1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Báo cáo ĐTM dự án “nhà máy tái chế, xử lý chất thải công nghiệp và chất thải nguy hại

268 26 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Báo Cáo ĐTM Dự Án “Nhà Máy Tái Chế, Xử Lý Chất Thải Công Nghiệp Và Chất Thải Nguy Hại”
Tác giả Công Ty TNHH MTV Thanh Tùng
Thể loại báo cáo
Định dạng
Số trang 268
Dung lượng 3,59 MB

Cấu trúc

  • 1. THÔNG TIN CHUNG (11)
    • 1.1. Tên dự án (11)
    • 1.2. Địa chỉ liên hệ của doanh nghiệp chủ dự án (11)
    • 1.2. Phương tiện liên lạc với doanh nghiệp chủ dự án (11)
  • 2. ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN (11)
  • 3. HIỆN TRẠNG KHU ĐẤT (11)
  • 4. QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT (11)
  • 5. PHẠM VI DỰ ÁN (12)
  • 6. QUY MÔ VÀ CÔNG NGHỆ TÁI CHẾ, XỬ LÝ CHẤT THẢI (12)
    • 6.1. Quy mô hoạt động (12)
    • 6.2. Công nghệ tái chế, xử lý chất thải (12)
  • 7. CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG (24)
    • 7.1. Giai đoạn xây dựng và lắp đặt thiết bị (24)
    • 7.2. Giai đoạn hoạt động của nhà máy (27)
  • 8. BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU CÁC TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC (34)
    • 8.1. Các biện pháp giảm thiểu tác động trong giai đoạn xây dựng (34)
    • 8.2. Các biện pháp giảm thiểu trong giai đoạn vận hành (34)
  • 9. CAM KẾT THỰC HIỆN (36)
  • MỞ ĐẦU (38)
    • 1. XUẤT XỨ DỰ ÁN (38)
    • 2. CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ KỸ THUẬT CỦA VIỆC THỰC HIỆN DỰ ÁN (39)
      • 2.1. Cơ sở pháp lý (39)
      • 2.2. Căn cứ kỹ thuật (40)
      • 2.3. Các văn bản liên quan đến dự án (41)
    • 3. PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐTM (42)
    • 4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐTM (42)
    • CHƯƠNG 1. MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN (44)
      • 1.1. TÊN DỰ ÁN (44)
      • 1.2. CHỦ DỰ ÁN (44)
      • 1.3. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CỦA DỰ ÁN (44)
      • 1.4. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT (47)
      • 1.5. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN (47)
        • 1.5.1. Mục tiêu của dự án (47)
        • 1.5.2. Quy mô hoạt động của dự án (48)
        • 1.5.3. Sản phẩm của dự án (49)
        • 1.5.4. Khối lƣợng và quy mô các hạng mục dự án (50)
        • 1.5.5. Mô tả biện pháp, khối lƣợng thi công xây dựng các công trình của dự án (52)
        • 1.5.6. Quy trình hoạt động của nhà máy (57)
        • 1.5.7. Công nghệ tái chế, xử lý chất thải (61)
        • 1.5.8. Danh mục máy móc, thiết bị (92)
        • 1.5.9. Nguyên-nhiên, vật liệu (95)
        • 1.5.10. Nhu cầu lao động (98)
        • 1.5.11. Tiến độ thực hiện dự án (99)
        • 1.5.12. Vốn đầu tƣ (100)
        • 1.5.13. Tổ chức quản lý và thực hiện dự án (101)
    • CHƯƠNG 2. ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN VÀ KTXH KHU VỰC DỰ ÁN (102)
      • 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG KHU VỰC DỰ ÁN (102)
        • 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên (102)
        • 2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên (107)
        • 2.1.3. Hiện trạng môi trường (107)
      • 2.2. ĐẶC ĐIỂM KTXH KHU VỰC DỰ ÁN (114)
        • 2.2.1. Điều kiện về kinh tế (114)
        • 2.2.2. Điều kiện về Văn hóa - Xã hội (114)
    • CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ TÁC MÔI TRƯỜNG (116)
      • 3.1. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG (116)
        • 3.1.1. Đánh giá tác động trong giai đoạn xây dựng và lắp đặt thiết bị và lắp đặt thiết bị (116)
        • 3.1.2. Đánh giá tác động trong giai đoạn vận hành (135)
        • 3.1.3. Các rủi ro, sự cố (191)
      • 3.2. NHẬN XÉT VỀ MỨC ĐỘ CHI TIẾT, ĐỘ TIN CẬY CỦA CÁC ĐÁNH GIÁ (196)
      • 4.1. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU CÁC TÁC ĐỘNG XẤU (0)
        • 4.1.1. Trong giai đoạn xây dựng (197)
        • 4.1.2. Trong giai đoạn vận hành dự án (0)
      • 4.2. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ ĐỐI VỚI CÁC RỦI RO, SỰ CỐ . 222 1. Trong giai đoạn xây dựng và lắp đặt thiết bị dự án (0)
        • 4.2.2. Trong giai đoạn vận hành dự án (233)
    • CHƯƠNG 5. CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG (242)
      • 5.1. CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG (242)
        • 5.1.1. Xây dựng chương trình quản lý môi trường (242)
        • 5.1.2. Dự kiến kế hoạch đào tạo định kỳ hàng năm của nhà máy (250)
        • 5.1.3. Dự toán kinh phí (252)
      • 5.2. CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG (253)
        • 5.2.1. Trong giai đoạn xây dựng và lắp đặt thiết bị dự án (253)
        • 5.2.2. Trong giai đoạn hoạt động (256)
        • 5.2.3. Dự toán giám sát môi trường (259)
    • CHƯƠNG 6. THAM VẤN Ý KIẾN CỘNG ĐỒNG (261)
      • 6.1. Ý KIẾN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN MẶT TRẬN XÃ VĨNH TÂN, HUYỆN VĨNH CỮU, TỈNH ĐỒNG NAI (261)
        • 6.1.1. Về những tác động xấu của Dự án đến môi trường tự nhiên và KTXH (261)
        • 6.1.2. Về các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường của Dự án (261)
        • 6.1.3. Kiến nghị đối với chủ dự án (261)
      • 6.2. Ý KIẾN PHẢN HỒI VÀ CAM KẾT CỦA CHỦ DỰ ÁN TRƯỚC CÁC Ý KIẾN CỦA ĐỊA PHƯƠNG (262)
  • PHỤ LỤC (268)

Nội dung

THÔNG TIN CHUNG

Tên dự án

DỰ ÁN NHÀ MÁY TÁI CHẾ, XỬ LÝ CHẤT THẢI CÔNG NGHIỆP VÀ

Địa chỉ liên hệ của doanh nghiệp chủ dự án

- Chủ đầu tƣ : CÔNG TY TNHH MTV THANH TÙNG 2

- Đại diện : Ông Bùi Xuân Hùng

- Địa chỉ : E189, tổ 3, KP5, Phường Long Bình, Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

Phương tiện liên lạc với doanh nghiệp chủ dự án

ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN

Nhà máy xử lý chất thải công nghiệp và chất thải nguy hại được xây dựng tại xã Vĩnh Tân, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai, với diện tích dự án lên tới 81.164 m² Khu đất dự án có các hướng tiếp giáp rõ ràng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai và quản lý.

- Hướng Đông : Giáp với đường đất và đất trồng cây công nghiệp lâu năm

- Hướng Tây : Giáp với suối Ba Se

- Hướng Nam : Giáp xã Cây Gáo, huyện Trảng Bom

- Hướng Bắc : Giáp với suối Ba Se

HIỆN TRẠNG KHU ĐẤT

Khu đất dự án đã được các hộ dân bàn giao cho chủ đầu tư sau khi khai thác và thu hoạch cây trồng Hiện trạng khu đất hiện nay là đất trống và bằng phẳng, tuy nhiên, chủ dự án chưa thực hiện các biện pháp phát quang cần thiết.

QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

Dự án đƣợc xây dựng trên khu đất có tổng diện tích là 81.164 m 2 Trong đó:

- Khu kỹ thuật (bãi giữ xe, xưởng sửa chữa) : 2.577 m 2

- Khu tái chế, xử lý chất thải : 29.602 m 2

- Khu xử lý chất thải : 11.006 m 2

- Khu xử lý nước thải và chất thải lỏng có chứa thành phần nguy hại : 1.625 m 2

- Đất cây xanh và hồ nước : 18.215 m 2

- Đất giao thông và sân đường nội bộ : 14.164 m 2

PHẠM VI DỰ ÁN

Khu vực hoạt động thu gom và vận chuyển chất thải công nghiệp (CTCN) và chất thải nguy hại (CTNH) dự kiến sẽ tập trung chủ yếu tại vùng Đông Nam Bộ, bao gồm các tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, và Thành phố Hồ Chí Minh.

Hồ Chí Minh, Tây Ninh) và đồng bằng sông Cửu Long (Long An).

QUY MÔ VÀ CÔNG NGHỆ TÁI CHẾ, XỬ LÝ CHẤT THẢI

Quy mô hoạt động

Nhà máy tái chế và xử lý chất thải công nghiệp (CTCN) và chất thải nguy hại (CTNH) được đầu tư theo 2 giai đoạn Giai đoạn 1 có công suất 20 tấn CTCN/ngày và 38,7 tấn CTNH/ngày, trong khi giai đoạn 2 nâng công suất lên 40 tấn CTCN/ngày và 91 tấn CTNH/ngày.

Công suất của các sản phẩm từ hoạt động sản xuất của nhà máy đƣợc trình bày như bảng dưới đây:

TT Sản phẩm Công suất sản phẩm (tấn/ngày)

1 Các loại phế liệu, chất thải sau khi đóng kiện 15 30

5 Thùng phuy, bao bì kim loại đã súc rửa, phục hồi

7 Linh kiện điện tử thu hồi 0,3 0,6

Ngu ồ n: D ự án đầu tư, năm 2012.

Công nghệ tái chế, xử lý chất thải

Hệ thống tái chế dầu nhớt đƣợc đầu tƣ theo 2 giai đoạn: giai đoạn 1 có công suất

1 tấn/ngày, giai đoạn 2 nâng công suất lên 2 tấn/ngày

Hệ thống xử lý khí thải

Hệ thống gia nhiệt tách nước

Hệ thống sinh hàn ngƣng tụ

Hệ thống tinh lọc dầu

Thiêu hủy trong lò đốt chất thải nguy hại Thùng chứa

Nhớt thải tương đối sạch

Dùng nhƣ nhiên liệu cho lò đốt

Hóa rắn chôn lấp an toàn Ồn, nhiệt, Bụi,

Nhiệt, hơi nước lẫn dầu, tạp chất hữu cơ

Nhớt thải được phân loại thành hai loại chính: nhớt tương đối sạch (màu vàng nâu) và nhớt bẩn (màu đen) Nguyên liệu tái chế chủ yếu là dầu nhớt tương đối sạch Quá trình bắt đầu bằng việc thu gom dầu nhớt thải vào thùng chứa để lắng cặn đất cát, sau đó dầu sẽ được đưa qua thiết bị gia nhiệt để tách nước nếu có nhiều nước lẫn trong dầu.

Sau khi phản ứng, dầu sẽ được bơm qua nồi chưng cất ở nhiệt độ 250 – 330 °C để tách cặn và hơi nước Tiếp theo, dầu được đưa qua hệ thống sinh hàn ngưng tụ nhằm loại bỏ khí thải và tạp chất Cuối cùng, dầu sẽ được bơm vào hệ thống tinh lọc sử dụng giấy lọc có sẵn trên thị trường để loại bỏ cặn bẩn và thu hồi dầu gốc.

6.2.2 Tái chế dung môi thải

Hệ thống tái chế dung môi thải đƣợc đầu tƣ theo 2 giai đoạn: giai đoạn 1 có công suất 1 tấn/ngày, giai đoạn 2 nâng công suất lên 2 tấn/ngày

Dung môi thải được đưa vào tháp chưng cất, với nhiệt độ gia nhiệt từ 56°C đến 138°C tùy thuộc vào loại dung môi Khi đạt nhiệt độ thích hợp, dung môi sẽ bay lên và được dẫn qua thiết bị ngưng tụ Hỗn hợp thu được trong phễu gồm dung môi và nước, sau một thời gian ổn định sẽ hình thành sự phân lớp giữa hai chất Cuối cùng, mở khóa để tháo nước ra, trong khi dung môi được thu hồi để sử dụng cho các mục đích khác nhau.

Hệ thống tái chế nhựa đƣợc đầu tƣ theo 2 giai đoạn: giai đoạn 1 có công suất 5 tấn/ngày, giai đoạn 2 nâng công suất lên 10 tấn/ngày

Phế liệu nhựa sau khi đƣợc thu gom về sẽ đƣợc phần loại thành 02 loại:

- Loại nhựa không có khả năng tái sinh đƣợc sẽ đƣợc ép thành viên nhiên liệu, dùng làm nhiên liệu đốt

Nhựa tái sinh sẽ được làm sạch bằng nước trong các bể chứa lớn, với nước sạch được bổ sung định kỳ Sau khi được ngâm rửa và để khô, nhựa sẽ được đưa vào máy băm cắt và máy nghiền để tạo thành các vụn nhựa Những vụn nhựa này sau đó sẽ được gia nhiệt ở nhiệt độ 170°C để làm nóng chảy và kéo thành sợi nhựa Cuối cùng, sợi nhựa sẽ được làm lạnh và chuyển đến thiết bị tạo hạt để sản xuất hạt nhựa thành phẩm.

Dung môi thu hồi theo nhiệt độ bay hơi và tỷ trọng

Lò đốt CTNH Nước thải Bể nước tuần hoàn Nước

Bụi, chất thải rắn VOC

Giải nhiệt, làm lạnh Đóng gói hạt nhựa, lưu kho

Nhựa có thể tái sinh Phân loại

Nhựa không thể tái sinh

Làm sạch Ép viên nhiên liệu

6.2.4 Súc rửa và phục hồi thùng phuy

Hệ thống súc rửa và phục hồi bao bì, thùng phuy được đầu tư theo 2 giai đoạn, với giai đoạn 1 đạt công suất 2,4 tấn/ngày, tương đương khoảng 200 thùng phuy/ngày Giai đoạn 2 sẽ nâng công suất lên 7,2 tấn/ngày, tương đương khoảng 600 thùng phuy/ngày.

Các loại bao bì và thùng phuy đã qua sử dụng được thu mua từ các nguồn thải và vận chuyển về nhà máy để phân loại theo dạng hóa chất chứa trong thùng Sau khi phân loại, thùng phuy sẽ được xử lý bằng cách nghiêng và trút để thu hồi các hóa chất và tạp chất lớn còn lại Tiếp theo, thùng phuy được đưa qua dây chuyền súc rửa bằng dung môi phù hợp như xăng, dầu hoặc nước, tùy thuộc vào loại hóa chất dính vào bao bì.

Sau khi hoàn tất quá trình súc rửa, thùng phuy sẽ được chuyển sang giai đoạn rửa sạch bên ngoài bằng nước, kết hợp với việc lau khô bằng vải để loại bỏ hoàn toàn bụi bẩn và bùn đất bám trên bề mặt.

Bao bì thùng phuy trải qua quy trình làm sạch bên trong, tùy thuộc vào tình trạng của thùng phuy mà sẽ thực hiện các bước chà sét hoặc súc dầu Quá trình này được thực hiện bằng thiết bị chuyên dụng nhằm đảm bảo thùng phuy được làm sạch hiệu quả.

Sau khi hoàn tất công đoạn làm sạch bên trong thùng phuy bằng cách chà sơn và súc dầu, thùng phuy sẽ được hút chân không để loại bỏ độ ẩm bên trong Tiếp theo, thùng phuy sẽ được làm sạch bên ngoài trước khi được chuyển đến khu lưu trữ Từ khu lưu trữ, thùng phuy sẽ được đưa qua băng tải để cấp cho cụm quay thùng, nơi thùng phuy sẽ quay tròn để thực hiện quá trình sơn.

Thu hồi các hóa chất còn lại

Phân loại theo và hóa chất đã chứa

Các loại bao bì, thùng phuy xấu

Lưu kho và xuất bán

Các loại bao bì, thùng phuy tốt

Súc rửa sạch Phân loại

Làm sạch bên trong (chà sét hay súc dầu)

Chà bên ngoài Sơn theo yêu cầu

Lưu kho và xuất bán

Cặn sơn, nhớt, hóa chất , dung môi dƣ thừa,

Sét rỉ, sơn khô Chất bẩn

Sét rỉ, cặn Nước thải, dung môi thải

Nước, Dung môi Chất tẩy rửa, vải lau

Các loại bao bì, thùng phuy

Nước thải, Dung môi thải, Chất tẩy rửa thải, cặn bẩn, vải lau

Xăng, dầu, toluen, Xylen, Nước

6.2.5 Xử lý và thu hồi linh kiện điện tử

Hệ thống xử lý và thu hồi linh kiện điện tử được đầu tư theo hai giai đoạn, với giai đoạn 1 có công suất 0,5 tấn/ngày và giai đoạn 2 nâng công suất lên 1 tấn/ngày.

Hệ thống xử lý và thu hồi chất thải điện, điện tử chủ yếu tập trung vào việc tháo dỡ và phân loại Các thành phần có thể tái chế như nhựa và kim loại được tách riêng để sử dụng làm nguyên liệu tái chế Đối với các bộ phận không thể tái chế, như phần bản chết của mạch điện tử, chúng sẽ được xử lý bằng phương pháp đốt Các vật liệu như màn hình, thủy tinh cách nhiệt, bông cách nhiệt và mực in không thể xử lý bằng đốt sẽ được xử lý bằng phương pháp hóa rắn, trong đó các chất thải lớn sẽ được nghiền nhỏ trước khi tiến hành xử lý.

Chất thải điện, điện tử Tháo dỡ

Vỏ máy móc, thiết bị, nhựa, kim loại

Màn hình, thủy tinh cách nhiệt, bông cách nhiệt,… Đốt Ổ định, hóa rắn

C TR k h ô n g t ái si nh đ ƣợ c

6.2.6 Xử lý và thu hồi ắc quy

Hệ thống xử lý và thu hồi ắc quy được đầu tư theo hai giai đoạn, với giai đoạn 1 có công suất 0,5 tấn/ngày và giai đoạn 2 nâng công suất lên 1 tấn/ngày.

Quá trình xử lý và thu hồi ắc quy dựa trên nguyên tắc tách riêng các thành phần chứa chì khỏi các phần khác của bình ắc quy Sau khi thực hiện, toàn bộ lượng chì thu được từ ắc quy thải sẽ được phân loại.

Rửa sạch (Nước và dung dịch NaOH)

HTXL chất thải lỏng Ắc quy khô Ắc quy ƣớt

Thùng chứa dung dịch axit Ắc quy

Du n g d ị ch ax it V ỏ nh ự a

Bụi và xỉ chì từ quá trình xử lý bình ắc quy sẽ được tái chế theo quy định Đối với ắc quy ướt, cần tháo các nút trên nắp bình và tách dung dịch axít trước khi cắt Còn với ắc quy khô, tiến hành tháo dỡ và tách các thành phần ngay lập tức.

Nhựa sẽ được tách riêng và rửa sạch bằng dung dịch NaOH loãng (5-10%), sau đó được rửa lại bằng nước sạch Cuối cùng, nhựa sẽ được chuyển đến khu lưu giữ chất thải sau xử lý để tiếp tục quá trình tái chế.

Vụn chì trong dung dịch axit sẽ đƣợc trung hòa bởi dung dịch NaOH loãng (5- 10%), sau đó được rửa bằng nước sạch và được dùng tái chế chì

CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

Giai đoạn xây dựng và lắp đặt thiết bị

Nhà máy tái chế, xử lý CTCN và CTNH đƣợc đầu tƣ theo 2 giai đoạn từ năm

2012 đến năm 2015 Theo đó, tổng thời gian xây dựng lắp đặt máy móc thiết bị cho các giai đoạn đầu tƣ là 24 tháng

7.1.1 Các loại chất thả i phát sinh

7.1.1.1 Nguồn phát sinh bụi, khí thải

1) Bụi, khí thải phát sinh do đào đắp, san nền

Tổng khối lƣợng đất đào đắp là 80.219,5 m 3 Theo kết quả tính toán, nồng độ bụi trung bình do hoạt động đào đắp, san nền ƣớc tính 15,8 mg/m 3

Ngoài ra, các thiết bị thi công san nền cũng tác động khá lớn đến môi trường không khí khu vực dự án và xung quanh

2) Bụi và khí thải do hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu

Bụi cuốn theo phương tiện vận chuyên trung bình 01 ngày do là 396,5 kg bụi/ngày

Tải lượng bụi, khí thải do quá trình đốt cháy nhiên liệu của các phương tiện vận chuyển đƣợc thể hiện trong bảng sau:

TT Chất ô nhiễm Hệ số ô nhiễm (kg/1.000 km) Tải lƣợng trung bình (kg)

TT Chất ô nhiễm Hệ số ô nhiễm (kg/1.000 km) Tải lƣợng trung bình (kg)

3) Bụi phát sinh do quá trình bốc dỡ nguyên vật liệu

Tổng khối lượng nguyên vật liệu cần sử dụng cho công trình ước tính là 35.600 tấn, bao gồm xi măng, cát, đá, sắt thép và gỗ Trong suốt quá trình xây dựng kéo dài 6 tháng, tổng lượng bụi phát sinh sẽ đạt 1.335 kg.

Bụi phát sinh từ quá trình làm việc có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của công nhân Để giảm thiểu tác động này, việc trang bị đầy đủ đồ bảo hộ lao động cho công nhân là điều cần thiết.

4) Bụi và khí thải từ các thiết bị thi công xây dựng nhà máy

Các loại máy móc thiết bị tham gia công đoạn xây dựng nhƣ xây dựng nhà xưởng, hệ thống thoát nước, bể chứa nước ngầm, đường nội bộ…

Tải lƣợng và nồng độ các chất ô nhiễm do hoạt động của các thiết bị thi công sử dụng xây dựng đƣợc thể hiện trong bảng sau:

TT Chất ô nhiễm Hệ số ô nhiễm

Nồng độ (đktc) (mg/Nm 3 )

Ngu ồ n: Công ty TNHH Công ngh ệ Môi trườ ng Tr ầ n Nguy ễn, năm 2012

Quá trình hàn kết cấu thép có thể gây ô nhiễm không khí, tuy nhiên, tác động này không đáng kể do các chất ô nhiễm được phân tán trong môi trường rộng và thoáng.

5) Mùi do tập trung chất thải

Việc tập trung chất thải tại khu vực dự án có thể gây ra mùi hôi do sự phân hủy của các chất thải hữu cơ Điều này dẫn đến sự gia tăng côn trùng, vi khuẩn và virus, tạo ra nguy cơ lây lan dịch bệnh, ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân và cộng đồng xung quanh.

7.1.1.2 Nguồn phát sinh nước thải

Trong quá trình thi công xây dựng, sẽ phát sinh một lượng nước thải từ việc súc rửa thiết bị, bồn chứa và nước rửa xe trước khi rời khỏi công trường.

Theo WHO, Assessment of Sources of air, Water and Land Pollution, 1993 nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải thi công như sau:

Mặc dù lượng nước thải phát sinh không lớn và tần suất không cao, nhưng nếu thiếu biện pháp quản lý và kiểm soát hiệu quả, chất lượng môi trường trong khu vực dự án sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Lưu lượng nước thải sinh hoạt phát sinh ước tính khoảng 5,2 m 3 /ngày đêm Tải lƣợng và nồng độ các chất ô nhiễm đƣợc thể hiện trong bảng sau:

Nồng độ các chất ô nhiễm

Không xử lý Có bể tự hoại

Ngu ồ n: Công ty TNHH Công ngh ệ Môi trườ ng Tr ầ n Nguy ễn, năm 2012

Nồng độ ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt của công nhân tại công trường vượt quá quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước thải Do đó, các nhà thầu xây dựng cần áp dụng biện pháp xử lý nước thải hiệu quả trước khi thải ra môi trường.

7.1.1.3 Nguồn phát sinh chất thải rắn

Hoạt động bảo dưỡng phương tiện tại công trường có thể tạo ra cặn dầu nhớt, vỏ chai chứa dầu nhớt và giẻ lau bị nhiễm dầu.

Lượng rác thải sinh hoạt từ công nhân thi công trên công trường ảnh hưởng đến môi trường đất xung quanh Trung bình, mỗi ngày phát sinh khoảng 44 kg chất thải sinh hoạt, chủ yếu là các loại dễ phân hủy, ngoại trừ bao bì, túi nilon và vỏ chai nhựa, chứa nhiều chất hữu cơ.

7.1.2 Các tác động đến đời sống cộng đồng

Hoạt động vận chuyển trên tỉnh lộ 767 và tuyến đường nhánh Vĩnh Tân – Cây Điệp gây phát sinh bụi và khí thải, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người dân Ngoài ra, việc này có thể làm hư hỏng một số tuyến đường hiện có, dẫn đến sụp lún và tình trạng lầy lội, đặc biệt nghiêm trọng trong mùa mưa, làm giảm mỹ quan chung của khu vực.

Tiếng ồn phát ra từ máy móc thiết bị không chỉ tác động đến công nhân làm việc trên công trường mà còn ảnh hưởng đến cư dân xung quanh khu vực và những người sống dọc hai bên tuyến đường vận chuyển.

Trong quá trình xây dựng dự án, sẽ có khoảng 110 lao động làm việc tại khu vực này, điều này có thể gây ra sự xáo trộn trong tình hình xã hội và kinh tế địa phương Sự tập trung lao động cũng có thể dẫn đến các xung đột tiềm ẩn giữa công nhân và giữa công nhân với cư dân địa phương, do đó cần được chú ý và quản lý cẩn thận.

Tập trung đông đảo công nhân có thể làm gia tăng nguy cơ lây lan dịch bệnh trong cộng đồng địa phương, tạo áp lực lên hệ thống y tế dự phòng và đe dọa sức khỏe của cộng đồng trong khu vực.

7.1.3 Các rủi ro, sự cố môi trường

Sự cố tai nạn lao động có thể xảy ra trong bất kỳ một công đoạn nào khi thi công xây dựng dự án

Sự cố tai nạn giao thông có thể xảy ra bất kỳ lúc nào trong quá trình thi công, gây thiệt hại về tài sản và tính mạng

Sự cố cháy nổ thường xảy ra trong quá trình vận chuyển và lưu trữ nhiên liệu, hoặc do hệ thống cấp điện tạm thời không đảm bảo an toàn.

Giai đoạn hoạt động của nhà máy

7.2.1 Các chất thải phát sinh

7.2.2.1 Nguồn phát sinh khí thải

1) Bụi, khí thải từ hoạt động thu gom, vận chuyển CTCN, CTNH đầu vào và phân phối sản phẩm đầu ra của nhà máy

Tải lượng ô nhiễm khí thải từ hoạt động vận chuyển chất thải và sản phẩm đầu ra của nhà máy được trình bày chi tiết trong bảng dưới đây.

Các loại xe Hệ số phát thải (Kg/1.000km)

Bụi SO 2 NO x CO VOC

Xe tải nhỏ động cơ diezen <

Xe tải lớn, động cơ 13,5 – 16tn 0,9 4,29S 11,8 6 2,6 Tải lƣợng ô nhiễm (kg/1000 km.ngày) 10,8 0,29 89,7 63 19,65

Tải lƣợng ụ nhiễm (E) (àg/m.s) 6.250,00 165,10 51.909,72 36.458,33 11.371,53 Nồng độ ô nhiễm (C) (μg/m 3 ) 1.084,36 28,65 9.006,19 6.325,42 1.972,93

Ngu ồ n: Công ty TNHH Công ngh ệ Môi trườ ng Tr ầ n Nguy ễn, năm 2012

Khí thải từ các phương tiện giao thông sẽ được không khí xung quanh pha loãng, dẫn đến tác động của hoạt động vận chuyển đối với môi trường không khí là tương đối nhỏ.

2) Bụi, khí thải phát sinh từ công đoạn tiếp nhận, phân loại và lưu trữ chất thải

Tại nhà tiếp nhận và phân loại chất thải, việc lưu trữ tạm thời chất thải thành đống trong quá trình phân loại có thể dẫn đến sự phát tán khí ô nhiễm, bụi, mùi hôi và vi sinh vật gây bệnh vào không khí.

3) Bụi, khí thải phát sinh từ lò đốt CTNH

Khí thải lò đốt từ dự án được thải trực tiếp ra môi trường mà không qua xử lý, gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng không khí khu vực xung quanh Các chỉ tiêu như SO2, NOx và bụi đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép theo quy định 05:2009/BTNMT, với phạm vi ảnh hưởng trung bình từ 350 đến 810 mét tính từ ống khói nhà máy Điều này cho thấy tác động đã vượt qua ranh giới dự án, ảnh hưởng trực tiếp đến khu dân cư xung quanh, đặc biệt là hai khu vực phía Đông Bắc và Nam – Tây Nam Khu dân cư đông đúc trên tỉnh lộ 747 phía Tây Nam dự án sẽ bị ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống sinh hoạt hàng ngày.

4) Bụi, khí thải từ hệ thống đóng kiện phế liệu

Máy móc thiết bị đóng kiện phế liệu sử dụng điện năng, giúp giảm thiểu bụi và khí thải trong quá trình vận hành Bên cạnh đó, các loại phế liệu đã được phân loại và làm sạch, do đó khả năng phát tán bụi từ các thành phần phế liệu là rất thấp.

5) Khí thải từ hệ thống tái chế nhựa

Các thông số ô nhiễm không khí trong dây chuyền tái chế nhựa bao gồm bụi và hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOC) Sự phát tán của bụi và VOC vào môi trường xung quanh không chỉ gây ô nhiễm không khí mà còn tạo ra mùi khó chịu, ảnh hưởng đến sức khỏe và sự thoải mái của công nhân làm việc tại nhà máy.

6) Khí thải từ hệ thống tái chế dầu nhớt thải

Dây chuyền tái chế dầu nhớt thải công suất 2 tấn/ngày sử dụng công nghệ tái sinh, hầu như không phát sinh khí thải độc hại Tuy nhiên, trong dầu nhớt phế thải vẫn tồn tại tạp chất, có thể bay hơi ra môi trường khi được gia nhiệt ở nhiệt độ cao.

7) Khí thải từ hệ thống chƣng cất dung môi

Nguồn ô nhiễm môi trường không khí chủ yếu xuất phát từ dung môi hữu cơ, do rò rỉ trong quá trình nạp và rót nguyên liệu vào dây chuyền tái chế Hệ thống tái chế dung môi với công suất 2 tấn/ngày sẽ thải ra khoảng 0,105 kg chất hữu cơ dễ bay hơi mỗi ngày tại khu vực chưng cất.

8) Khí thải phát sinh từ hệ thống tháo dỡ bình ắc quy

Quá trình tái chế bình ắc quy tại nhà máy tạo ra bụi, bụi chì và hơi axít trong giai đoạn tháo dỡ và phân tách chì Những khí thải này có tác động nghiêm trọng đến môi trường, đặc biệt là môi trường làm việc của công nhân.

Thành phần bụi chứa hợp chất chì tồn tại dưới dạng hạt có kích thước dao động trong khoảng 5 àm đến > 40 àm

9) Khí thải phát sinh từ hệ thống tái chế chì

Quy trình tái chế chì khép kín kết hợp với xử lý triệt để 100% bụi và hơi chì phát sinh, giúp giảm thiểu tối đa tác động của bụi và khí thải từ hệ thống tái chế chì.

10) Khí thải phát sinh từ hệ thống súc rửa và phục hồi bao bì, thùng phuy

Chủ dự án dự kiến sử dụng khoảng 400 lít aceton mỗi ngày, tương đương với 0,40 m³/ngày Khi dự án đi vào hoạt động, lượng aceton phát sinh từ quá trình súc rửa vào môi trường không khí, đặc biệt tại khu vực súc rửa, sẽ là 0,84 kg/ngày.

Chủ dự án sẽ tiêu thụ khoảng 20 lít sơn, tương đương 24 kg mỗi ngày, với hệ số phát thải hợp chất hữu cơ dễ bay hơi là 5,6 kg/tấn Do đó, lượng hợp chất hữu cơ dễ bay hơi phát sinh tại khu vực sơn phuy của dự án sẽ đạt 0,13 kg mỗi ngày.

11) Khí thải phát sinh từ HTXLCL có chứa thành phần nguy hại

Các quá trình phân hủy hữu cơ trong nước thải sẽ phát sinh các khí thải như CO 2 ,

H2S, NO2, CH4, mercaptan và các hơi axít, polymer được sử dụng trong xử lý nước thải Mùi hôi từ khí H2S, CH4 và hợp chất mercaptan có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến mỹ quan và sức khỏe của công nhân làm việc gần khu vực xử lý chất thải lỏng.

12) Khí thải từ quá trình xử lý bóng đèn huỳnh quang

Nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí tại dây chuyền xử lý bóng đèn huỳnh quang là hơi Hg phát sinh từ công đoạn nghiền

Mỗi đèn huỳnh quang chứa khoảng 5 mg thủy ngân (Hg) ở dạng hơi Với công suất dây chuyền xử lý đèn huỳnh quang của dự án đạt 600 kg/ngày, tương đương khoảng 2.040 – 2.100 đèn loại 1,2 m, sẽ phát sinh khoảng 10.500 mg hơi Hg mỗi ngày nếu không có biện pháp kiểm soát.

13) Khí thải phát sinh từ hệ thống khu xử lý CTCN, CTNH

Rác thải khi bị chôn lấp sẽ trải qua quá trình phân hủy sinh học, tạo ra các chất hữu cơ như axit hữu cơ, nitơ, các hợp chất amoni và một số khí như CO2.

14) Khí thải phát sinh từ HTXLNTTT

BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU CÁC TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC

Các biện pháp giảm thiểu tác động trong giai đoạn xây dựng

Để giảm thiểu khí thải trong quá trình xây dựng, cần thực hiện các biện pháp như lập tường rào, che chắn công trình, tưới nước thường xuyên để giảm bụi, và bố trí kho nguyên vật liệu ở hướng gió Chủ đầu tư sẽ áp dụng công nghệ thi công tiên tiến và xử lý nước thải sinh hoạt qua bể tự hoại trước khi thải ra nguồn tiếp nhận Nước thải trong thi công sẽ được lắng để loại bỏ cặn và dầu nhớt bằng thủ công trước khi dẫn ra suối Ba Se Chất thải rắn sẽ được thu gom đúng quy định và thuê đơn vị chuyên nghiệp để xử lý hàng ngày, trong khi chất thải xây dựng sẽ được tái sử dụng cho các mục đích xây dựng và bán phế liệu.

Đơn vị thi công sẽ xây dựng nội quy sinh hoạt rõ ràng và tổ chức quản lý công nhân, nghiêm cấm phóng uế bừa bãi tại khu vực xây dựng Đồng thời, đơn vị sẽ giáo dục công nhân về ý thức giữ gìn vệ sinh chung và tuân thủ quy định về việc thải bỏ chất thải đúng nơi quy định.

Các biện pháp giảm thiểu trong giai đoạn vận hành

8.2 1 Giảm thiếu tác động do khí thải

Phương án xử lý khí thải cho lò đốt bao gồm một hệ thống thiết bị đa dạng, gồm: thiết bị giải nhiệt sơ cấp kiểu ống chùm, cyclon tách bụi, thiết bị giải nhiệt cấp hai kiểu bay hơi đoạn nhiệt, tháp xử lý kiểu tháp đệm, thiết bị tách ẩm, quạt hút khí, tháp giải nhiệt dung dịch xử lý (cooling tower), bể lắng đứng, thiết bị pha hóa chất, bơm định lượng hóa chất, cùng với hệ đường ống và ống khói.

Khí thải từ khu vực tái chế dung môi, dầu nhớt, nhựa và phục hồi bao bì chủ yếu là các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi Để bảo vệ an toàn cho công nhân và toàn bộ nhà máy, Chủ đầu tư sẽ tiến hành đầu tư hệ thống xử lý khí thải cục bộ tại những khu vực này.

Chủ đầu tư sẽ lắp đặt hệ thống xử lý khí thải riêng cho các quy trình như xử lý bóng đèn huỳnh quang, tháo dỡ bình ắc quy, tái chế chì và thu hồi linh kiện điện tử Đảm bảo rằng tất cả khí thải được xử lý đạt quy chuẩn trước khi thải ra môi trường.

Hệ thống HTXLCL và HTXLNTTT được thiết kế kín và trồng cây xanh xung quanh khu vực xử lý nhằm tạo ra rào chắn tự nhiên Với công nghệ xử lý tiên tiến và thiết bị hiện đại, hệ thống này giúp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường.

Để đảm bảo hiệu suất tối ưu cho máy phát điện dự phòng, cần đầu tư vào máy phát điện hiện đại và lắp đặt trong buồng cách âm Đồng thời, việc lắp đặt ống khói phát thải cao cho máy phát điện cũng rất quan trọng.

Các hầm chứa của nhà máy sẽ được xây dựng theo tiêu chuẩn thiết kế, đảm bảo thu gom khí thải và nước rỉ rác đúng quy định của bãi chôn lấp hợp vệ sinh và an toàn.

8.2 2 Giảm thiểu tác động do nước thải

Nước thải sinh hoạt của công nhân trong quá trình hoạt động sẽ được xử lý qua bể tự hoại trước khi được dẫn đến hệ thống xử lý nước thải tập trung của nhà máy.

Nước thải từ các hệ thống sản xuất, bao gồm nước thải ô nhiễm cao từ quy trình súc rửa bao bì, rò rỉ từ hầm chứa, và nước thải từ việc tháo dỡ bình ắc quy, sẽ được xử lý cục bộ qua hai quy trình cho chất thải lỏng vô cơ và hữu cơ nguy hại với tổng công suất 40 m³/ngày Sau đó, nước thải sẽ được chuyển đến hệ thống xử lý nước thải tập trung của nhà máy để hoàn thiện xử lý, đảm bảo đạt Quy chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT cột A.

=1,1 và K q =0,9) trước khi thoát ra nguồn tiếp nhận và tuần hoàn tái sử dụng

8.2 3 Giảm thiểu ô nhiễm do chất thải rắn

Chất thải rắn sinh hoạt từ cán bộ, công nhân viên dự án sẽ được phân loại và thu gom vào thùng chứa rác Chủ đầu tư sẽ ký hợp đồng với đơn vị thu gom rác thải sinh hoạt địa phương để đảm bảo việc thu gom và xử lý chất thải đúng quy định.

Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải và bùn nạo vét hố ga sẽ được xử lý bằng cách đốt trong lò đốt của nhà máy, sau đó bùn được đóng rắn và chôn lấp an toàn.

- Cặn nhớt của hệ thống tái chế nhớt thải và hệ thống tái chế dung môi sẽ đƣợc thu gom và xử lý trong lò đốt của nhà máy;

- Phần bản mạch điện tử chết sau khi phân loại không có khả năng tái chế sẽ đƣợc chuyển về lò đốt của nhà máy để đốt;

Bột và cặn huỳnh quang từ hệ thống xử lý bóng đèn sẽ được chuyển đến hệ thống hóa rắn để tiến hành hóa rắn, nhằm đảm bảo an toàn trước khi được chôn lấp.

- CTNH khác phát sinh sẽ đƣợc thu gom về đốt trong lò đốt của nhà máy;

- Cặn tro, xỉ phát sinh từ lò đốt sẽ đƣợc đem đi đóng rắn sau đó mang đi chôn lấp an toàn;

Chủ đầu tư cam kết xử lý chất thải ngay sau khi thu gom tại nhà máy, nhằm tránh tình trạng lưu trữ lâu gây ra dịch bệnh và rủi ro cho môi trường.

- Định kỳ vệ sinh, làm thông thoáng khu vực lưu chứa, tuy nhiên hạn chế đến mức thấp nhất việc vệ sinh nhà xưởng bằng nước;

Để đảm bảo an toàn cho khu lưu chứa, cần thực hiện cách ly hiệu quả với các bộ phận khác trong nhà máy và khu vực lân cận Việc trồng cây xanh xung quanh hệ thống xử lý nước thải và khu vực nhà máy không chỉ tạo ra rào cản tự nhiên mà còn giúp cải thiện môi trường xung quanh.

8.2.4 Đối với vấn đ an toàn lao động, sức khỏe công nh n

- Trang bị bảo hộ lao động cho công nhân viên Định kỳ kiểm tra sức khỏe lao động cho công nhân viên

- Lắp đặt hệ thống thông gió công nghiệp cho các nhà xưởng sản xuất nhằm đảm bảo điều kiện vi khí hậu

- Bố trí chế độ làm việc, nghỉ ngơi và ăn uống hợp lý

8.2 5 Giảm thiểu các sự cố môi trường

- Tổ chức các khóa học và mời chuyên gia tập huấn về công tác phòng chống cháy nổ, an toàn lao động

- Xây dựng chi tiết nội quy về an toàn lao động cho từng khâu và quy trình hoạt động từng công đoạn sản xuất

Chúng tôi phối hợp với các cơ quan chuyên môn để tổ chức các buổi huấn luyện về kỹ thuật an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy (PCCC) và nâng cao nhận thức về phòng chống sự cố cho toàn bộ công nhân viên.

- Thường xuyên kiểm tra độ bền, độ an toàn của các bồn chứa, máy móc thiết bị

Có chế độ bảo trì bảo dƣỡng thích hợp

2) Biện pháp công nghệ a) Đối với công tác PCCC:

- Trang bị hệ thống phòng chống cháy nổ: bể nước PCCC, bình CO2, hệ thống báo cháy;

- Trang bị bể nước PCCC và dự trữ sẵn sàng nguồn nước chữa cháy;

Thiết lập hệ thống báo cháy và đèn hiệu, cùng với các thiết bị phòng cháy hiệu quả, là rất quan trọng, đặc biệt xung quanh khu vực chứa dầu nhớt và dung môi Đối với các kho bãi chứa chất thải, việc này càng trở nên cần thiết để đảm bảo an toàn và giảm thiểu rủi ro cháy nổ.

- Thực hiện phân loại, không xếp cùng kho bãi các loại chất thải có tính chất kỵ nhau hoặc có cách chữa cháy khác nhau;

- Các khâu bốc dỡ, cấp phát, vận chuyển phải cơ giới hóa cao;

- Tổ chức thông gió tốt cho các kho để tránh tích tụ nồng độ đến mức nguy hiểm, đặc biệt đối với dung môi hữu cơ;

- Chỉ đƣợc sử dụng ánh sáng tự nhiên hoặc đèn phòng cháy nổ trong các kho;

- Khoảng cách giữa các nhà kho với nhau phải đảm bảo đủ rộng để xe cứu hỏa có thể ra vào dễ dàng c) Đối với bồn chứa, thùng chứa

- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra độ an toàn của bồn, thùng chứa;

Ngày đăng: 08/07/2021, 15:08

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w