chỉ phục vụ cho công cuộc đổi mới kinh tế mà còn nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động Ngoài ra, hoạt động xuất khẩu còn giúp mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, nâng cao uy tín quốc gia trên thị trường quốc tế, góp phần thực hiện đường lối đối ngoại của Nhà nước Tất cả những nhiệm vụ này đều đóng góp tích cực vào sự thành công của đường lối đổi mới và xây dựng kinh tế của đất nước.

Các hình thức xuất khẩu chủ yếu trong thương mại quốc tế

1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp Đây là hình thức xuất khẩu các hàng hoá - dịch vụ do chính doanh nghiệp sản xuất ra hoặc đặt mua từ các đơn vị sản xuất trong nước, sau đó xuất khẩu các sản phẩm này ra thị trường nước ngoài Người bán và người mua trực tiếp quan hệ với nhau bằng cách gặp mặt, qua thư từ, điện tín, để bàn bạc, thoả thuận một cách tự nguyện Nội dung thoả thuận không có sự ràng buộc với lần giao dịch trước việc mua không nhất thiết phải gắn liền với việc bán.

Hoạt động xuất khẩu khác với nội thương ở chỗ bên mua và bên bán có quốc tịch khác nhau, sử dụng ngoại tệ cho giao dịch và hàng hóa di chuyển qua biên giới Trong quá trình giao dịch, các bước bao gồm nghiên cứu thị trường, yêu cầu giá và đặt hàng từ bên mua, chào giá từ bên bán, thương lượng và chấp nhận giá, cuối cùng là ký hợp đồng Hiện nay, hình thức xuất khẩu này đang gia tăng do đảm bảo điều kiện an toàn hơn cho cả hai bên.

Trong hình thức xuất khẩu ủy thác, bên ủy thác sẽ giao hàng cho bên nhận ủy thác để tiến hành xuất khẩu một hoặc một số lô hàng nhất định dưới danh nghĩa của bên nhận ủy thác, nhưng chi phí sẽ do bên ủy thác chịu Chi phí này bao gồm tiền thù lao cho bên nhận ủy thác hoặc phần trăm theo giá trị hàng xuất khẩu đã được thỏa thuận.

Xuất khẩu ủy thác mang lại nhiều lợi ích cho các công ty, bao gồm việc không cần đầu tư vốn vào kinh doanh, giảm thiểu rủi ro và vẫn có thể thu lợi nhuận từ hoa hồng xuất khẩu Bên cạnh đó, các công ty thực hiện xuất khẩu ủy thác không phải chịu chi phí cho các hoạt động như nghiên cứu thị trường, đàm phán giao dịch, ký kết và thực hiện hợp đồng.

Công ty ủy thác gặp phải nhược điểm là mất đi sự liên kết trực tiếp với thị trường do phải tuân theo yêu cầu của bên trung gian Điều này dẫn đến việc lợi nhuận bị chia sẻ, ảnh hưởng đến lợi ích của công ty.

1.2.3 Gia công hàng xuất khẩu

Gia công hàng xuất khẩu là hình thức kinh doanh trong đó bên nhận gia công nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm từ bên đặt gia công để chế biến thành phẩm và nhận thù lao Phương thức này đang phát triển mạnh mẽ và được nhiều quốc gia chú trọng Đối với bên đặt gia công, họ có thể tận dụng giá rẻ về nguyên liệu và nhân công của nước nhận gia công Còn đối với bên nhận gia công, phương thức này không chỉ tạo ra việc làm cho lao động trong nước mà còn giúp họ tiếp cận công nghệ và thiết bị mới.

• Các hình thức gia công hàng xuất khẩu:

Xét về quyền sở hữu nguyên phụ liệu, gia công hàng xuất khẩu có thể tiến hành dưới các hình thức sau:

Bên đặt gia công cung cấp nguyên phụ liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công Sau thời gian sản xuất và chế tạo, bên nhận gia công sẽ hoàn trả sản phẩm và thu phí gia công.

Bên đặt gia công cung cấp nguyên phụ liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công, và sau quá trình sản xuất, sẽ mua lại thành phẩm Trong trường hợp này, quyền sở hữu nguyên phụ liệu hoặc bán thành phẩm chuyển từ bên đặt gia công sang bên nhận gia công Ngoài ra, có thể áp dụng hình thức kết hợp, trong đó bên đặt gia công chỉ giao nguyên phụ liệu chính, trong khi bên nhận gia công cung cấp nguyên phụ liệu phụ.

Hàng xuất nhập khẩu tại chỗ là loại hàng hóa do các doanh nghiệp, bao gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, sản xuất tại Việt Nam Những sản phẩm này được bán cho thương nhân nước ngoài nhưng sẽ được giao cho một doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài.

Doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ là những đơn vị bán hàng cho thương nhân nước ngoài, trong khi doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ nhận hàng hóa từ các doanh nghiệp xuất khẩu theo chỉ định của thương nhân nước ngoài Cả hai loại hình doanh nghiệp này đều cần ký hợp đồng mua bán với thương nhân nước ngoài, trong đó phải ghi rõ địa điểm giao nhận hàng tại Việt Nam cùng với tên và địa chỉ của doanh nghiệp giao nhận hàng hóa.

Tái xuất là quá trình xuất khẩu trở lại những mặt hàng đã được nhập khẩu trước đó, với điều kiện hàng hóa phải giữ nguyên trạng thái như khi nhập khẩu.

Hình thức này được sử dụng khi doanh nghiệp không đủ khả năng sản xuất hoặc chỉ sản xuất với số lượng hạn chế, không đủ để xuất khẩu, do đó cần phải nhập khẩu hàng hóa để sau đó thực hiện tái xuất.

Hoạt động giao dịch tái xuất bao gồm xuất khẩu và nhập khẩu nhằm thu về ngoại tệ lớn hơn số tiền ban đầu Các bên tham gia trong quá trình này bao gồm nước xuất khẩu, nước tái xuất khẩu và nước nhập khẩu.

Tạm nhập tái xuất có thể thực hiện theo hai hình thức sau:

Tái xuất là quá trình trong đó hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước tái xuất khẩu, và sau đó lại được xuất khẩu từ nước tái xuất đến nước nhập khẩu Trong khi hàng hóa di chuyển, tiền tệ cũng chuyển động theo chiều ngược lại; nước tái xuất sẽ thanh toán cho nước xuất khẩu và nhận tiền từ nước nhập khẩu.

Chuyển khẩu là quá trình mua hàng hóa từ một quốc gia xuất khẩu để bán cho một quốc gia nhập khẩu mà không cần thực hiện thủ tục nhập khẩu vào nước tái xuất Nước tái xuất sẽ thanh toán cho nước xuất khẩu và thu tiền từ nước nhập khẩu Hình thức này mang lại lợi ích như tạo ra một thị trường rộng lớn, tăng cường vòng quay vốn và đáp ứng nhu cầu hàng hóa mà trong nước không thể cung cấp, từ đó tạo ra thu nhập.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu

1.3.1 Các nhân tố quốc tế Đây là các nhân tố nằm ngoài phạm vi điều khiển của quốc gia Có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động xuất khâư của doanh nghiệp Có thể kể đến các nhân tố:

Tình hình phát triển kinh tế của thị trường xuất khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng, từ đó tác động đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp Các yếu tố chính ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của thị trường xuất khẩu bao gồm tổng sản phẩm quốc nội (GDP), thu nhập của dân cư, tình hình lạm phát và lãi suất.

Tình hình chính trị hợp tác quốc tế đang diễn ra với xu hướng gia tăng hợp tác giữa các quốc gia, dẫn đến sự hình thành các khối kinh tế và chính trị Sự phát triển này có thể ảnh hưởng đáng kể đến thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp.

Môi trường văn hóa xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nhu cầu của khách hàng trên thị trường xuất khẩu Những đặc điểm và sự thay đổi trong văn hóa - xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng, từ đó tác động đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.

Mức độ cạnh tranh quốc tế gia tăng tạo ra sức ép lớn từ các doanh nghiệp và công ty quốc tế, ảnh hưởng đến khả năng thâm nhập, duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp Khi sức ép này ngày càng mạnh mẽ, việc cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu trở nên khó khăn hơn cho các doanh nghiệp.

1.3.2 Các nhân tố quốc gia Đây là các nhân tố ảnh hưởng bên trong đất nước nhưng ngoài sự kiểm soát của doanh nghiệp Các nhân tố đó bao gồm:

Việt Nam có nguồn lực dồi dào và giá nhân công thấp, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong nước phát triển và xuất khẩu các sản phẩm sử dụng nhiều lao động như hàng thủ công mỹ nghệ, may mặc và giày dép Trong ngắn hạn, nguồn lực này được coi là ổn định, ít ảnh hưởng đến sự biến động của xuất khẩu.

Ngày nay, khoa học công nghệ ảnh hưởng mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực kinh tế xã hội, đặc biệt trong xuất khẩu, mang lại nhiều lợi ích đáng kể Sự phát triển của bưu chính viễn thông giúp các doanh nghiệp ngoại thương dễ dàng đàm phán qua điện thoại và fax, từ đó giảm chi phí và rút ngắn thời gian giao dịch Công nghệ cũng hỗ trợ các nhà kinh doanh nắm bắt thông tin chính xác và kịp thời Hơn nữa, yếu tố công nghệ còn tác động tích cực đến quy trình sản xuất, gia công chế biến hàng hóa xuất khẩu, cũng như lĩnh vực vận tải và kỹ thuật nghiệp vụ trong ngân hàng.

Cơ sở hạ tầng là yếu tố thiết yếu trong việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, bao gồm các yếu tố như đường xá, bến bãi, hệ thống vận tải, hệ thống thông tin và hệ thống ngân hàng Những yếu tố này có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả xuất khẩu, có thể vừa thúc đẩy vừa kìm hãm hoạt động này.

• Hệ thống chính trị pháp luật của nhà nước

Yếu tố này ảnh hưởng không chỉ đến hoạt động xuất khẩu hiện tại của doanh nghiệp mà còn có tác động lâu dài trong tương lai Do đó, doanh nghiệp cần tuân thủ và thích ứng với yếu tố này ngay bây giờ, đồng thời xây dựng kế hoạch phát triển phù hợp cho các hoạt động xuất khẩu trong tương lai.

Doanh nghiệp ngoại thương cần nắm rõ và tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến xuất khẩu và kinh doanh Họ nên tận dụng các chính sách hỗ trợ của nhà nước về hoạt động xuất khẩu, đồng thời tránh tham gia vào những hoạt động xuất khẩu không được phép.

Tỷ giá hối đoái là mối quan hệ giữa giá trị đồng nội tệ và ngoại tệ, đóng vai trò quan trọng trong chiến lược xuất khẩu của doanh nghiệp Do đó, doanh nghiệp cần chú ý đến tỷ giá hối đoái vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc thu đổi ngoại tệ và hiệu quả xuất khẩu Để nắm bắt được tỷ giá hối đoái, doanh nghiệp cần hiểu cơ chế điều hành của nhà nước và theo dõi sự biến động hàng ngày Cần lưu ý rằng tỷ giá hối đoái được điều chỉnh theo tỷ giá chính thức và chịu ảnh hưởng của lạm phát.

• Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước

Cạnh tranh trong ngành xuất khẩu vừa thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, vừa có thể khiến các doanh nghiệp yếu kém bị loại bỏ Mức độ cạnh tranh được thể hiện qua số lượng doanh nghiệp tham gia xuất khẩu trong cùng lĩnh vực hoặc các sản phẩm thay thế Chính sách khuyến khích xuất khẩu của Nhà nước Việt Nam đã dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng số lượng doanh nghiệp tham gia, tuy nhiên, điều này cũng có thể dẫn đến sự cạnh tranh không lành mạnh.

1.3.3 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp

Các nhân tố nội tại của doanh nghiệp có thể điều chỉnh để nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu bao gồm: nguồn lực, chiến lược kinh doanh, quy trình sản xuất và năng lực quản lý.

• Bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính của doanh nghiệp

Sự tác động trực tiếp của lãnh đạo đến cán bộ, công nhân viên là yếu tố quan trọng trong tổ chức sản xuất và xuất khẩu hàng hóa Việc thiết lập cơ cấu tổ chức và phương thức điều hành của các cấp lãnh đạo quyết định hiệu quả kinh doanh Doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức hợp lý và cách điều hành hiệu quả sẽ nâng cao hiệu suất kinh doanh, đặc biệt là trong hoạt động xuất khẩu.

ỨNG DỤNG NGHIỆP VỤ KINH DOANH QUỐC TẾ VÀO NGHIỆP VỤ XUẤT KHẨU HÀNG GỐM SỨ TẠI CÔNG TY TNHH MTV GỐM MỸ NGHỆ SÀI GÒN – SGNC

HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG GỐM SỨ CỦA VIỆT NAM

Triển vọng phát triển xuất khẩu hàng gốm sứ của việt nam

Việt Nam đã xuất khẩu hàng gốm sứ ra thị trường quốc tế, cho thấy sự chấp nhận của người tiêu dùng đối với sản phẩm này Tuy nhiên, sự phát triển xuất khẩu vẫn chưa tương xứng với tiềm năng Các sản phẩm gốm sứ từ nhiều làng nghề như Bình Dương, Đồng Nai đang góp mặt, nhưng nổi bật nhất vẫn là làng gốm Bát Tràng, có lịch sử từ năm 1010 Bát Tràng nổi tiếng với đất sét trắng và các sản phẩm gốm độc đáo, nhờ vào nguyên liệu như đất Dâu Canh và chất men truyền thống Những đặc trưng này giúp gốm sứ Bát Tràng chiếm được cảm tình của người tiêu dùng và khẳng định vị trí trên thị trường xuất khẩu.

Sản phẩm gốm sứ của Việt Nam được đánh giá cao về kiểu dáng và chất lượng, với nhiều người tiêu dùng châu Âu ưa chuộng, đặc biệt là sản phẩm từ Bình Dương, Đồng Nai và Bát Tràng Theo Clive Drinkwater từ Phòng thương mại Bắc Staffordshire, chất lượng, hoa văn và kỹ thuật nung của gốm sứ Việt Nam vượt trội so với các quốc gia khác trong khu vực, kể cả hàng hóa Trung Quốc Điều này chứng tỏ gốm sứ Việt Nam có thể cạnh tranh với sản phẩm toàn cầu và thể hiện tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong ngành gốm sứ.

Một ưu điểm nổi bật của sản phẩm gốm sứ Việt Nam là công nghệ sản xuất hiện đại, không thua kém so với khu vực Hiện nay, nhiều lò gốm đã chuyển sang sử dụng gas để nung, giúp nâng cao hiệu quả sản phẩm Đặc biệt, vào tháng 11/2004, thương hiệu gốm sứ Bát Tràng đã ra mắt, khẳng định vị thế và quyết tâm của làng gốm Bát Tràng cùng các doanh nghiệp xuất khẩu gốm sứ trong việc bảo tồn và nâng cao chất lượng sản phẩm trên thị trường quốc tế.

Bài học quý giá từ Indonesia cho thấy rằng việc thực hiện cam kết AFTA và cắt giảm thuế xuống 5% đã giúp doanh nghiệp gốm sứ nước này vượt qua lo lắng ban đầu và phát triển mạnh mẽ mà không cần sự bảo hộ của nhà nước Giá sản phẩm nội địa không chỉ giữ ổn định mà còn cạnh tranh ngang bằng với hàng nhập khẩu Đồng thời, các doanh nghiệp Việt Nam cũng nhận được sự hỗ trợ từ hiệp hội ASEAN Cica Excom, bao gồm 6 nước Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Singapore, Philippines và Việt Nam, đặc biệt trong việc tìm kiếm thị trường và quảng bá sản phẩm.

3.2.Giải pháp và đinh hướng xuất khẩu.

Để phát triển xuất khẩu hàng gốm sứ, cần giải quyết vấn đề thiếu nguyên liệu bằng cách khai thác các mỏ nguyên liệu trong nước, giảm chi phí nhập khẩu và tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm Đồng thời, các nghệ nhân cũng nên nghiên cứu và phát triển các loại men màu mới, như men Thuý Hồng, nhằm tạo ra sản phẩm đa dạng và chất lượng cao, giúp củng cố vị thế trên thị trường trong nước và quốc tế.

Các cơ quan chức năng cần tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu thông qua việc cung cấp vốn vay với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ thuế, và tạo điều kiện cho việc đăng ký thương hiệu Đồng thời, cần cấp chứng nhận sản xuất hàng hóa và tổ chức hội chợ, cuộc thi tay nghề để giới thiệu sản phẩm và nâng cao kỹ năng cho doanh nghiệp.

Ngày đăng: 09/07/2021, 05:56

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w