Mục đích của dự án
Tại các nước Châu Á, sự phát triển kinh tế đi kèm với áp lực kiểm soát ô nhiễm môi trường, bao gồm ô nhiễm không khí và nước, trở thành vấn đề cấp bách Các biện pháp tự giác để giảm thiểu khí nhà kính cũng cần được thực hiện, đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển Trong bối cảnh này, Nhật Bản đã khuyến khích áp dụng phương thức cùng có lợi (cobenefit approach) như một chính sách chính nhằm kiểm soát ô nhiễm và giảm phát thải khí nhà kính hiệu quả.
Giữa năm 2009 và 2013, Nhật Bản đã triển khai dự án "Chuyển giao quốc tế công nghệ bảo vệ môi trường kiểu Nhật Bản" nhằm phổ cập công nghệ quan trắc và kiểm soát ô nhiễm môi trường sang các nước Châu Á.
Công nghệ bảo vệ môi trường tích hợp cả việc hoàn thiện hệ thống pháp luật và đào tạo nguồn nhân lực, dựa trên kinh nghiệm khắc phục ô nhiễm môi trường của Nhật Bản.
Dự án này đã hoạt động trong nhiều năm qua như một phần của chương trình thực hiện phương thức cùng có lợi, nhằm cải thiện môi trường và giảm phát thải khí nhà kính Thông qua việc chuyển giao và phổ cập công nghệ kiểm soát ô nhiễm phù hợp với tình hình thực tế của Việt Nam, dự án góp phần nâng cao chính sách môi trường tại Châu Á.
Khái quát về dự án
Dự án này đã thực hiện các hoạt động sau:
Chương 2 tập trung vào việc thu thập và nắm bắt thông tin về tình hình ô nhiễm môi trường tại Việt Nam, đồng thời đánh giá nhu cầu về các chính sách và pháp luật liên quan đến bảo vệ môi trường.
Dự án này đã tổng hợp thông tin về ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm không khí ở Việt Nam, dựa trên kết quả điều tra tài liệu và khảo sát tại Nhật Bản, cùng với ý kiến từ khảo sát ở Việt Nam Nội dung thực hiện của dự án bao gồm các mục từ ① đến ⑥.
① Thu thập thông tin và nắm được hiện trạng vấn đề và quy mô gia tăng ô nhiễm môi trường
② Thu thập thông tin và nắm được nhu cầu chính sách môi trường
③ Thu thập thông tin và nắm được pháp luật liên quan đến môi trường
④ Điều tra và tổng hợp công nghệ môi trường của Nhật Bản
⑤ Biên soạn tài liệu giới thiệu về công nghệ môi trường và các chế độ trong kiểm soát ô nhiễm môi trường ở Nhật Bản
⑥ Nắm được tình hình thực hiện biện pháp ứng phó với hiện tượng nóng lên toàn cầu ở Việt Nam
(2) Xem xét và xây dựng giải pháp trọn gói công nghệ - nguồn nhân lực - chế độ phù hợp với hiện trạng bảo vệ môi trường ở Việt Nam (Chương 3)
Dựa trên thông tin đã thu thập, bài viết giả định một mô hình phù hợp với thực trạng ô nhiễm môi trường, nhu cầu chính sách và pháp luật môi trường tại Việt Nam Mô hình này bao gồm giải pháp trọn gói với ba yếu tố chính: hệ thống chế độ bảo vệ môi trường, đào tạo nguồn nhân lực và công nghệ đo/bảo vệ môi trường Phương pháp này áp dụng những kinh nghiệm từ hệ thống quản lý kiểm soát ô nhiễm (PCM) của Nhật Bản để xây dựng một chế độ quản lý môi trường mới phù hợp với Việt Nam Dự án cũng đã tiếp thu ý kiến từ các chuyên gia thông qua các cuộc họp tại Nhật Bản và Việt Nam, nhằm hoàn thiện giải pháp toàn diện về chế độ, nguồn nhân lực và công nghệ.
(3) Tổ chức hội thảo và họp nhóm nghiên cứu chung về chính sách môi trường (Chương 4)
Rút ra bài học từ kinh nghiệm khắc phục ô nhiễm môi trường ở Nhật Bản có thể giúp thúc đẩy các biện pháp kiểm soát ô nhiễm tại Việt Nam Việc tổ chức cuộc họp nhóm nghiên cứu chung về chính sách môi trường với Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Hà Nội sẽ tạo điều kiện chuyển giao và phổ biến các biện pháp bảo vệ môi trường hiệu quả.
Việc phát triển nguồn nhân lực và công nghệ phù hợp với thực tế tại Việt Nam là rất quan trọng Đồng thời, tổ chức các hội thảo tại Việt Nam nhằm tuyên truyền về chế độ quản lý môi trường mới cũng như chuyển giao công nghệ hiệu suất cao, ít gây ô nhiễm, sẽ góp phần nâng cao nhận thức và ứng dụng bền vững trong cộng đồng.
(4) Tổng hợp đề xuất (Chương 5)
Dự án cũng đã tổng hợp các đề xuất cho những vấn đề cần thực hiện trong các năm tới, dựa trên việc đánh giá tình hình thực hiện hoạt động và các vấn đề trong năm nay.
Để hiểu rõ về tình hình ô nhiễm môi trường tại Việt Nam, cần thu thập và phân tích thông tin liên quan đến hiện trạng ô nhiễm, nhu cầu về chính sách môi trường, cũng như các quy định pháp luật liên quan Việc nắm bắt những thông tin này sẽ giúp xây dựng các giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện chất lượng môi trường và đáp ứng nhu cầu bảo vệ môi trường trong bối cảnh hiện nay.
Thu thập thông tin và nắm được hiện trạng vấn đề và quy mô ô nhiễm môi trường gia tăng 3 1 Tình hình ô nhiễm không khí ở Việt Nam
Tình hình hỗ trợ
Hiện nay, ô nhiễm không khí ở Việt Nam đang là vấn đề nghiêm trọng, đòi hỏi các biện pháp kiểm soát hiệu quả Việt Nam đã triển khai nhiều hoạt động hợp tác quốc tế, đặc biệt với Nhật Bản và các quốc gia khác, nhằm cải thiện chất lượng không khí Những nỗ lực này đã mang lại kết quả tích cực trong việc giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường.
(1) Dự án hỗ trợ kỹ thuật liên quan đến ô nhiễm không khí được thực hiện bởi JICA (Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản)
① Khảo sát tình hình chung
Trong 10 năm qua, Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) đã thực hiện nhiều hoạt động hợp tác quốc tế với Việt Nam trong lĩnh vực môi trường, bao gồm việc tiến hành lấy mẫu điều tra thông qua trang thông tin điện tử tri thức của JICA (http://gwweb.jica.go.jp/).
Hoạt động hỗ trợ của JICA có những xu hướng sau:
1) Theo chủ trương hỗ trợ ODA cho từng quốc gia do Chính phủ Nhật Bản xây dựng 29 , thì lĩnh vực trọng điểm trong hoạt động hỗ trợ cho Việt Nam là “hỗ trợ ứng phó với vấn đề môi trường ngày càng nổi cộm (môi trường đô thị, môi trường tự nhiên) cùng với quá trình công nghiệp hóa/độ thị hóa nhanh chóng, cũng như ứng phó với những đe dọa của thiên tai/biến đổi khí hậu để xử lý tác động tiêu cực của tăng trưởng kinh tế” Theo chủ chương này, hoạt động chủ đạo là hỗ trợ ứng phó với vấn đề ô nhiễm đô thị chẳng hạn như ô nhiễm không khí/ô nhiễm môi trường nước/quản lý chất thải cũng như hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu
2) Trong lĩnh vực ô nhiễm môi trường nước, hoạt động hợp tác kỹ thuật để xây dựng và vận hành tốt các công trình nước thải trong khuôn khổ dự án hoàn thiện hệ thống thoát nước/nước thải bằng nguồn vốn cho vay ưu đãi đã được triển khai thực hiện như là một “dự án hợp tác kỹ thuật đi kèm chương trình hỗ trợ kỹ thuật bằng vốn cho vay ưu đãi” và các dự án này đã phát huy hiệu quả nhờ sự hỗ trợ cả phần cứng và phần mềm
3) Trong lĩnh vực ô nhiễm môi trường nước, quản lý chất thải, các dự án hợp tác do các chính quyền địa phương như thành phố Osaka, thành phố Yokohama, thành phố Kitakyushu, thành phố Fukuoka và thành phố Naha triển khai thực hiện trên cơ sở kinh nghiệm và tri thức của mình trong khuôn khổ chương trình hợp tác kỹ thuật cấp cơ sở Các dự án này cũng đang phát huy hiệu quả
4) Trong lĩnh vực biến đổi khí hậu, “Chương trình hỗ trợ chính sách biến đổi khí hậu (Support
29 Chủ trương hỗ trợ cho từng quốc gia đối với nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (tháng
12 năm 2012): http://www.mofa.go.jp/mofaj/gaiko/oda/files/000072247.pdf
Chương trình SP-RCC do JICA và các nhà tài trợ khởi xướng từ năm 2009 nhằm thúc đẩy hành động chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu Chương trình tập trung vào ba vấn đề trọng điểm: giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu, ứng phó với biến đổi khí hậu và giải quyết các vấn đề liên ngành.
5) Dự án hỗ trợ trong lĩnh vực ô nhiễm không khí còn ít, đặc biệt là chưa thấy có dự án hỗ trợ về tăng cường quản lý và đào tạo nguồn nhân lực ở phía nguồn thải chất gây ô nhiễm không khí
Trong những năm gần đây, JICA đã tiến hành nhiều hoạt động, trong đó có khảo sát điều tra chi tiết cho hai dự án có nội dung tương tự chương trình hỗ trợ bảo vệ môi trường không khí kiểu cùng có lợi.
・Dự án hỗ trợ xây dựng chế độ quản lý chất lượng không khí
・Chuyên gia cố vấn chính sách môi trường
Các hoạt động này không phải là hình thức hợp tác đôi bên cùng có lợi như chương trình hiện tại, mà chỉ tương tự ở chỗ được thiết kế đặc biệt nhằm hỗ trợ bảo vệ môi trường không khí tại Việt Nam.
Cả hai dự án hỗ trợ kỹ thuật nhằm nâng cao quản lý chất lượng không khí cho các cơ quan quản lý nhà nước, dựa trên việc thực hiện Luật Bảo vệ Môi trường sửa đổi Tuy nhiên, các dự án này không bao gồm hỗ trợ kỹ thuật cho các nguồn thải ô nhiễm như nhà máy hay cơ sở sản xuất công nghiệp.
Bảng 2-8: Hoạt động của JICA gần giống với nội dung của chương trình này (1)
Tên dự án Dự án hỗ trợ xây dựng chế độ quản lý chất lượng không khí
Bộ Tài nguyên và Môi trường đã đề xuất Chính phủ Nhật Bản hỗ trợ một dự án hợp tác kỹ thuật nhằm nâng cao quản lý chất lượng không khí trong bối cảnh xây dựng Nghị định mới và thực hiện Luật Bảo vệ Môi trường sửa đổi Dự án hợp tác này đã được triển khai với các hoạt động cụ thể theo đề xuất của Việt Nam.
Để nâng cao quản lý chất lượng không khí theo dự thảo sửa đổi Luật Bảo vệ Môi trường, cần xây dựng danh mục các hoạt động cần thực hiện (TB: Thematic Briefs) Việc này bao gồm việc xác định các hoạt động ưu tiên và soạn thảo tài liệu phù hợp nhằm đảm bảo hiệu quả trong việc bảo vệ môi trường.
・Xây dựng dự thảo lộ trình kế hoạch thực hiện quản lý chất lượng không khí ở thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh
Hỗ trợ kỹ thuật cho việc xây dựng nghị định mới nhằm thực hiện Luật Bảo vệ Môi trường sửa đổi, cụ thể là "Nghị định về quản lý chất thải và phế liệu," đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện quản lý môi trường.
Bộ tài liệu này trình bày các nội dung sửa đổi cụ thể và phương hướng điều chỉnh Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiêu chuẩn phát thải khí thải từ nhà máy và môi trường không khí (QCVN) (TB-1).
・Bộ tài liệu kỹ thuật về chế độ đăng ký nguồn thải cố định (nhà máy) (TB-2)
・Bộ tài liệu kỹ thuật về CEMS (hệ thống giám sát khí thải liên tục tự động) (TB-3)
Bộ tài liệu này giới thiệu chế độ thỏa ước kiểm soát ô nhiễm của Nhật Bản, nhằm giới thiệu và hướng tới việc áp dụng chế độ người quản lý kiểm soát ô nhiễm (PCM) tại Việt Nam (TB-3).
・Xây dựng dự thảo lộ trình thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng không khí ở thành phố Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh
・Nghị định số 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế thải
Vấn đề và bài học kinh nghiệm
Nguồn thải ô nhiễm không khí trong thời gian tới
Các nguồn chủ yếu phát thải các chất gây ô nhiễm không khí dự kiến trong 5 hoặc 10 năm tới (đến năm 2020 hoặc 2025) được tổng hợp dựa trên:
・Kế hoạch phát triển (quy hoạch tổng thể) của từng ngành công nghiệp được ban hành dưới hình thức “Quyết định”
・Thông tin thống kê được công bố công khai
Việt Nam phát triển kinh tế dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, với chu kỳ 5 năm một lần thông qua "kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội" Các bộ ngành sẽ xây dựng kế hoạch phát triển 5 năm (quy hoạch tổng thể) của ngành mình dựa trên kế hoạch chung của cả nước Khi có sự thay đổi trong tình hình quốc tế hoặc kinh tế xã hội, các văn bản quy phạm pháp luật sẽ được sửa đổi và bổ sung để phù hợp với thực tế.
Ô nhiễm không khí trong tương lai từ các ngành có thể được xác định rõ ràng thông qua việc đánh giá chi tiết quy hoạch tổng thể hàng ngày.
Trong thời gian tới, nền kinh tế Việt Nam dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng, tuy nhiên, ô nhiễm không khí sẽ gia tăng do các nguồn phát thải từ nhà máy nhiệt điện than, ngành gang thép, ngành xi măng, nhà máy phân bón hóa học và các công trình xây dựng lớn Ngành công nghiệp than cũng sẽ tăng sản lượng, ảnh hưởng đến môi trường ở các khu vực khai thác và tiêu thụ than Đồng thời, ô nhiễm không khí từ giao thông cũng sẽ trở thành vấn đề nghiêm trọng do sự gia tăng nhanh chóng của phương tiện giao thông.
(1) Xu hướng gia tăng nguồn thải cố định
Theo kế hoạch hành động quốc gia của Việt Nam, ba ngành gây ô nhiễm không khí nhiều nhất là nhà máy nhiệt điện than, ngành gang thép và ngành xi măng Từ năm 2000 đến 2014, sản lượng sản xuất và tiêu thụ nhiên liệu của ba ngành này đã tăng gấp ba lần Dự báo năm 2015, ngành gang thép sẽ phát thải 1.393 tấn bụi và 7.825 tấn SO2, trong khi ngành nhiệt điện than phát thải 5.742 tấn bụi và 50.054 tấn SO2 Đến năm 2020, ngành gang thép dự kiến phát thải gấp đôi lượng ô nhiễm so với năm 2015 Ngành sản xuất xi măng cũng được dự báo sẽ phát thải 1.075.000 tấn bụi và 140.000 tấn SO2 vào năm 2015, và tăng lên 1.340.000 tấn bụi và 180.000 tấn SO2 vào năm 2020.
Nhiệt điện tại Việt Nam có 27 doanh nghiệp, với công suất thiết bị điện tăng từ 3.000MW năm 2000 lên 7.500MW năm 2006 và 10.000MW năm 2014 Kế hoạch phát triển các nhà máy nhiệt điện, bao gồm nhà máy nhiệt điện than, được quy định chi tiết trong “Tổng sơ đồ ngành điện” 34, có hiệu lực từ năm 2011 Dự báo nhu cầu điện, bao gồm lượng phát điện (GWh), được thể hiện trong bảng 2-12 của Tổng sơ đồ ngành điện.
Bảng 2-12: Dự báo nhu cầu điện (theo Tổng sơ đồ ngành điện)
Công suất thiết bị điện, còn gọi là “công suất định mức” hay “công suất đầu ra”, là khối lượng công việc thực hiện trong một đơn vị thời gian khi thiết bị hoạt động tối đa Đối với nhà máy phát điện, công suất thường được đo bằng MW Lượng điện lực sinh ra trong một năm được tính toán dựa trên tỷ lệ sử dụng thiết bị và có thể được xác định theo công thức cụ thể.
Lượng phát điện (MWh) = Công suất thiết bị (MW) × Số giờ trong một năm (365 ngày × 24 giờ) × Tỉ lệ sử dụng thiết bị trong một năm (%)
Trong bối cảnh hiện nay thì nhu cầu điện tăng rõ rệt, tăng gấp 1,7 lần vào năm 2020, gấp 2,5 lần vào năm 2025 và gấp 3,6 lần vào năm 2030 so với năm 2015
Theo kế hoạch, đến năm 2030, 56% nhu cầu điện sẽ được đáp ứng từ nhiệt điện than Tuy nhiên, để thực hiện trách nhiệm quốc tế trong việc giảm phát thải khí nhà kính, tỷ lệ này dự kiến sẽ giảm xuống còn 46% Dù vậy, sản lượng điện từ nhiệt điện than sau điều chỉnh vẫn tăng 4,1 lần so với năm 2015.
Quyết định số 1208/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã phác thảo Quy hoạch phát triển Điện lực quốc gia giai đoạn 2011-2020, đồng thời xem xét đến năm 2030 Bên cạnh đó, Quyết định số 125/2014/QĐ-ĐTĐL của Bộ Công Thương đã công bố danh mục các nhà máy điện tham gia thị trường điện năm 2015, góp phần quan trọng vào việc phát triển bền vững ngành điện tại Việt Nam.
Tổng sơ đồ ngành điện đã đề ra các mục tiêu sau:
・Để thúc đẩy phát triển nhà máy nhiệt điện, sử dụng tối đa nhiên liệu than trong nước ở các nhà máy nhiệt điện ở phía Bắc
Đến năm 2020, công suất thiết bị nhiệt điện than dự kiến đạt khoảng 36.000 MW, sản lượng điện dự kiến đạt khoảng 156.000 GWh, chiếm 46,8% tổng lượng điện phát ra, với mức tiêu thụ than là 6.730 tấn.
Đến năm 2030, dự kiến công suất thiết bị nhiệt điện than sẽ đạt khoảng 75.000 MW, sản lượng điện phát ra ước tính đạt khoảng 394.000 GWh, chiếm 56,4% tổng lượng điện sản xuất, với mức tiêu thụ than khoảng 17.100 tấn.
Do sản xuất than trong nước không đủ cung cấp nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện, từ năm 2015, đã có kế hoạch xem xét xây dựng và vận hành các nhà máy nhiệt điện sử dụng than nhập khẩu.
Vào ngày 19 tháng 01 năm 2016, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã chỉ đạo điều chỉnh Tổng sơ đồ điện, yêu cầu không tăng số lượng nhà máy nhiệt điện than.
Chính phủ đã quyết định rà soát Tổng sơ đồ điện 7, cắt giảm công suất phát điện nhiệt điện than khoảng 5000-7000MW so với kế hoạch ban đầu Điều này dẫn đến tỷ lệ phát điện nhiệt điện than trong tổng sản lượng điện năm 2030 giảm từ 56% xuống còn 46% Thông tin chi tiết về kế hoạch điều chỉnh các nhà máy nhiệt điện sẽ được công bố trong thời gian tới.
Bảng 2-13 thể hiện các con số dự báo về tải lượng của từng loại nhiên liệu từ năm 2011 đến năm
Bảng 2-13 trình bày các chất gây ô nhiễm không khí phát sinh từ nhà máy nhiệt điện, kèm theo dự báo tải lượng của từng loại nhiên liệu, với đơn vị tính là tấn/năm (CO2 được tính bằng nghìn tấn/năm).
Ghi chú: Tải lượng SO 2 , NO 2 và bụi trong bảng trên được tính bằng cách sử dụng danh mục hệ số phát thải của Mỹ
AP42 (US EPA) nên nhiều khả năng là có thể nhỏ hơn nhiều so với giá trị trên thực tế
Các từ Bảng 2-14 đến Bảng 2-16, Hình 2-15 và Hình 2-16 thể hiện kế hoạch xây dựng đến năm
Năm 2020, các nhà máy nhiệt điện than và nhiệt điện dầu được xác định là những nguồn gây ô nhiễm không khí lớn nhất, theo quy hoạch tổng thể ngành điện.