TỔNG QUAN BÃI CHÔN LẤP
Khái niệm BCL
BCL là một diện tích hoặc một khu đất được quy hoạch, lựa chọn, thiết kế, xây dụng để thải bỏ CTR
BCL bao gồm các ô chứa chất thải, vùng đệm và nhiều công trình phụ trợ như trạm xử lý nước, khí thải, cung cấp điện, nước và văn phòng điều hành.
Phân loại BCL
- BCL khô: là BCL các chất thải thông thường (rác sinh hoạt, rác đường phố và rác công nghiệp)
- BCL ướt: là BCL dùng để chôn lấp chất thải dưới dạng bùn nhão
BCL hỗn hợp khô và ướt là khu vực dùng để chôn lấp chất thải thông thường và bùn nhão Đối với các ô chôn lấp ướt và hỗn hợp, cần phải nâng cao khả năng hấp thụ nước rác của hệ thống thu nước để ngăn chặn nước rác thấm vào nguồn nước ngầm.
BCL nổi là bãi chôn lấp chất thải xây dựng được xây dựng trên mặt đất tại các khu vực địa hình bằng phẳng hoặc ít dốc, như vùng đồi gò Chất thải tại đây có thể được chất thành đống cao tới 15m Để đảm bảo an toàn môi trường, xung quanh bãi phải được xây dựng các đê ngăn cách, và các đê này cần có tính không thấm để ngăn chặn sự tiếp xúc giữa nước rác và nước mặt xung quanh.
- BCL chìm: là loại bãi chìm dưới mặt đất hoặc tận dụng các hồ tự nhiên, moong khai thác cũ, hào, mương, rãnh
BCL kết hợp chìm nổi là một phương pháp xây dựng độc đáo, trong đó bãi xây dựng được thiết kế nửa chìm, nửa nổi Phương pháp này cho phép chất thải không chỉ được chôn lấp trong hố mà còn được chất đống lên trên, tối ưu hóa không gian và hiệu quả quản lý chất thải.
- BCL ở các khe núi: là loại bãi được hình thành bằng cách tận dụng khe núi ở các vùng núi, đồi cao.
Lựa chọn địa điểm BCL chất thải rắn
Khi chọn địa điểm xây dựng BCL, cần xem xét quy hoạch tổng thể của từng vùng, tỉnh hoặc thành phố, đồng thời đảm bảo sự phát triển bền vững Việc này yêu cầu đánh giá toàn diện các yếu tố liên quan.
2.3.1 Các yếu tố tự nhiên (môi trường tự nhiên):
- Yếu tố tài nguyên, khoáng sản
2.3.2 Các yếu tố kinh tế - xã hội:
- Sự phân bố dân cư của khu vực
- Hiện trạng kinh tế và khả năng tăng trưởng kinh tế
- Hệ thống quản lý hành chính
- An ninh và quốc phòng
2.3.3 Các yếu tố về cơ sở hạ tầng:
- Giao thông và các dịch vụ khác
- Hiện trạng sử dụng đất
- Phân bố các cơ sở sản xuất công nghiệp, khai khoáng hiện tại và tương lai
- Hệ thống cấp thoát nước và mạng lưới điện
2.3.4 Khoảng cách thích hợp khi lựa chọn BCL:
Khi lựa chọn vị trí BCL cần phải xác định rõ:
Khoảng cách từ BCL đến các đô thị
Khoảng cách từ BCL đến các cụm dân cư
Khoảng cách từ BCL đến các sân bay
Khoảng cách từ BCL đến các công trình văn hoá, khu du lịch
Khoảng cách từ BCL đến các công trình khai thác nước ngầm
Khoảng cách từ rìa BCL đến đường giao thông chính Đối tƣợng cần cách ly Đặc điểm và quy mô các công trình
Khoảng cách tới BCL (m) BCL nhỏ BCL vừa BCL lớn Đô thị Các thành phố, thị xã 5.000 10.000 15.000
Sân bay, các khu công nghiệp, hải cảng Quy mô nhỏ đến lớn 3.000 5.000 10.000
Thị trấn, thị tứ, cụm dân cư ở đồng bằng và trung du
500 5.000 Cụm dân cư miền núi 15 hộ, cùng khe núi
Công trình khai thác nước ngầm
1.000 3.000 5.000 Khoảng cách tới đường giao thong Quốc lộ, tỉnh lộ 300 500 1.000
Chú thích: Khoảng cách trong bảng trên được tính từ vành đai công trình đến hàng rào
Khi quy hoạch BCL, cần tránh những khu vực có tầng chứa nước ngầm lớn, không phân biệt nước ngầm nông hay sâu, cũng như những vùng có đá vôi (Karst) Nếu không có lựa chọn nào khác, BCL phải đảm bảo rằng tất cả các ô rác, hồ chứa và hệ thống xử lý nước thải, bao gồm cả đáy và bờ, đều được xây dựng với lớp chống thấm Ngoài ra, đáy các công trình cần được gia cố để đạt hệ số thấm nhỏ hơn hoặc bằng quy định.
1 x 10 -7 cm/s với bề dày không nhỏ hơn 1m và phải có hệ thống thu gom và xử lý nước rác, nước thải.
Các vấn đề môi trường của BCL
Theo đặc điểm và tính chất, nước rác được phân ra làm 2 loại:
- Nước rác tươi (nước rỉ rác khi không có mưa)
- Nước rác khi có nước mưa: nước mưa thấm qua bãi rác và hoà lẫn nước rác
Theo đặc điểm hoạt động của BCL:
Nước rác phát sinh từ các bãi chôn lấp (BCL) cũ, đã đóng cửa hoặc ngừng hoạt động Thành phần và tính chất của loại nước rác này phụ thuộc vào thời gian đóng bãi và mức độ phân hủy các thành phần hữu cơ trong bãi rác.
- Nước rác phát sinh từ các BCL đang hoạt động và vận hành
2.4.1.2 Lưu lượng nước rác - Đặc điểm thành phần và tính chất của nước rác
2.4.1.2.1 Lưu lượng và nồng độ nước rác tươi
Nước rác tươi thường có lưu lượng nhỏ, nồng độ các chất ô nhiễm cao
Nước rỉ rác chứa các thành phần ô nhiễm cao như BOD, COD, N-NH3 và kim loại nặng Tại Trạm xử lý nước rác Nam Sơn, chỉ số ô nhiễm của nước rỉ rác đầu vào rất đáng lo ngại với COD đạt 32.000 mg/l, BOD 8000 mg/l và N-NH3 8000 mg/l Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ ô nhiễm này cần được xử lý kịp thời để bảo vệ môi trường.
Trung tâm môi trường ECO tại TP Hồ Chí Minh cho biết rằng nước rỉ rác có hàm lượng chất hữu cơ không phân hủy sinh học cao và tổng nitơ lớn, có thể lên đến 3.200 mg/l Sau khi xử lý sinh học, hàm lượng COD của nước rỉ rác thường dao động từ 400-500 mg/l, chủ yếu là COD trơ.
2.4.1.2.2 Lưu lượng và nồng độ nước rác khi có mưa
Lưu lượng nước mưa thường lớn hơn nhiều so với nước rác, có thể gấp hàng trăm đến hàng ngàn lần, tùy thuộc vào thời gian và cường độ mưa Lưu lượng nước rác trong mưa chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm thời gian và cường độ mưa cũng như diện tích lưu vực.
Hệ số thấm của bãi rác đối với nước rác phụ thuộc vào độ rỗng xốp, kích thước và thành phần vật liệu trong bãi rác Ngoài ra, các khoáng chất, hàm lượng muối và chất dễ hòa tan có trong bãi rác cũng ảnh hưởng đến khả năng thấm Cấu tạo và thông số kỹ thuật của bãi rác, bao gồm chiều dày chôn lấp, cấu trúc và độ dày của các lớp phủ trung gian, lớp phủ bề mặt, cùng với cấu tạo các lớp chống thấm của thành và đáy bãi chôn lấp, đều là những yếu tố quan trọng cần xem xét.
Nước rác trong mùa mưa thường có nồng độ ô nhiễm cao do sự cuốn trôi của các chất ô nhiễm từ rác tươi Lưu lượng và tốc độ thấm của nước mưa làm gia tăng khả năng hòa tan và vận chuyển các chất độc hại, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường.
Nồng độ các chất ô nhiễm trong bãi rác sẽ giảm dần khi có mưa, nhờ vào sự hòa tan của các muối và khoáng chất.
Hiện nay, các trạm xử lý nước rác chủ yếu chỉ xem xét lưu lượng nước rỉ rác mà chưa tính đến lượng nước mưa, đặc biệt trong các trận mưa lớn Điều này dẫn đến việc các BCL đang hoạt động không thể tách riêng lượng nước mưa ra khỏi nước rác, do hầu hết các hệ thống không được thiết kế để xử lý tình huống này một cách hiệu quả.
BCL không có mái che, do đó cần xem xét cả lưu lượng nước mưa và nước rác, cùng với sự thay đổi về lưu lượng và nồng độ nước rác khi có mưa Việc nghiên cứu vấn đề này là cần thiết để nâng cao hiệu quả xử lý nước rác.
Thành phần các khí chủ yếu sinh ra từ BCL bao gồm: NH3, CO 2 , CO, H 2 , H 2 S, CH 4 ,
Khí CH4 và CO2 là những sản phẩm chính từ quá trình phân hủy kỵ khí các chất hữu cơ trong rác thải Khi nồng độ khí CH4 trong không khí đạt từ 5 – 15%, nó có khả năng gây nổ Tuy nhiên, do hàm lượng O2 thấp trong bãi chôn lấp (BCL), khả năng gây nổ của CH4 ở đây là hạn chế Nếu các khí này thoát ra ngoài và tiếp xúc với không khí, chúng có thể hình thành hỗn hợp khí metan có khả năng gây nổ Nồng độ của các khí này trong nước rỉ rác phụ thuộc vào nồng độ của chúng trong pha khí khi tiếp xúc với nước.
Thành ph ầ n khí hình thành t ừ BCL đượ c trình bày trong b ả ng sau:
Thành phần Phần trăm (thể tích khô)
2.4.2.2 Cơ chế hình thành các khí trong BCL:
Quá trình sinh hóa khí diễn ra tại bãi chôn lấp rác
Quá trình hình thành các khí chủ yếu bãi chôn lấp xảy ra qua 5 giai đoạn :
Giai đoạn I : phân huỷ hiếu khí
Giai đoạn phân huỷ này có thể kéo dài từ vài ngày đến vài tháng, tùy thuộc vào tốc độ phân huỷ Trong giai đoạn này, các thành phần hữu cơ phân huỷ dưới điều kiện hiếu khí nhờ vào lượng không khí giữ lại trong bãi rác trong quá trình chôn lấp Vi sinh vật trong đất, có sẵn từ khi rác được thu gom, là nguồn chính thực hiện quá trình phân huỷ chất thải.
Giai đoạn II : Giai đoạn phân huỷ kỵ khí
Khi ôxy trong rác giảm xuống, quá trình phân huỷ chuyển sang dạng kỵ khí Trong giai đoạn này, nitrate và sulfate, những chất nhận điện tử trong phản ứng chuyển hoá sinh học, thường bị khử thành khí nitrogen N2 và H2S.
Trong quá trình oxi hoá khử, vi khuẩn thực hiện thuỷ phân và chuyển hoá các hợp chất cao phân tử như lipid, polysaccharides, protein và axit nucleic thành các hợp chất đơn giản hơn Những hợp chất này được vi sinh vật sử dụng làm nguồn năng lượng và carbon cho tế bào Ở giai đoạn II, pH của nước rò rỉ giảm do sự hình thành axit hữu cơ và sự gia tăng nồng độ CO2 trong bãi rác.
Giai đoạn III : Lên men acid
Trong giai đoạn này, các hợp chất từ bước trước được chuyển đổi thành các chất trung gian phân tử thấp, chẳng hạn như axit axetic Khí CO2 là sản phẩm chính được tạo ra trong quá trình này.
Trong giai đoạn này, một lượng nhỏ H2 và H2S được hình thành do sự hoạt động của vi sinh vật, chủ yếu là tuỳ tiện và hiếu khí Đồng thời, pH của nước rò rỉ giảm xuống dưới 5.
CÁC QUY ĐỊNH VỀ KĨ THUẬT THIẾT KẾ VÀ VẬN HÀNH BCL 13
Kĩ thuật thiết kế BCL
Hình 1 Sơ đồ bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh 3.1.1 Các ô chôn lấp bao gồm một số dạng nhƣ sau:
Các ô chôn lấp CTR thông thường:
Các ô chôn lấp là khu vực dùng để chứa và xử lý chất thải Đối với các bãi chôn lấp có quy mô lớn, chúng có thể được phân chia thành các ô chôn lấp chất thải rắn thông thường và một số ô chôn lấp dành riêng cho các loại chất thải khác.
Nhóm 4_DH08DL Trang 14 đề cập đến nguy hại khi được phép của CQQLNNMT Mỗi báo cáo đánh giá tác động môi trường (BCL) thường được thiết kế với số ô chôn lấp phù hợp với công suất của BCL và điều kiện thực tế của từng địa phương.
Kích thước các ô chôn lấp nên thiết kế sao cho mỗi ô vận hành không quá 3 năm phải đóng cửa và chuyển sang ô chôn lấp mới
Các ô nên được ngăn cách với nhau bởi các con đê và trồng cây xanh để hạn chế ô nhiễm và tạo cảnh quan môi trường
Nền và vách của ô chôn lấp cần có hệ số thấm nhỏ và khả năng chịu tải lớn, có thể là tự nhiên hoặc nhân tạo Đối với nền và vách tự nhiên, đáy ô chôn lấp phải có lớp đất với hệ số thấm ≥ 1 x 10 -7 cm/s và độ dày trên 1m Nếu lớp đất tự nhiên có hệ số thấm nước > 1 x 10 -7 cm/s, cần xây dựng lớp chống thấm với hệ số thấm ≥
Để đảm bảo hiệu quả trong việc xử lý rác thải, các ô trong bãi chôn lấp cần có độ thấm không vượt quá 1 x 10 -7 cm/s và bề dày tối thiểu là 60cm Nền và vách của các ô phải được lót bằng lớp màng tổng hợp chống thấm dày ít nhất 1,5 mm Đỉnh vách ngăn phải đạt bằng mặt đất, trong khi đáy của nó cần xuyên vào lớp sét ở đáy bãi ít nhất 60cm Đáy ô chôn lấp cần có sức chịu tải lớn hơn 1 kg/cm2 để thuận tiện cho thi công cơ giới, và độ dốc đáy không nhỏ hơn 2%, với độ dốc tối thiểu 5% gần các rãnh thu nước rác Hệ thống thu gom nước rác cũng phải được bố trí tại đáy các ô chôn lấp.
Ô chôn lấp chất thải dạng bùn:
Ô chôn lấp chất thải dạng bùn yêu cầu tương tự như ô chôn lấp chất thải thông thường, nhưng cần phải được bêtông hoá và láng ximăng kỹ lưỡng Ngoài ra, cấu trúc cần có các lớp lót đáy kép để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong việc quản lý chất thải.
Bài viết yêu cầu sử dụng 2 lớp và thêm 1 lớp màng tổng hợp chống thấm HDPE dày ít nhất 1,5mm để đảm bảo tính không thấm và thuận tiện cho thi công cơ giới Khoảng cách giữa các rãnh và hố thu nước rác cần được thiết kế hợp lý để thu hồi hoàn toàn nước rác trong ô Trước khi đổ bùn vào các ô chôn lấp, bùn cần được phơi khô và ép nén để đảm bảo hiệu quả xử lý.
Khi tận dụng moong, mỏ khai thác đá, khai thác quặng (đã qua sử dụng) dùng làm ô chôn lấp cần phải tuân theo những điều kiện sau đây:
Nếu cao trình đáy của moong hoặc mỏ cao hơn mực nước ngầm và lưu lượng nước thấm bình quân trong ngày nhỏ hơn 1,5 x 10 -3 m3 nước/m2 (tính trung bình trong một năm quan trắc liên tục), thì không cần thực hiện biện pháp chống thấm cho đáy và thành ô chôn lấp Tuy nhiên, nếu lưu lượng nước thấm vào lớn hơn mức này, các biện pháp chống thấm sẽ cần được xem xét.
1,5 x 10 -3 m 3 nước/ m 2 thì phải thực hiện các biện pháp chống thấm như đã quy định tại
Trong trường hợp moong hoặc mỏ có đáy nằm ở vị trí thấp hơn mực nước ngầm, cần thực hiện các biện pháp chống thấm theo quy định.
Hình 2 Sơ đồ mặt cắt BCL
3.1.2 Quy mô diện tích BCL:
Quy mô diện tích BCL được xác định trên cơ sở:
12 Lớp vải địa kĩ thuật
- Dân số và lượng chất thải hiện tại, tỷ lệ tăng dân số và tăng lượng chất thải trong suốt thời gian vận hành của BCL
- Khả năng tăng trưởng kinh tế và định hướng phát triển của đô thị
Thiết kế bãi chứa lấp (BCL) cần đảm bảo tổng chiều dày từ đáy đến đỉnh dao động từ 15 m đến 25 m, tùy thuộc vào loại hình BCL và điều kiện cảnh quan xung quanh.
Tỷ lệ diện tích xây dựng các công trình phụ trợ như đường, đê kè, hệ thống thoát nước, dẫn nước, nhà kho, sân bãi, xưởng, hồ lắng nước rác, hồ xử lý nước, hệ thống hàng rào cây xanh và các công trình khác trong BCL chiếm khoảng 20% tổng diện tích bãi.
3.1.3 Hệ thống thu gom và xử lý nước rác, nước thải của BCL:
Tất cả các bãi chôn lấp (BCL) đều cần thu gom và xử lý nước rác, bao gồm nước thải sinh hoạt, nước thải từ việc thau rửa phương tiện vận chuyển, nước thải thí nghiệm và các loại nước thải khác.
Nước rác và nước thải sau khi xử lý phải đạt Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường
Hệ thống thu gom nước rác và nước thải bao gồm các rãnh, ống dẫn và hố thu được thiết kế hợp lý, nhằm đảm bảo thu gom toàn bộ nước rác và nước thải về trạm xử lý hiệu quả.
Hệ thống thu gom này bao gồm:
Tầng thu gom nước rác được bố trí ở đáy và bên thành của ô chôn lấp, nằm trên lớp chống thấm của đáy ô hoặc trên màng tổng hợp chống thấm, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
Tầng thu gom nước rác phải có chiều dày ít nhất 50cm với những đặc tính như sau:
+ Có ít nhất 5% khối lượng hạt có kích thước < 0,075mm
+Có hệ số thấm tối thiểu bằng 1 x 10 -2 cm/s
Mạng lưới ống thu gom nước rác được lắp đặt bên trong tầng thu gom nước rác, bao phủ toàn bộ đáy ô chôn lấp Hệ thống ống này cần đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật nhất định để đảm bảo hiệu quả thu gom và xử lý nước rác.
+ Có thành bên trong nhẵn và có đường kính tối thiểu 150mm
+Có độ dốc tối thiểu 1%
Lớp lọc xung quanh đường ống thu gom nước rác và nước thải cần có cấu trúc bao gồm một lớp đất với ít nhất 5% khối lượng là hạt có đường kính 0,075 mm, hoặc một màng lọc tổng hợp có hiệu quả tương đương Mục đích của lớp lọc này là ngăn chặn sự di chuyển của các hạt quá mịn xuống hệ thống thu gom, đảm bảo nước rác có thể tự chảy xuống hệ thống thu gom một cách hiệu quả.
Vận hành bãi chôn lấp
3.2.1 Giai đoạn hoạt động của BCL
Chất thải vận chuyển đến bãi chôn lấp (BCL) phải được kiểm tra và phân loại qua trạm cân, sau đó tiến hành chôn lấp ngay trong vòng 24 giờ Việc chôn lấp phải thực hiện đúng theo các ô quy định tương ứng với từng loại chất thải Đặc biệt, các BCL tiếp nhận trên 20.000 tấn cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định này.
50.000 m 3 ) chất thải/năm nhất thiết phải trang bị hệ thống cân điện tử để kiểm soát định lượng chất thải
Sổ sách ghi chép và các tài liệu có liên quan phải được lưu giữ và bảo quản tại Ban
Quản lý BCL trong thời gian vận hành và sau ít nhất là 5 năm kể từ ngày đóng BCL
Chất thải phải được chôn lấp thành các lớp riêng rẽ và ngăn cách nhau bằng các lớp đất phủ
Chất thải được chấp nhận chôn lấp cần được san đều và đầm nén kỹ, sử dụng máy đầm nén từ 6 đến 8 lần, tạo thành các lớp có độ dày tối đa 60cm Tỷ trọng chất thải sau khi đầm nén phải đạt tối thiểu từ 0,52 đến 0,8 tấn/m³.
Để đảm bảo quản lý rác thải hiệu quả, cần tiến hành phủ lấp đất trung gian trên bề mặt rác đã được đầm chặt, với độ cao tối đa từ 2,0 m đến 2,2 m Lớp đất phủ phải có độ dày đạt 20 cm, chiếm khoảng 10% đến 15% tổng thể tích rác thải và đất phủ.
Đất phủ cần có thành phần hạt sét lớn hơn 30% và đủ độ ẩm để dễ dàng đầm nén Lớp đất phủ này phải được trải đều và kín trên bề mặt chất thải, sau khi được đầm nén kỹ, có độ dày khoảng từ 15 cm đến 20 cm.
Ngoài đất phủ, vật liệu đủ các điều kiện sau đây cũng được sử dụng làm vật liệu phủ trung gian giữa các lớp chất thải:
- Có hệ số thấm < 1 x 10 -4 cm/s và có ít nhất 20% khối lượng có kích thước < 0,08 mm
Sản phẩm này sở hữu nhiều đặc tính nổi bật như khả năng ngăn mùi hiệu quả, không gây cháy nổ, đồng thời ngăn chặn sự xâm nhập của côn trùng và động vật đào bới Ngoài ra, nó còn có khả năng ngăn chặn sự phát tán của các chất thải, đồng thời được làm từ vật liệu nhẹ.
CTR của các nhà máy nhiệt điện được chôn lấp theo hướng dẫn kỹ thuật chuyên ngành
Các ô chôn lấp phải được phun thuốc diệt côn trùng (không được ở dạng dung dịch)
Số lần phun thuốc sẽ được xác định dựa trên mức độ phát triển của côn trùng, nhằm đảm bảo hiệu quả tối ưu trong việc kiểm soát và hạn chế sự phát triển của chúng.
Các phương tiện vận chuyển CTR sau khi đổ chất thải vào BCL cần phải được rửa sạch trước khi ra khỏi phạm vi BCL
Hệ thống thu gom và xử lý nước thải cần hoạt động liên tục và được kiểm tra, bảo trì, sửa chữa cũng như thau rửa định kỳ để duy trì công suất thiết kế Các hố lắng phải được nạo vét bùn thường xuyên và chuyển bùn đến khu xử lý phù hợp.
Nước rác không được phép thải trực tiếp ra môi trường nếu hàm lượng các chất ô nhiễm vượt quá các tiêu chuẩn quy định (TCVN)
Cho phép tái sử dụng nước rác nguyên chất từ hệ thống thu gom của BCL hoặc bùn sệt từ hệ thống xử lý nước rác để tưới lên BCL, nhằm tăng cường quá trình phân hủy chất thải trong các điều kiện nhất định.
- Chiều dầy lớp rác đang chôn lấp phải lớn hơn 4 m
- Phải áp dụng kỹ thuật tưới đều trên bề mặt
- Không áp dụng cho những vùng của ô chôn lấp khi đã tiến hành phủ lớp cuối cùng
Việc đóng BCL được thực hiện khi:
Lượng chất thải đã được chôn lấp trong BCL đã đạt được dung tích lớn nhất như Thiết kế kỹ thuật
Chủ vận hành BCL không có khả năng tiếp tục vận hành BCL Đóng BCL vì các lý do khác
Lớp đất phủ trên cùng cần có hàm lượng sét lớn hơn 30% để đảm bảo độ ẩm tiêu chuẩn, được đầm nén cẩn thận với chiều dày từ 60 cm trở lên Độ dốc từ chân đến đỉnh bãi phải tăng dần từ 3 đến 5%, nhằm đảm bảo thoát nước tốt và ngăn ngừa hiện tượng trượt lở, sụt lún.
- Phủ lớp đệm bằng đất có thành phần phổ biến là cát dày từ 50 cm đến 60 cm
- Phủ lớp đất trồng (lớp đất thổ nhưỡng) dày từ 20 cm đến 30 cm
- Trồng cỏ và cây xanh
Trong các bãi chôn lấp lớn, việc vận hành song song với xây dựng các ô chôn lấp mới và đóng các ô đã đầy là rất quan trọng Do đó, tất cả các công việc liên quan cần phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định cho từng giai đoạn thực hiện.
Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày đóng BCL, chủ vận hành BCL phải báo cáo
CQQLNNMT về hiện trạng của BCL Báo cáo này phải do một tổ chức chuyên môn độc lập về môi trường thực hiện, bao gồm các nội dung sau:
- Tình trạng hoạt động, hiệu quả và khả năng vận hành của tất cả các công trình trong
Hệ thống BCL bao gồm nhiều thành phần quan trọng như hệ thống chống thấm, hệ thống thu gom và xử lý nước rác, quản lý nước mặt và nước ngầm, cùng với hệ thống thu gom khí thải và giám sát chất lượng nước ngầm.
- Tình hình quan trắc chất lượng nước thải từ BCL ra môi trường, về chất lượng nước ngầm cũng như về phát thải khí thải
Việc tuân thủ quy định của Thông tư này là rất quan trọng để phục hồi và cải thiện cảnh quan khu vực BCL Báo cáo cần nêu rõ các trường hợp vi phạm quy định và đề xuất các biện pháp khắc phục hiệu quả.
Sau khi đóng bãi chứa lỏng (BCL), việc cho phép người và súc vật vào tự do là không được phép, đặc biệt là khu vực đỉnh bãi nơi có khí gas tập trung Cần phải lắp đặt các biển báo và chỉ dẫn an toàn tại BCL để đảm bảo an toàn cho mọi người.
3.2.3 Quan trắc môi trường BCL
Mọi BCL, bất kể quy mô lớn hay nhỏ, ở khu vực đồng bằng hay miền núi, đều cần thực hiện quan trắc môi trường và tổ chức theo dõi các biến động về môi trường.
Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi các yếu tố như môi trường không khí, nước, đất, hệ sinh thái, môi trường lao động và sức khỏe cộng đồng tại khu vực lân cận.
DỤNG CÔNG NGHỆ SINH THÁI
Ứng dụng CNST trong thu gom và xử lí khí
Dưới các bãi chôn lấp chất thải rắn, vi khuẩn phân hủy chất hữu cơ sẽ tạo ra khí methane, có thể được sử dụng để sản xuất điện và nhiệt.
4.1.1 Tính toán lƣợng khí phát sinh :
Lượng khí thải sinh ra từ rác thải hữu cơ phụ thuộc vào các yếu tố như thành phần hữu cơ, độ ẩm, pH và tuổi của rác Theo lý thuyết, trong điều kiện chuẩn, mỗi kg chất thải hữu cơ có thể phát sinh khoảng 0,25m³ khí metan.
Khí sinh ra trong ô chôn rác được thu bằng các giếng thu khí đứng có đường kính Do
Ống thu khí có chiều dài 460mm và đường kính bên trong từ 100mm đến 200mm, với khoảng cách giữa hai ống là 40-70m, tính theo công thức x = 2 x r x Cos 30° Chiều cao ống ngập trong lớp rác chiếm 80% chiều cao chôn rác, trong đó 1/3 chiều cao ống sẽ được đục lỗ với đường kính khoảng 40-60cm để thu khí Ống thu khí được cố định bằng ống lồng thép không gỉ, có đường kính ngoài bằng đường kính giếng thu khí và đường kính trong lớn hơn đường kính ống thu khí Phần xung quanh lỗ đục được bao bọc bởi lớp sỏi để giữ ống thẳng đứng, và phần ống nhô lên sau khi hoàn tất lớp che phủ cuối cùng phải đủ cao để tránh bị bít.
XIMĂNG VÀ BENTONITE OÁNG PVC D100MM
DẪN KHÍ ĐẾN ĐẦU ĐỐT
LỚP SỎI 4X6 BỌC QUANH ỐNG THU KHÍ
OÁNG THU KHÍ D200 PVC ĐỤC LỖ D20MM KHOẢNG CÁCH LỖ LÀ 150MM ĐỒNG HỒ ĐO ÁP
Lớp màng địa chất VLD
OÁNG THU KHÍ D200 PVC ĐỤC LỖ D20MM KHOẢNG CÁCH LỖ LÀ 150MM
LỚP SỎI 4X6 BỌC QUANH ỐNG THU KHÍ
Hình 3 C ấ u t ạ o chi ti ế t gi ế ng thu khí
4.1.3 Các biện pháp khống chế ô nhiễm không khí
Theo dự báo, tổng lượng khí thải từ BCL Gò Cát trong 30 năm ước tính đạt khoảng 1.416.720 m³, trong đó có khoảng 983.280 m³ khí có thể thu gom, tương đương với 48 triệu kWh điện Việc thu hồi khí BCL để sản xuất điện không chỉ giúp tái sử dụng năng lượng mà còn giảm thiểu tác động tiêu cực đến chất lượng không khí, đặc biệt khi khí methane có khả năng gây hiệu ứng nhà kính mạnh gấp 20 lần so với khí CO2.
Nhóm 4_DH08DL Trang 28 Đồ thị khí BCL có thể thu thực và năng lƣợng có thể thu thực
Hệ thống nhiều ống thu khí được chôn sâu 15m nhằm thu gom khí gas phát sinh từ quá trình phân hủy rác tại các ô chôn lấp Sau khi thu thập, khí gas sẽ được dẫn đến hệ thống làm lạnh để tách nước lẫn trong gas Tiếp theo, gas sẽ được chuyển đến thiết bị xử lý và máy thổi để nén lại, sau đó bơm đến động cơ đốt trong để phát điện Lượng gas tạp hoặc dư thừa sẽ được xử lý bằng phương pháp đốt.
Lượng khí thực thu gom (m3/h)
Sơ đồ lọc khí CH 4 từ khí thải bãi chôn lấp
Để tối ưu hóa thiết bị lắp đặt, việc lắp đặt số lượng máy phát điện phù hợp là rất quan trọng nhằm tận dụng hiệu quả lượng khí sinh ra theo thời gian.
Hình4 về hệ thống lọc khí, tuốc bin, máy phát điện và đầu đốt khí
Điện được sản xuất bởi các máy phát có điện áp 0,4 kV và tần số 50 Hz Sau đó, điện sẽ được dẫn đến máy biến thế để tăng điện áp lên 22 kV, nhằm hòa vào mạng lưới điện quốc gia.
Nhà máy điện từ rác không chỉ giảm phát thải khí nhà kính, mà còn thu khí từ bãi chôn lấp, tương đương 252.000 tấn CO2 mỗi năm, giúp tiết kiệm nhiên liệu trong sản xuất điện Hơn nữa, nhà máy còn xử lý các chất ô nhiễm môi trường như NH3, H2S và hợp chất gây mùi từ bãi chôn lấp.
4.1.4 Các biện pháp giảm thiểu mùi hôi
Các biện pháp giảm thiểu mùi hôi hiện nay tập trung vào việc kiểm soát và thu gom các khí phát sinh từ quá trình phân hủy chất thải rắn (CTR) Đồng thời, các phương pháp này cũng chuyển đổi các khí trong quá trình phân hủy thành những hợp chất không gây mùi, giúp cải thiện môi trường sống.
Công nghệ tiên tiến hiện nay đang sử dụng tinh dầu thực vật đặc biệt để khống chế mùi hôi Các loại tinh dầu này được phun tự động vào không khí tại những khu vực cần xử lý, với nồng độ được tính toán một cách chính xác.
Các hạt tinh dầu nhỏ có khả năng tác động lên các phân tử gây mùi, từ đó thúc đẩy quá trình hình thành các sản phẩm cuối cùng không mùi và an toàn cho sức khỏe Gần đây, một số loại tinh dầu đã được áp dụng thành công trong việc kiểm soát mùi hôi từ hydrocarbons, aldehydes, mercaptans, amines, sulfides, amonia, ketones và nhiều hợp chất hữu cơ khác tại các bãi chất thải và khu vực xử lý nước thải Nghiên cứu tại Trung Tâm Nghiên Cứu Khoa Học đã chứng minh hiệu quả của các tinh dầu này trong việc giảm thiểu mùi khó chịu.
Nghiên cứu từ Trường Đại học Tổng hợp Pierre et Marie Curie, Paris, Pháp cho thấy rằng việc xử lý đã giúp giảm nồng độ H2S trong không khí khu vực xuống 80% so với đối chứng.
Nghiên cứu thực tế về tinh dầu đã được thực hiện bằng cách lắp đặt một lọ tinh dầu trên xe san ủi BCL, tự động phun tinh dầu khi phát hiện gió thổi về khu dân cư Kết quả cho thấy, trước khi thí nghiệm, trung bình có khoảng 20 than phiền mỗi ngày từ cư dân, nhưng trong suốt thời gian thí nghiệm, không còn bất kỳ lời than phiền nào Tại Việt Nam và một số quốc gia đang phát triển ở Đông Nam Á, biện pháp chính được áp dụng tại các BCL CTR là sử dụng dung dịch EM hoặc bột bokasi.
Sau khi được phun hoặc rải lên rác, quần thể vi sinh vật trong EM với mật độ rất cao nhanh chóng chiếm ưu thế so với các vi sinh vật gây mùi Điều này dẫn đến sự thay đổi trong các phản ứng phân hủy rác, giúp giảm thiểu mùi hôi khó chịu.
Nhóm 4_DH08DL Trang 31 mùi hôi Các thành phần nitơ, lưu huỳnh còn lại trong rác dưới dạng các hợp chất khác như nitrat và sulphat không mùi.
Ứng dụng CNST trong thu gom và xử lý nước rỉ rác
4.2.1 Giải pháp quản lý nước rác đối với BCL CTR đang vận hành
4.2.1.1 Đối với BCL chất thải nguy hại
Theo quy chuẩn QCXDVN 1/2008, bãi chứa chất thải nguy hại cần phải được che chắn để ngăn nước mưa thấm vào, nhằm giảm thiểu khó khăn trong quá trình xử lý nước rác.
4.2.1.2 Đối với BCL CTR thông thường đang hoạt động
Cần thiết lập hai hệ thống thoát nước độc lập: (1) hệ thống thu gom và thoát nước mưa, và (2) hệ thống thu gom cùng xử lý rác thải, bao gồm cả nước mưa thẩm thấu qua bãi rác ô nhiễm.
Để tách biệt nước mưa và nước rác, người ta sử dụng các bờ đất sét để chia ô chôn lấp thành hai hoặc ba phần: phần đang chôn lấp và phần chưa chôn lấp Phần bãi chôn lấp (BCL) đang hoạt động có diện tích nhỏ, tiếp nhận cả nước mưa và nước rác Tất cả nước mưa thấm qua bãi rác và nước rác sẽ được thu gom và vận chuyển đến trạm xử lý Trong khi đó, phần BCL chưa hoạt động chỉ tiếp nhận nước mưa sạch, được thu gom và thoát ra hệ thống thoát nước mưa mà không cần xử lý.
Việc hạn chế lượng nước mưa thấm qua BCL sẽ làm giảm công suất TXL nước rác, không gây khó khăn phức tạp cho quá trình xử lý
4.2.2 Công nghệ xử lý nước rác phù hợp với điều kiện Việt Nam
Nước rỉ rác là chất lỏng chứa nhiều chất hòa tan và lơ lửng, với nồng độ cao các chỉ số như pH, COD, BOD, acid và kim loại nặng Cỏ Vetiver, với bộ rễ giàu vi khuẩn và nấm, có khả năng xử lý chất thải ô nhiễm môi trường Vi khuẩn cố định đạm giúp chuyển hóa nitơ tự do thành nitơ sinh học, trong khi vi khuẩn điều hòa sinh trưởng cây ảnh hưởng đến các chất hữu cơ như auxin và gibberrellins Ngoài ra, nấm phân giải photpho và nấm rễ hỗ trợ sự phát triển của cây, cho phép cỏ Vetiver mọc nhanh trên đất nghèo dinh dưỡng.
Trong những điều kiện khắc nghiệt như hạn hán, sương muối, nước mặn, nước hóa chất và độc chất, đất có thể bị nhiễm độc kim loại nặng.
Cây dầu mè có khả năng sinh trưởng và phát triển trong môi trường ô nhiễm Thực tế, cây này đã được trồng thử nghiệm để cải tạo môi trường nhiễm độc dioxin tại Huế và Cần Thơ.
Nghiên cứu cho thấy nước rỉ rác đậm đặc chứa nồng độ ô nhiễm cao có thể được pha loãng với tỷ lệ 10% và tưới cho cỏ Vetiver, cỏ voi và cây dầu mè Qua quá trình phát triển tự nhiên, các loại cây này đã hấp thu và xử lý hiệu quả, mang lại chất lượng nước thải đạt tiêu chuẩn loại A.
Chi phí xử lý nước rỉ rác chỉ khoảng 8.000 đồng/m³, rẻ hơn nhiều lần so với chi phí hiện tại Điều quan trọng là những loại cây được trồng từ nước rỉ rác này có giá trị kinh tế cao.
Cây vetiver có thể được khai thác để sản xuất giấy, trong khi cây dầu mè có thể được sử dụng để sản xuất nhiên liệu sinh học và thuốc trị bệnh Đại diện Công ty Môi trường Đô thị TPHCM cho biết rằng loại cây này có thể được trồng trên các bãi chôn lấp rác đã được phủ đỉnh hoặc trong các vùng đệm cách ly khu dân cư.
Trồng cây, đặc biệt là cỏ Vetiver, có thể ngăn chặn xói mòn bãi chôn lấp (BCL) và giảm nguy cơ ô nhiễm do nước rỉ rác không đạt tiêu chuẩn.
Khi kết hợp phương pháp xử lý hóa lý với việc xử lý sơ bộ các chất ô nhiễm, ta có thể đạt được hiệu quả cao hơn trong việc xử lý nước rỉ rác Sau đó, chuyển toàn bộ lượng nước thải này sang pha loãng để tưới cho cây trồng sẽ giúp xử lý triệt để hơn Nhờ đó, nước rỉ rác sẽ không còn là mối lo ngại cho các nhà đầu tư và cộng đồng dân cư sống gần khu vực bãi chứa rác.
Tái sử dụng mặt bằng BCL
Mặt bằng chôn lấp cần được sử dụng một cách hợp lý để tối ưu hóa hiệu quả kinh tế, giảm thiểu lãng phí và gia tăng thu nhập từ hoạt động kinh doanh.
- Xây dựng công viên sinh thái, giải trí
- Xây dựng sân gôn, nhà nghỉ dưỡng
- Xây dựng nhà máy phát điện, tận dụng nguồn khí thải từ rác cũng như giảm hiệu ứng nhà kính
Hình 5 Sân gôn ở Seattle-Anh
Hình 6 Tận dụng làm nơi đặt các thiết bị thu năng lƣợng mặt trời-ft.Carson,
Sau khi BCL ngừng hoạt động, khu vực này có thể được chuyển đổi thành những công viên xanh sạch đẹp, góp phần tạo không khí trong lành cho cư dân địa phương Đồng thời, việc tận dụng bán khí gas và thiết kế các ống thu khí trên mặt đất một cách thẩm mỹ sẽ giúp tăng tính hấp dẫn cho không gian.
Chất thải rắn phát sinh hàng ngày đang gây ra tác động tiêu cực đến môi trường và sức khỏe con người nếu không được xử lý đúng cách.
Phần lớn chất thải rắn tại Việt Nam không được xử lý an toàn, chủ yếu được đổ ở bãi rác lộ thiên, gây ra nhiều vấn đề môi trường nghiêm trọng Việc vận hành không đúng kỹ thuật các bãi chứa rác làm ô nhiễm nguồn nước, không khí và tạo điều kiện cho sự phát triển của côn trùng gây hại Khoảng 12-14 thành phần chất thải có khả năng tái sử dụng và tái chế, chiếm khoảng 28% tổng khối lượng chất thải rắn, trong đó thành phần thực phẩm chiếm đến 72%.
Áp dụng công nghệ sinh thái giúp biến rác thải sinh hoạt từ vấn nạn ô nhiễm môi trường thành nguồn tài nguyên kinh tế giá trị Mô hình BCL sinh thái cần được triển khai trên toàn cầu nhằm bảo vệ môi trường và thúc đẩy phát triển bền vững.
Ví dụ điển hình BCL sinh thái:
Bãi rác sinh thái Semakau – Singapore
Cách thành phố Singapore khoảng 8km về phía nam, bãi rác sinh thái Semakau, tọa lạc trên quần đảo Paula Semakau ngoài khơi, rộng 3,5km², được coi là tổ hợp xử lý rác thải đầu tiên trên thế giới.
Tổ hợp này bao gồm hai hòn đảo nhỏ, kết hợp với nhau thành bãi rác có 11 hố chứa rác Các hố này được phủ bằng chất dẻo và đất sét để ngăn chặn sự lan tỏa của các chất thải độc hại ra biển.
Chính quyền Singapore đã quyết định xây dựng bãi rác Semakau vào đầu thập niên 1990 khi các khu chứa rác trên đất liền không còn chỗ trống Bãi rác này được đưa vào sử dụng nhằm giải quyết vấn đề quản lý chất thải hiệu quả.
Từ năm 1999 đến nay, 4 trong 11 hố rác tại Semakau đã được chôn lấp đầy, với phần miệng hố được phủ kín bằng cỏ xanh tươi Tổ hợp này, trị giá 400 triệu USD, có khả năng chứa 63 triệu m³ rác, đủ để đáp ứng nhu cầu chôn rác của Singapore cho đến năm 2040 Điểm nổi bật của Semakau so với các bãi rác khác là sự sạch sẽ và không có mùi hôi Hai phần ba lượng rác hàng ngày được chuyển đến đây đã được xử lý tại lò đốt, giảm khối lượng rác thải xuống chỉ còn 10% Rác xây dựng cũng được xử lý, trong khi các chất độc hại được bọc kỹ để ngăn chặn sự thoát ra ngoài môi trường.
Xung quanh các hố rác, rừng đước xanh tươi không chỉ giúp làm sạch môi trường mà còn hoạt động như một chiếc nhiệt kế sinh học cho đất đai trên đảo Những cây đước sẽ héo và chết nếu có chất độc hại từ rác chôn lấp bị rò rỉ Trái với sự hoài nghi của nhiều nhà khoa học về khả năng sống sót trong khu vực chứa đầy rác, rừng đước đã phát triển mạnh mẽ, che phủ 1,4 km đảo, chứng minh rằng không có hiện tượng rò rỉ chất độc xảy ra.
Bãi rác không chỉ không ảnh hưởng đến đời sống của các loài sinh vật trên đảo mà còn thu hút nhiều loài cá, chim và thực vật độc đáo xung quanh.
7-2005 đảo Semakau đã được mở cửa cho mọi người tham quan,trở thành điểm du lịch sinh thái
Cơ quan môi trường Singapore khẳng định rằng bãi rác Semakau có thể trở thành mô hình phát triển bền vững Sự đa dạng sinh học tại Semakau chứng minh rằng phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường hoàn toàn có thể đồng hành cùng nhau.
BCL thành phố Magdeburg – Đức :
Thành phố Magdeburg, thủ phủ của bang Saxony-Anhalt ở miền Đông nước Đức, là một trong những vùng nghèo nhất của đất nước Trước năm 1990, khu vực này thuộc Cộng hòa Dân chủ Đức Hiện tại, Magdeburg có dân số khoảng 250.000 người và diện tích khoảng 200 km².
Trước năm 1990, toàn bộ rác thải của thành phố và các vùng lân cận được đổ tại hai bãi rác chính Sau khi nước Đức thống nhất vào năm 1990, chỉ còn khoảng 50% lượng chất thải rắn phát sinh được chôn lấp tại đây sau khi đã được phân loại Sự giảm lượng rác cần chôn lấp, mặc dù đời sống phát triển và lượng rác phát sinh cao hơn, cho thấy những nỗ lực trong việc quản lý và xử lý rác thải hiệu quả hơn.
Nhóm 4_DH08DL Trang 37 đề cập đến các biện pháp quản lý CTR tổng thể và hệ thống tái chế tại Đức, đặc biệt là tiểu bang Saxony – Alhatl Tại đây, nhiều cơ sở tái chế đã được thiết lập, bao gồm nhà máy phân sinh học compost, nhà máy điện đốt rác kết hợp với than, cùng với các nhà máy thu hồi kim loại và nhựa Hệ thống thu gom và tái chế Grune Punk hay Otto cũng góp phần vào nỗ lực này Khi có thời gian, W sẽ giới thiệu chi tiết về các cơ sở này.
Magdeburg có 2 bãi chôn lấp với tổng diện tích khoảng 80 ha, chia làm 2 bãi: A và
Bãi A: diện tích ~ 32 ha, bắt đầu được dùng để chôn CTR đô thị từ đầu những năm