Phương pháp nghiên cứu
Khái quát về địa bàn nghiên cứu
Yên Thế là huyện miền núi thuộc tỉnh Bắc Giang, cách Hà Nội 75 km về phía Đông Bắc Huyện có 21 xã, thị trấn, trong đó Cầu Gồ, Bố Hạ và Mỏ Trạng là ba trung tâm kinh tế, xã hội quan trọng với dân cư đông đúc và tiềm năng phát triển lớn Yên Thế cũng giáp ranh với nhiều địa phương trong tỉnh Bắc Giang và các tỉnh lân cận.
- Phía Đông giáp huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang
- Phía Tây giáp huyện Võ Nhai, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
- Phía Nam giáp với huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang
- Phía Bắc giáp với huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
Huyện Yên Thế có vị trí địa lý thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế với các huyện khác trong và ngoài tỉnh Hệ thống giao thông bao gồm các tuyến đường nội huyện, tỉnh lộ và quốc lộ 17 đã được cải tạo và nâng cấp, tạo điều kiện thuận lợi cho huyện phát triển kinh tế và giao thương hàng hóa.
Yên Thế nằm trong vòng cung Đông Triều, có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm với mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau Nhiệt độ bình quân hàng năm đạt 23,4 độ C, với nhiệt độ trung bình cao nhất là 26,9 độ C và thấp nhất là 20,5 độ C Các tháng 6, 7, 8 là thời điểm có nhiệt độ cao nhất, trong khi tháng 12, 1, 2 thường có nhiệt độ thấp nhất, có thể xuống tới 0 – 10 độ C.
Yên Thế có lượng mưa bình quân hàng năm đạt 1.518,4 mm, thuộc khu vực có lượng mưa trung bình của trung du Bắc Bộ Độ ẩm không khí trung bình hàng năm ở đây là 81%, với mức cao nhất 86% vào tháng 4 và thấp nhất 76% vào tháng 12.
Khu vực này có hai mùa gió chính: gió mùa Đông Bắc chiếm ưu thế trong mùa khô và gió mùa Tây Nam chủ đạo trong mùa mưa.
Yên Thế có hai con sông lớn là sông Thương và sông Sỏi, với tổng chiều dài lần lượt là 24 km và 38 km, cung cấp nguồn nước mặt dồi dào cho huyện Sông Thương chảy qua ranh giới phía đông huyện, trong khi sông Sỏi chạy dọc huyện và hợp lưu với sông Thương Ngoài hai con sông này, huyện còn sở hữu hệ thống hồ chứa, ao và các suối nhỏ, góp phần vào việc phân bổ nước mặt đều khắp, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của người dân.
Huyện Yên Thế có khí hậu nhiệt đới gió mùa với lượng mưa trung bình và nhiệt độ cao, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển chăn nuôi gia súc và gia cầm Ngoài ra, nguồn nước mặt dồi dào và phân bố đều cũng góp phần vào sự phát triển này.
Yên Thế có tổng diện tích tự nhiên 30.086 km², trong đó đất lâm nghiệp chiếm 43,36% (13.285,11 ha), đất nông nghiệp chiếm 84,55% (25.874,8 ha), đất phi nông nghiệp chiếm 15,2% (4.664,8 ha) và đất chưa sử dụng chỉ chiếm 0,32% (97,44 ha) Hiện tại, diện tích đất lâm nghiệp, vườn đồi và vườn rừng đã được phủ xanh chủ yếu bằng cây lâm nghiệp và cây ăn quả lâu năm, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển chăn nuôi trang trại và nông hộ.
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.2.1 Dân số và lao động
Huyện Yên Thế sở hữu điều kiện tự nhiên thuận lợi, thúc đẩy các mô hình kinh tế vườn đồi và vườn rừng kết hợp với chăn nuôi, góp phần ổn định kinh tế và tạo ra sản phẩm hàng hóa chủ lực trong nông, lâm nghiệp, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương Đặc biệt, lao động đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội của huyện, như thể hiện qua tình hình dân số và lao động trong bảng 3.1.
Bảng 3.1 Tình hình dân số và lao động của huyện Yên Thế qua 3 năm 2014 – 2016
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 So sánh (%)
SL CC (%) SL CC (%) SL CC (%) 15/14 16/15 BQ
I Tổng số nhân khẩu Khẩu 94.465 100,00 95.241 100,00 97.370 100,00 100,82 102,24 101,53
II Tổng số hộ Hộ 24.371 100,00 25.136 100,00 26.213 100,00 103,14 104,28 103,71
III Tổng số lao động Lao động 48.829 100,00 49.249 100,00 51.903 100,00 100,86 105,39 103,10
1 Lao động NN Lao động 39.732 81,37 39.950 81,12 38.608 74,38 100,55 96,64 98,58
2 Lao động phi NN Lao động 9.097 18,63 9.299 18,88 13.295 25,62 102,22 142,97 120,89
IV Một số chỉ tiêu BQ
1 Nhân khẩu/hộ Khẩu/hộ 3,88 3,79 3,71 97,78 98,01 97,89
2 Lao động/hộ Lao động/hộ 2,00 1,96 1,98 97,83 101,02 99,41
3.Nhân khẩu/lao động Khẩu/lao động 1,93 1,93 1,88 99,76 97,20 98,47
Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Yên Thế (2016)
Theo bảng 3.1, tổng dân số huyện năm 2016 đạt 97.370 người, tăng 2,24% so với năm 2015 và 3,08% so với năm 2014, với mức tăng trung bình 1,53% trong ba năm Trong khi số nhân khẩu nông nghiệp giảm liên tục với tỷ lệ 0,42% mỗi năm, số nhân khẩu phi nông nghiệp lại tăng nhanh chóng với tỷ lệ 9,29% mỗi năm.
Tuy nhiên, số nhân khẩu trong nông nghiệp còn chiếm tỷ lệ khá cao là 77,60 % trong cơ cấu dân số toàn huyện năm 2016
Tính đến năm 2016, huyện có 26.213 hộ, trong đó 69,96% là hộ nông nghiệp Trong ba năm qua, tổng số hộ tăng 3,71%, tuy nhiên số hộ nông nghiệp giảm 3,25%, trong khi số hộ phi nông nghiệp tăng nhanh với tỷ lệ 28,33%.
Sự gia tăng dân số đã dẫn đến sự gia tăng lực lượng lao động, với mức tăng trung bình 3,1% trong ba năm qua Lao động nông nghiệp, dù có xu hướng giảm, vẫn chiếm tỷ lệ cao (74,38% năm 2016), trong khi lao động phi nông nghiệp tăng trung bình 20,89% Sự chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp do nhiều yếu tố, trong đó cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp và xuất khẩu lao động đóng vai trò quan trọng Sự phát triển của các công ty điện tử và may mặc đến tận huyện, xã đã thu hút nhiều lao động nông nghiệp, đặc biệt là những người không yêu cầu bằng cấp Các công ty này còn hỗ trợ lương trong thời gian học việc và thử việc, tạo cơ hội cho nhiều người, kể cả lao động trên 35 tuổi, tham gia vào thị trường lao động.
Mặc dù số lượng nhân khẩu và lao động đã giảm, nhưng vẫn duy trì ở mức 1,88 vào năm 2016, với tỷ lệ giảm trung bình 1,53% trong ba năm qua Sự giảm sút này, kết hợp với diện tích đất nông nghiệp liên tục bị thu hẹp do đô thị hóa và việc chuyển nhượng đất cho các khu công nghiệp, đã tạo ra nhiều khó khăn cho sự phát triển kinh tế của các hộ gia đình, đặc biệt là những gia đình đông con.
Trong ba năm qua, số nhân khẩu trung bình mỗi hộ tại huyện Yên Thế đã giảm từ 3,88 vào năm 2014 xuống còn 3,71 vào năm 2016, trong khi số lao động mỗi hộ cũng giảm trung bình 0,59% Sự suy giảm này chủ yếu do nhiều lao động đã chuyển đến làm việc tại các khu công nghiệp, di cư đến các thành phố lớn và các vùng kinh tế mới ở miền Nam và Tây Nguyên, cũng như xuất khẩu lao động ra nước ngoài Đây là một giải pháp mới nhằm giải quyết tình trạng dư thừa lao động ở nông thôn Yên Thế và nông thôn Việt Nam.
Sản xuất nông, lâm nghiệp tại Yên Thế đã phát triển nhanh chóng và toàn diện, đảm bảo an ninh lương thực với nhiều loại cây, con hàng hóa địa phương như rừng kinh tế, chè, cây ăn quả và gà đồi Tổng đàn gia cầm duy trì từ 4 triệu đến 4,2 triệu con, đạt giá trị sản xuất trên 1.200 tỷ đồng, đưa Yên Thế trở thành huyện có quy mô tổng đàn gia cầm lớn nhất cả nước Trong lĩnh vực công nghiệp, đã hoàn thành quy hoạch 04 cụm công nghiệp và 03 điểm công nghiệp trên diện tích hơn 100 ha, với 06 dự án đã đi vào hoạt động, tạo việc làm cho hơn 3.000 lao động Các ngành nghề nông thôn như sản xuất gạch, chế biến lâm sản cũng phát triển, thu hút khoảng 4.000 hộ tham gia và giải quyết việc làm cho trên 10.000 lao động.
Phương pháp nghiên cứu
Trong những năm qua, huyện Yên Thế đã ghi nhận sự phát triển mạnh mẽ trong chăn nuôi, với tổng đàn gia cầm lớn nhất cả nước, duy trì từ 4 triệu đến 4,2 triệu con và giá trị sản xuất đạt trên 1.200 tỷ đồng Ngoài ra, tổng đàn lợn cũng tăng đột biến, đạt 105.000 con vào năm 2016, trong khi đàn trâu bò giữ ổn định với 11.019 con cùng năm.
Bảng 3.3 Số lượng gia súc, gia cầm của huyện Yên Thế từ năm 2014 đến năm 2016
Nguồn: Chi cục thống kê huyện Yên Thế (2016) Trên địa bàn có 211 cơ sở kinh doanh TĂCN tập trung nhiều tại thị trấn
Cầu Gồ, An Thượng, Đồng Hưu, Tam Tiến và Tiến Thắng là những xã có hoạt động chăn nuôi phát triển mạnh mẽ, thu hút nhiều công ty TĂCN từ khắp nơi đầu tư với các sản phẩm đa dạng như thức ăn cho trâu bò, lợn, gà, vịt và ngan Các loại thức ăn này bao gồm thức ăn đậm đặc, thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn bổ sung và Premix, phục vụ cho nhiều lứa tuổi của gia súc và gia cầm Tuy nhiên, việc quản lý kinh doanh TĂCN tại huyện gặp nhiều thách thức, đặc biệt là tình trạng sử dụng chất cấm trong TĂCN ngày càng phức tạp Vì vậy, huyện Yên Thế đã được lựa chọn làm địa điểm nghiên cứu về quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh TĂCN.
Huyện Yên Thế hiện có 21 xã và thị trấn, trong đó ba xã An Thượng, Tiến Thắng và Tam Tiến nổi bật với số lượng hộ kinh doanh TĂCN lớn nhất.
3 xã Đồng Hưu, Đồng Tâm và Canh Nậu là các xã có số lượng hộ kinh doanh TĂCN thuộc nhóm trung bình so với toàn huyện
3 xã Tân Sỏi, Phồn Xương và thị trấn Bố Hạ và có số lượng hộ kinh doanh TĂCN thuộc nhóm thấp nhất so với toàn huyện
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin
3.2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Các số liệu được thu thập trên báo, tạp chí, sách tham khảo, tạp chí khoa học, các trang web, công trình nghiên cứu trước đây
Bảng 3.4 Phương pháp thu thập số liệu và thông tin thứ cấp
Thông tin Loại tài liệu Nguồn thu thập
Cơ sở lý luận của đề tài, các số liệu, tình hình sản xuất kinh doanh TĂCN ở
Việt Nam Các nghiên cứu gần đây có liên quan
Các loại tài liệu hỗ trợ cho nghiên cứu bao gồm sách và bài giảng, các bài báo và tạp chí liên quan đến đề tài từ nhiều website, cũng như các luận văn có nội dung tương tự.
Thư viện học viện Nông Nghiệp Việt Nam, thư viện khoa Kinh tế & PTNT, Internet
Số liệu tổng quan về kinh tế, xã hội, chương trình, dự án, tình hình sản xuất chăn nuôi, tình hình kinh doanh TĂCN trên địa bàn
Báo cáo kinh tế xã hội hàng năm, báo cáo tổng kết, kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về quản lý kinh doanh TĂCN
- UBND huyện Yên Thế, các cơ quan quản lý tại địa phương tổng hợp
- Trang tin điện tử UBND huyện Yên Thế
Các tổ chức và cơ quan quản lý địa phương đã tổng hợp số liệu từ các báo cáo tổng kết, kiểm tra và thanh tra chuyên ngành về quản lý kinh doanh thức ăn chăn nuôi (TĂCN) Nghiên cứu này tìm kiếm tài liệu và số liệu liên quan, bao gồm việc sao chép và trích dẫn thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh TĂCN tại Việt Nam, đặc biệt là ở Bắc Giang Bên cạnh đó, bài viết cũng đề cập đến các khái niệm, phạm trù, nhận định, cùng với số liệu và thông tin về các cửa hàng, hộ gia đình, doanh nghiệp và các tổ chức nghiên cứu liên quan.
3.2.2.2 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc chọn mẫu nghiên cứu từ các cửa hàng kinh doanh TĂCN, hộ chăn nuôi gia súc gia cầm và cán bộ quản lý nhà nước về TĂCN tại huyện Yên Thế Phương pháp thu thập thông tin bao gồm phỏng vấn trực tiếp và sử dụng bảng câu hỏi.
Phương pháp thu thập dữ liệu bao gồm việc điều tra chọn mẫu các hộ kinh doanh thức ăn chăn nuôi (TĂCN) và phỏng vấn sâu các cán bộ quản lý nhà nước liên quan đến hoạt động kinh doanh TĂCN tại huyện Yên Thế.
Các dữ liệu này được thu thập từ các mẫu đã chọn, cụ thể:
Trên địa bàn huyện hiện có 211 cơ sở kinh doanh thức ăn chăn nuôi (TĂCN), trong đó chúng tôi đã nghiên cứu 60 cửa hàng đại diện cho các mức độ khác nhau của các cơ sở này Các xã có số lượng cơ sở TĂCN nhiều nhất bao gồm An Thượng, Tiến Thắng và Tam Tiến Trong khi đó, Đồng Hưu, Hồng Kỳ và Đồng Tâm thuộc nhóm có số lượng cơ sở TĂCN trung bình Cuối cùng, các xã và thị trấn có tổng số cơ sở TĂCN thấp nhất so với toàn huyện là TT Bố Hạ, Phồn Xương và Tân Sỏi.
Tôi đã phỏng vấn 60 hộ chăn nuôi ở các xã, bao gồm cả hộ quy mô lớn, nhỏ và vừa, nhằm điều tra và phân tích nhận thức của người dân về việc tiêu thụ và sử dụng thức ăn chăn nuôi.
Phỏng vấn các cơ quan chức năng như Phòng NN&PTNT, Trạm CN&TY, Đội Quản lý thị trường số 6 và cán bộ chăn nuôi thú y tại 9 xã, thị trấn nhằm thu thập thông tin và đánh giá công tác quản lý kinh doanh thức ăn chăn nuôi (TĂCN) trên địa bàn.
Nội dung, nguồn cung cấp, số mẫu và phương pháp thu thập các loại dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu này được tổng hợp ở bảng 3.5
Bảng 3.5 Phương pháp thu thập số liệu và thông tin sơ cấp Đối tượng Số mẫu Nội dung thu thập Phương pháp
Trạm chăn nuôi thú y huyện Yên
2 người: 1 lãnh đạo trạm và 1 cán bộ phụ trách quản lý kinh doanh TĂCN
Thông tin về chủ trương và chính sách về quản lý kinh doanh TĂCN
Nhận định về thực trạng và giải pháp hoàn thiện quản lý kinh doanh TĂCN Điều tra, phỏng vấn trực tiếp dựa trên bảng hỏi đã thiết kế
2 người: 1 lãnh đạo và 1 cán bộ phụ trách lĩnh vực chăn nuôi
Thông tin về chủ trương và chính sách về quản lý kinh doanh TĂCN
Nhận định về thực trạng và giải pháp hoàn thiện quản lý kinh doanh TĂCN Điều tra phỏng vấn trực tiếp dựa trên bảng hỏi đã thiết kế
3 Đội Quản lý thị trường số 6
2 người: 1 (Đội trưởng hoặc đội phó), 1 cán bộ
Thông tin về chủ trương và chính sách về quản lý kinh doanh TĂCN Điều tra phỏng vấn trực tiếp dựa trên bảng hỏi đã thiết kế
9 cán bộ chăn nuôi thú y cấp xã
Tình hình thực thi quản lý kinh doanh TĂCN Tình hình phát triển chăn nuôi Điều tra phỏng vấn trực tiếp dựa trên bảng hỏi đã thiết kế
5 Cơ sở kinh doanh thức ăn chăn nuôi trên địa bàn huyện
60 cơ sở kinh doanh TĂCN
Thông tin chung về nhận thức của hộ gia đình về điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi (TĂCN) được thu thập thông qua các cuộc điều tra phỏng vấn trực tiếp, dựa trên bảng hỏi đã được thiết kế một cách khoa học và hợp lý Những nội dung kinh doanh TĂCN sẽ được phân tích để hiểu rõ hơn về tiềm năng và thách thức mà các hộ gia đình đang gặp phải trong lĩnh vực này.
60 hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm
Thông tin chung Nhận thức của hộ về TĂCN Điều tra phỏng vấn trực tiếp dựa trên bảng hỏi đã thiết kế 3.2.3 Tổng hợp và xử lý số liệu
Sau khi thu thập, số liệu được tổng hợp, kiểm tra và chỉnh lý để đảm bảo tính đầy đủ, chính xác và thống nhất Hệ thống chỉ tiêu tính toán được lựa chọn phù hợp và áp dụng phương pháp tổng hợp Các số liệu được xử lý bằng máy tính cá nhân qua phần mềm SPSS, sau đó được trình bày chi tiết qua các bảng biểu thống kê, giúp dễ dàng mô tả và phản ánh yêu cầu của từng nội dung nghiên cứu.
Sau khi thu thập đầy đủ tài liệu và thông tin về tình hình quản lý hoạt động kinh doanh TĂCN, chúng tôi đã tiến hành tổng hợp các phiếu điều tra và phân tích dữ liệu bằng các phương pháp phù hợp.
3.2.4.1 Phương pháp thống kê mô tả
Sử dụng số liệu và thông tin tương đối, tuyệt đối cùng với số bình quân để đo lường khối lượng chủng loại và doanh số tiêu thụ thức ăn chăn nuôi (TĂCN) trong một khoảng thời gian nhất định, từ đó rút ra nhận xét về tính quy luật của hiện tượng dựa trên dữ liệu đã được phân tích.
Bài viết sẽ phân tích và mô tả các tồn tại, bất cập trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh thức ăn chăn nuôi (TĂCN) Đồng thời, sẽ đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý trong khu vực nghiên cứu.
- So sánh hoạt động của các cửa hàng kinh doanh TĂCN theo quy mô
- So sánh số liệu qua 3 năm để đánh giá sự phát triển và tính hoạt động hiệu quả của cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Thực trạng quản lý nhà nước về kinh doanh thức ăn chăn nuôi trên địa bàn huyện Yên Thế, Tỉnh Bắc Giang
Hệ thống phân phối thức ăn chăn nuôi (TĂCN) tại huyện Yên Thế đã phát triển rộng rãi, với 211 cơ sở hoạt động thường xuyên vào năm 2016 Các loại TĂCN rất đa dạng, bao gồm thức ăn cho lợn, gà, vịt, ngan, được phân loại theo từng lứa tuổi và mục đích chăn nuôi như nuôi sinh sản hay nuôi lấy thịt, cũng như theo hình thức chăn nuôi công nghiệp và bán công nghiệp.
Bảng 4.1 Số lượng các đơn vị kinh doanh thức ăn chăn nuôi trên địa bàn huyện Yên Thế
SL CC SL CC SL CC
(cơ sở) (%) (cơ sở) (%) (cơ sở) (%) Tổng số 178 100,00 186 100,00 211 100,00 104,49 113,44 108,88 Chuyên kinh doanh TĂCN 136 76,40 137 73,66 154 72,99 100,74 112,41 106,41 Kinh doanh TĂCN kiêm hàng hóa khác 42 23,60 49 26,34 57 27,01 116,67 116,33 116,50
Từ năm 2014 đến 2016, số lượng cơ sở kinh doanh thức ăn chăn nuôi (TĂCN) tại huyện Yên Thế liên tục gia tăng, với 178 cửa hàng vào năm 2014, tăng lên 186 cửa hàng vào năm 2015 và đạt 211 cửa hàng vào năm 2016 Sự tăng trưởng này được thúc đẩy bởi nhiều yếu tố khác nhau.
Sự gia tăng tổng đàn gia súc, gia cầm, đặc biệt là số lượng đàn lợn và đàn vịt tại địa phương, đã được xác nhận bởi UBND huyện Yên Thế.
Từ năm 2016, tổng đàn gia cầm tại Yên Thế duy trì ở mức 4 triệu đến 4,2 triệu con, giúp huyện này trở thành nơi có tổng đàn gia cầm lớn nhất cả nước Đặc biệt, trong khoảng thời gian từ giữa năm 2013 đến tháng 11 năm 2016, giá lợn thịt tăng cao đã dẫn đến sự gia tăng đột biến tổng đàn lợn lên tới 100.000 con chỉ trong 9 tháng đầu năm 2016, làm tăng nhu cầu sử dụng thức ăn chăn nuôi (TĂCN) Điều này tạo ra một thị trường hấp dẫn cho các công ty kinh doanh TĂCN Để thâm nhập vào thị trường, các công ty TĂCN đã cử nhân viên thị trường không chỉ tiếp thị tại các đại lý TĂCN mà còn gặp gỡ các cửa hàng thuốc thú y và các hộ chăn nuôi tiềm năng để tìm kiếm cơ hội hợp tác mở đại lý cho công ty.
Khách hàng muốn mở đại lý không cần địa điểm đẹp hay nhiều kinh nghiệm, vì công ty có đội ngũ tư vấn bán hàng chuyên nghiệp hỗ trợ Họ được hưởng chiết khấu cao và nhiều chương trình thưởng lớn cho sản lượng lớn Điều kiện pháp lý để kinh doanh cũng không khắt khe, việc đăng ký kinh doanh dễ dàng hơn so với các ngành khác Kinh doanh thức ăn chăn nuôi không yêu cầu bằng chuyên môn hay chứng chỉ hành nghề như ngành thú y Nếu có đủ điều kiện như mặt bằng, vốn, và khách hàng tiềm năng, việc mở đại lý cám trở nên dễ dàng Nhiều hộ chăn nuôi quy mô lớn đã nhập thẳng cám từ công ty mà không qua đại lý, nhờ chiết khấu cao và lợi nhuận lớn, họ trở thành đại lý và cung cấp cám cho bà con trong vùng.
Thị trường thức ăn chăn nuôi (TĂCN) hiện đang có sự cạnh tranh mạnh mẽ với nhiều công ty tham gia, dẫn đến nhu cầu tìm kiếm đại lý phân phối TĂCN ngày càng cao Các công ty cam kết cung cấp sản phẩm đa dạng với chính sách phân phối hấp dẫn, chiết khấu cao và nguồn hàng ổn định, nhằm mang lại lợi ích tối ưu cho các đại lý Khi trở thành nhà phân phối, đại lý sẽ nhận được nhiều ưu đãi về sản phẩm và giá cả, cùng với sự hỗ trợ tận tâm từ đội ngũ chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp Để tránh cạnh tranh không lành mạnh, các công ty thường chỉ mở một số đại lý độc quyền tại từng khu vực nhất định, tạo cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp khác muốn gia nhập thị trường Số lượng cửa hàng kinh doanh TĂCN tại huyện Yên Thế được thể hiện rõ trong bảng 4.2.
Bảng 4.2 Số lượng cửa hàng kinh doanh thức ăn chăn nuôi ở các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Yên Thế
Theo báo cáo của Trạm CN&TY huyện Yên Thế (2016), các xã Tiến Thắng, An Thượng và Tam Tiến là những địa phương có số lượng cửa hàng kinh doanh thức ăn chăn nuôi (TĂCN) nhiều nhất, nhờ vào tổng đàn gia súc và gia cầm lớn Ngược lại, các xã Phồn Xương, Tân Hiệp, Tân Sỏi, Đồng Lạc và TT Bố Hạ có số lượng cửa hàng TĂCN ít hơn do tổng đàn gia súc và gia cầm nhỏ Năm 2014, trung bình mỗi xã có 8,48 cơ sở kinh doanh, con số này tăng lên trong năm 2015.
8,86 cơ sở/ xã và năm 2016 bình quân là 10,05 cơ sở/xã
Trong ba năm qua, số lượng hàng kinh doanh thức ăn chăn nuôi (TĂCN) đã tăng lên đáng kể Sự gia tăng này chủ yếu đến từ số lượng đại lý cấp 1, trong khi đại lý cấp 2 lại có xu hướng giảm và không có sự hiện diện của đại lý cấp 3.
Với số lượng gia súc và gia cầm lớn tại huyện Yên Thế, nhu cầu về thức ăn chăn nuôi (TĂCN) cũng tăng cao Khối lượng TĂCN tiêu thụ tại huyện được thể hiện rõ trong bảng 4.3.
Bảng 4.3 Khối lượng thức ăn chăn nuôi kinh doanh trên địa bàn huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang
TT Thức ăn chăn nuôi
II Thức ăn tập quán 7.825 8.415 7.200 107,54 85,56 95,92
Theo báo cáo của Trạm CN&TY huyện Yên Thế (2016), thị trường thức ăn chăn nuôi (TĂCN) rất phong phú với hai loại chính: thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh và thức ăn tự phối trộn Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh được cung cấp bởi các công ty trong và ngoài tỉnh, bao gồm thức ăn cho lợn, gà, vịt, phân loại theo mục đích chăn nuôi như nuôi thịt, sinh sản và lấy trứng, cũng như theo độ tuổi Đối với gà, thức ăn được chia thành thức ăn cho gà đẻ và gà thịt, trong đó gà thịt lại được phân loại thành gà trắng (siêu thịt) và gà lông màu Tại huyện, TĂCN chủ yếu phục vụ cho gà lông màu với nhiều giai đoạn tuổi từ 1 đến 35 ngày cho gà con và từ 36 ngày đến xuất chuồng cho gà choai Đối với gà đẻ, sản phẩm rất đa dạng cho từng giai đoạn như gà con, hậu bị và gà đẻ Thức ăn cho lợn cũng được phân chia rõ ràng theo từng loại như lợn nái, lợn thịt và lợn con theo mẹ, với các giai đoạn cụ thể từ nái hậu bị, nái chửa đến nái đẻ và các giai đoạn phát triển của lợn con và lợn thịt.
Hộ chăn nuôi thường sử dụng thức ăn phối trộn từ các nguyên liệu truyền thống như cám gạo, ngô nghiền, cám mạch, khoai, sắn Những nguyên liệu này được kết hợp với các loại đạm, chế phẩm sinh học và khoáng chất theo công thức cụ thể, nhằm cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho từng loại vật nuôi và đáp ứng nhu cầu ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau.
Tại huyện Yên Thế, để gà con phát triển khỏe mạnh trong giai đoạn úm, người chăn nuôi sử dụng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh dạng viên mà không cần bổ sung thêm Khi gà đạt giai đoạn choai và xuất chuồng, chúng được thả ra ngoài để tự kiếm ăn, giúp giảm chi phí Do đó, người chăn nuôi thường tự phối trộn thức ăn từ cám đậm đặc, ngô nghiền, cám mạch và bột cá Hiện nay, các loại thức ăn đậm đặc được sản xuất và cung cấp bởi nhiều công ty, xí nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho người chăn nuôi.
Bổ sung thức ăn cho gia súc bao gồm các loại premix khoáng vi lượng, premix vitamin, hoặc sự kết hợp giữa khoáng và vitamin Ngoài ra, có thể thêm axit amin như lysine và methionine, cùng với khoáng đa lượng như canxi khi cần thiết.
P Đó là các chất dinh dưỡng thường thiếu trong các nguyên liệu thức ăn khi phối hợp khẩu phần không cân đối được Có một số chất cần bảo quản tốt khi cho gia súc, gia cầm ăn mới cho thêm vào thức ăn để không giảm tác dụng Quá trình nuôi dưỡng, thiếu nguyên tố vi lượng, hay vitamin nào đều thường biểu hiện tương đối rõ ở các trạng thái sinh lý của gia cầm, cần được bổ sung kịp thời để không ảnh hưởng đến sức khỏe đàn gà, giảm tăng trọng, giảm tỷ lệ đẻ trứng
Khối lượng và chủng loại thức ăn chăn nuôi (TĂCN) trên địa bàn huyện cho thấy thức ăn công nghiệp cho gà chiếm tỷ lệ cao nhất và có xu hướng tăng qua các năm Thức ăn cho lợn cũng chiếm khối lượng đáng kể, đặc biệt là cám dành cho lợn thịt Ngược lại, thức ăn công nghiệp cho vịt là thấp nhất, trong khi không có kinh doanh thức ăn cho trâu, bò Nguồn cung TĂCN công nghiệp chủ yếu đến từ các công ty tại Hà Nội và các tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương.
Dương phân phối cho các đại lý trên địa bàn huyện
4.1.2 Thực trạng quản lý nhà nước về kinh doanh thức ăn chăn nuôi trên địa bàn huyện Yên Thế
4.1.2.1 Cụ thể hoá văn bản, chính sách về kinh doanh thức ăn chăn nuôi
* Hệ thống các chính sách
Yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh thức ăn chăn nuôi tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang
4.2.1 Hệ thống văn bản pháp luật
Hệ thống văn bản pháp luật về kinh doanh thức ăn chăn nuôi (TĂCN) có ảnh hưởng trực tiếp đến quản lý và hoạt động kinh doanh TĂCN tại huyện Yên Thế Các văn bản quản lý nhà nước liên quan đã được ban hành, sửa đổi và bổ sung kịp thời, phù hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam và xu hướng toàn cầu.
Trong những năm gần đây, tình trạng sản xuất và kinh doanh thức ăn chăn nuôi (TĂCN) kém chất lượng và việc sử dụng chất cấm trong chăn nuôi đã trở thành vấn đề nghiêm trọng, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng và gây thiệt hại cho ngành nông nghiệp cũng như thương hiệu quốc gia Để đối phó với tình trạng này, nhiều văn bản và chính sách đã được ban hành nhằm tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng và quản lý chất cấm trong chăn nuôi Các chỉ thị và công văn như chỉ thị 167/CT-BNN-TTr, công văn 5655/BNN-CN, và nghị định 39/2017/NĐ-CP đã được triển khai để nâng cao hiệu quả quản lý và bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp.
Tỉnh Bắc Giang đã chọn các năm 2015, 2016 và 2017 là thời gian cao điểm cho hành động vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp, dẫn đến những tác động tích cực đến quản lý nhà nước về kinh doanh thức ăn chăn nuôi tại huyện Yên Thế Các văn bản, chính sách được ban hành đã giúp cải thiện hiệu quả quản lý, khắc phục tình trạng mờ nhạt trước đây Các hoạt động quản lý, thanh tra và kiểm tra được triển khai nhanh chóng, góp phần chấn chỉnh hoạt động kinh doanh thức ăn chăn nuôi Đồng thời, người kinh doanh cũng nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong việc thực hiện các quy định pháp luật, giảm thiểu hành vi vi phạm trong lĩnh vực này.
Chính phủ và các bộ ngành đang hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật và tiêu chuẩn kỹ thuật để quản lý toàn bộ chuỗi sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu và sử dụng thức ăn chăn nuôi (TĂCN), nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm trong nông lâm thủy sản Tuy nhiên, tại huyện, việc xây dựng các văn bản cụ thể để thực thi các quy định của nhà nước trong quản lý hoạt động kinh doanh TĂCN vẫn còn hạn chế Các văn bản chủ yếu dựa vào quy định từ cấp trên, chưa phù hợp với thực tế địa phương, dẫn đến khó khăn trong công tác quản lý.
4.2.2 Số lượng, chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý
Cán bộ quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách của Chính phủ, trực tiếp kiểm tra và giám sát các cửa hàng kinh doanh thức ăn chăn nuôi (TĂCN) Công tác thanh tra và giám sát cần được thực hiện chặt chẽ để nâng cao ý thức tuân thủ quy định của người bán TĂCN Nếu quản lý lỏng lẻo, việc thực hiện pháp luật sẽ gặp khó khăn Việc thanh tra thường xuyên sẽ giúp người bán nâng cao trách nhiệm và hạn chế vi phạm Để quản lý hiệu quả hoạt động kinh doanh TĂCN, chất lượng và số lượng cán bộ quản lý là yếu tố quyết định, được thể hiện qua đánh giá của người kinh doanh và người sử dụng TĂCN.
Bảng 4.16 thể hiện đánh giá từ người kinh doanh và người sử dụng thức ăn chăn nuôi về năng lực quản lý của cán bộ nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh thức ăn chăn nuôi tại huyện Yên Thế Kết quả khảo sát cho thấy sự cần thiết phải nâng cao trình độ chuyên môn và khả năng quản lý của cán bộ để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường Sự đánh giá này không chỉ phản ánh thực trạng mà còn chỉ ra hướng phát triển cần thiết cho ngành thức ăn chăn nuôi tại địa phương.
Tỷ lệ (%) Tốt Tỷ lệ
Theo số liệu điều tra năm 2017, trong tổng số 120 ý kiến, chỉ có 22 người (18,33%) đánh giá năng lực của cán bộ quản lý là rất tốt, trong khi 56 ý kiến (46,67%) cho rằng năng lực này ở mức bình thường, và 42 ý kiến (35%) đánh giá là tốt.
Lực lượng cán bộ kiểm tra và quản lý thức ăn chăn nuôi (TĂCN) trên địa bàn đều có trình độ đại học, nhưng còn thiếu kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ trong lĩnh vực này Họ chủ yếu được đào tạo về kỹ thuật chăn nuôi và thú y, dẫn đến việc làm việc dựa vào kinh nghiệm và thiếu các khóa tập huấn nâng cao Hơn nữa, với địa bàn quản lý rộng và lực lượng cán bộ mỏng, việc kiểm soát tình hình kinh doanh và sử dụng TĂCN trên thị trường gặp nhiều khó khăn.
4.2.3 Sự phối kết hợp giữa các cơ quan quản lý
Do lực lượng cán bộ thanh tra chuyên ngành về kinh doanh thức ăn chăn nuôi (TĂCN) còn mỏng, việc phối hợp quản lý giữa các cơ quan ban ngành, đặc biệt là chính quyền địa phương, là rất cần thiết Trong quá trình thanh tra và tuyên truyền, cán bộ chính quyền địa phương đã nâng cao nhận thức về TĂCN cho người chăn nuôi Tuy nhiên, một số vấn đề pháp lý như thẩm định điều kiện kinh doanh TĂCN chưa có quy định rõ ràng về trách nhiệm của cơ quan quản lý, dẫn đến việc thẩm định không chặt chẽ và cấp giấy đăng ký kinh doanh cho những hộ không đủ điều kiện Đánh giá của người kinh doanh và người sử dụng TĂCN về sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý được thể hiện trong bảng 4.17.
Bảng 4.17 Đánh giá của người kinh doanh về sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý kinh doanh thức ăn chăn nuôi tại huyện Yên Thế
STT Tiêu chí Số ý kiến Tỷ lệ (%)
1 Kiểm tra nhiều, chồng chéo 13 21,67
2 Hợp lý, không gây chồng chéo 42 70,00
3 Bình thường, ít gây chồng chéo 5 8,33
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra (năm 2017)
Theo bảng 4.17, phần lớn người kinh doanh (70%) cho rằng việc quản lý và kiểm tra hiện tại là hợp lý và không gây chồng chéo, với 42 ý kiến ủng hộ Tuy nhiên, có 21,67% (13 ý kiến) cho rằng việc kiểm tra hiện nay là chồng chéo, trong khi 8,33% (5 ý kiến) cho rằng quản lý và kiểm tra hiện tại ở mức bình thường và ít gây chồng chéo.
Mặc dù chính quyền cấp xã có chức năng kiểm tra và giám sát các hành vi vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh và môi trường đối với các hộ kinh doanh nhỏ lẻ, nhưng thực tế cho thấy hầu hết chưa được thực hiện Điều này cho thấy sự phối hợp giữa chính quyền cơ sở và các cơ quan chuyên môn còn yếu kém và thiếu tính nhất quán.
4.2.4 Kinh phí, nguồn lực cho công tác quản lý
Nguồn kinh phí đầu tư cho trang thiết bị và cơ sở vật chất hiện nay còn hạn chế, đặc biệt là thiếu trang thiết bị phục vụ kiểm tra, kiểm định chất lượng TĂCN, gây khó khăn trong quản lý nhà nước về kinh doanh TĂCN Điều này làm cho việc xác định TĂCN thật, giả và kém chất lượng trở nên khó khăn Đội ngũ cán bộ quản lý hoàn toàn làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, không có cán bộ chuyên trách, trong khi kinh phí hỗ trợ cho họ khi tham gia các tổ công tác liên ngành không thường xuyên và phụ thuộc vào nguồn kinh phí chung hàng năm Mức hỗ trợ xăng xe 300.000 đồng/thành viên cho các đoàn kiểm tra là quá thấp, dẫn đến khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý.
4.2.5 Cơ sở vật chất, trang thiết bị cho công tác quản lý
Trang thiết bị hỗ trợ cho công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi (TĂCN) còn thiếu thốn, dẫn đến việc cán bộ kiểm tra hiếm khi kiểm tra chất lượng TĂCN tại cửa hàng hoặc phát hiện các chất cấm do không đủ điều kiện trang thiết bị Để kiểm tra chất lượng TĂCN, cán bộ thanh tra phải lấy mẫu và gửi đến trung tâm kiểm định chất lượng TĂCN ở Hà Nội, quá trình này tốn nhiều chi phí và thời gian từ 15 - 20 ngày mới có kết quả Trong thời gian chờ đợi, mẫu TĂCN vẫn được lưu hành trên thị trường, nếu không đạt chất lượng sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi người tiêu dùng và chất lượng sản phẩm.
Hộp 4.3 Ý kiến của cán bộ quản lý về cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí phục vụ cho công tác quản lý trên địa bàn huyện Yên Thế
Công tác thanh tra, kiểm tra hiện đang gặp khó khăn do thiếu thốn trang thiết bị và kho lưu trữ tang vật vi phạm Kinh phí dành cho kiểm tra, xử lý và đi lại còn hạn chế, đặc biệt là không có kinh phí cho việc giám định mẫu, dẫn đến kết quả kiểm tra chưa đạt yêu cầu Hiện tại, việc kiểm tra chủ yếu tập trung vào điều kiện kinh doanh và chất lượng thức ăn qua cảm quan và hạn sử dụng Việc lấy mẫu chủ yếu do các đoàn kiểm tra liên ngành thực hiện, vì vậy số lượng mẫu đại diện còn ít Nếu công tác kiểm tra và kiểm nghiệm chất lượng thức ăn được thực hiện thường xuyên, sẽ phát hiện được nhiều sản phẩm kém chất lượng hơn.
Nguồn: ông Nguyễn Đăng Phố, Phó trưởng trạm CN&TY huyện Yên Thế (2017)
4.2.6 Người kinh doanh, người sử dụng thức ăn chăn nuôi
* Đối với chủ cơ sở kinh doanh thức ăn chăn nuôi
Giải pháp tăng cường quản lý kinh doanh thức ăn chăn nuôi tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang
4.3.1 Căn cứ đề xuất giải pháp
4.3.1.1 Thực trạng quản lý kinh doanh thức ăn chăn nuôi
Quản lý và kinh doanh thức ăn chăn nuôi (TĂCN) là chiến lược quan trọng trong bối cảnh hội nhập hiện nay, góp phần ổn định sự phát triển của ngành chăn nuôi Điều này giúp sản phẩm chăn nuôi Việt Nam đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật, đặc biệt là tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, từ đó bảo đảm sức khỏe cho người tiêu dùng.
Trong thời gian qua, ngành Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã tích cực phối hợp với các cơ quan liên quan để quản lý vật tư nông nghiệp, đặc biệt là thức ăn chăn nuôi, đạt được nhiều kết quả tích cực Nhận thức của người sử dụng và các cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi đã được cải thiện, tạo sự đồng thuận trong xã hội Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến kinh doanh thức ăn chăn nuôi đã được bổ sung và hoàn thiện, giúp quản lý hiệu quả hơn Các cửa hàng kinh doanh thức ăn chăn nuôi đã tuân thủ quy định của nhà nước, với nhiều hộ kinh doanh thực hiện đầy đủ thủ tục đăng ký và cung cấp hàng hóa có hóa đơn, giảm thiểu hàng giả và hàng kém chất lượng Công tác tuyên truyền pháp luật và quản lý nguồn gốc chất lượng thức ăn chăn nuôi cũng được chú trọng, với sự cung cấp từ các công ty uy tín Mặc dù đã có nhiều tiến bộ, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế do địa bàn rộng và số lượng cơ sở kinh doanh thức ăn chăn nuôi nhiều, như tại huyện Yên Thế với 211 cơ sở trải rộng trên 21 xã, thị trấn.
Nhiều công ty phân phối thức ăn chăn nuôi hiện nay có sự đa dạng về mẫu mã và thành phần dinh dưỡng, với những tên gọi thương mại khác nhau, điều này gây khó khăn cho công tác kiểm tra và quản lý Tình hình kinh doanh trong lĩnh vực này chưa được kiểm soát chặt chẽ, dẫn đến những phức tạp trong quản lý chất lượng sản phẩm.
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đang gia tăng sức mạnh cạnh tranh thông qua các chiêu trò không lành mạnh, như việc chiết khấu hoa hồng cao từ 20 đến 30% cho các đại lý cấp I, gây khó khăn cho ngành chăn nuôi và nông hộ Ngoài ra, các công ty còn thưởng theo doanh số, với các đại lý đạt chỉ tiêu được thưởng thêm 1 - 2% trên doanh số Để cạnh tranh, nhiều công ty tung ra các chương trình khuyến mãi mạnh, khiến đại lý đổ xô lấy hàng, dẫn đến tình trạng cung vượt cầu Hậu quả là người chăn nuôi phải chịu thiệt hại, nhiều hộ phải mua chịu hoặc trả góp, làm giá thức ăn chăn nuôi tăng cao Rủi ro chính thuộc về các đại lý, khi họ đầu tư vào các chính sách hấp dẫn nhưng lại phải gánh chịu thiệt hại khi giá thị trường giảm hoặc gặp rủi ro dịch bệnh.
Mặc dù hầu hết các hộ kinh doanh tuân thủ quy định về đăng ký kinh doanh, vẫn còn một số cửa hàng mới mở hoặc quy mô nhỏ chưa có giấy phép Theo khảo sát 60 cửa hàng kinh doanh TĂCN, có 06 hộ vẫn chưa hoàn tất thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định.
Các cửa hàng kinh doanh TĂCN tại huyện đã có ý thức chấp hành các điều kiện cơ sở vật chất, nhưng vẫn chưa đáp ứng đầy đủ các tiêu chí pháp luật Cụ thể, nhiều cửa hàng thiếu kho hoặc khu vực chứa TĂCN riêng, biển hiệu không đầy đủ thông tin theo quy định, và phần lớn chưa trang bị thiết bị phòng cháy chữa cháy cần thiết.
Tình trạng kinh doanh thức ăn chăn nuôi (TĂCN) kết hợp với các loại hàng hóa khác diễn ra phổ biến Theo quy định, các đơn vị kinh doanh TĂCN được phép bán kèm một số hàng hóa dịch vụ cần thiết, tuy nhiên phải bày ở khu vực riêng biệt Tại huyện Yên Thế, trong số 60 cửa hàng khảo sát, có 22 cửa hàng (chiếm 36,66%) bán kèm hàng hóa khác Trong số này, 16 cơ sở kết hợp kinh doanh TĂCN với vật tư chăn nuôi và thú y mà không ảnh hưởng đến chất lượng và vệ sinh an toàn TĂCN, trong khi 6 cơ sở còn lại để lẫn hàng hóa với vật tư khác, gây ảnh hưởng đến chất lượng và vệ sinh an toàn TĂCN.
Tình trạng vi phạm quy định niêm yết giá thức ăn chăn nuôi (TĂCN) tại các cửa hàng kinh doanh trên địa bàn đang phổ biến, với 76,7% cơ sở không niêm yết công khai giá cho từng sản phẩm Chỉ 23,3% cơ sở có niêm yết giá, nhưng thường chỉ áp dụng cho những mặt hàng có giá cạnh tranh Việc niêm yết giá không đầy đủ và không công khai chủ yếu nhằm đối phó với các cơ quan quản lý, không thực sự phục vụ lợi ích của khách hàng Nguyên nhân một phần do giá TĂCN thường xuyên biến động theo thị trường, dẫn đến quản lý giá chưa chặt chẽ, khiến nhiều cửa hàng tự ý điều chỉnh giá, gây thiệt hại cho người tiêu dùng.
Việc xây dựng các văn bản cụ thể của huyện liên quan đến thực thi pháp luật trong quản lý hoạt động kinh doanh TĂCN còn hạn chế Chủ yếu, các văn bản này dựa vào quy định từ cấp trên mà chưa phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế của địa phương.
Bộ máy quản lý nhà nước về kinh doanh thức ăn chăn nuôi (TĂCN) hiện tại đã phù hợp với bối cảnh, nhưng vẫn còn một số hạn chế Cán bộ thực hiện nhiệm vụ quản lý TĂCN chủ yếu là kiêm nhiệm, thiếu cán bộ chuyên trách Lực lượng cán bộ chuyên môn cho công tác kiểm tra, đánh giá và phân loại còn thiếu, trong khi nghiệp vụ kiểm tra chưa đáp ứng yêu cầu tại cấp huyện và xã Đặc biệt, trên địa bàn huyện chưa có cán bộ được cấp chứng chỉ lấy mẫu thức ăn từ Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi.
Sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng tại huyện còn hạn chế, dẫn đến việc đùn đẩy trách nhiệm cho cơ quan chuyên môn chính Chính quyền cấp xã chưa nhận thức đầy đủ vai trò và trách nhiệm của mình trong quản lý kinh doanh TĂCN, thiếu sự chủ động và tích cực trong kiểm tra, giám sát hoạt động này, chủ yếu phụ thuộc vào sự quản lý từ cấp trên.
Công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi chưa được thực hiện thường xuyên và liên tục, chủ yếu dựa vào kế hoạch theo mùa vụ Kiểm tra đột xuất chỉ diễn ra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc khi nhận được đơn tố cáo Việc kiểm tra tập trung vào các điều kiện kinh doanh và cảm quan, nhưng công tác giám sát chất lượng thức ăn chăn nuôi gặp nhiều khó khăn, với tình trạng thức ăn kém chất lượng chưa được kiểm soát triệt để Mặc dù chưa phát hiện hiện tượng sử dụng chất cấm để kích thích sinh trưởng, số lượng mẫu kiểm tra chất lượng còn ít, và việc xử lý vi phạm chưa đủ mạnh để răn đe Lực lượng kiểm tra chuyên ngành mỏng và kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ, dẫn đến thời gian dành cho công tác này hạn chế Kinh phí cho kiểm tra cũng còn hạn chế, trong khi chi phí vật tư và phân tích mẫu gia tăng, ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm tra Từ 2014 đến 2016, số cơ sở vi phạm trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi có sự biến động, với tỷ lệ vi phạm lần lượt là 36% năm 2014, 25,36% năm 2015.
9 cơ sở chiếm tỷ lệ là 9,78%
Công tác tuyên truyền về thức ăn chăn nuôi chưa được thực hiện một cách thường xuyên và liên tục, chủ yếu vẫn dựa vào kế hoạch và chỉ đạo từ cấp trên Số lượng tin bài còn hạn chế, đặc biệt là việc tuyên truyền các điển hình tiên tiến, trong khi thông tin về các cơ sở vi phạm trong kinh doanh thức ăn chăn nuôi chưa được đề cập nhiều Hơn nữa, sự tham gia của các cấp ủy đảng, chính quyền và đoàn thể chính trị xã hội trong công tác tuyên truyền này vẫn chưa mạnh mẽ.
Việc đánh giá chất lượng thức ăn chăn nuôi bằng cảm quan gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi sự hỗ trợ từ các thiết bị hiện đại của các trung tâm kiểm định được Bộ NN&PTNT chỉ định Thời gian kiểm nghiệm kéo dài dẫn đến tình trạng sản phẩm có thể đã sử dụng hết hoặc còn rất ít khi có kết quả Cơ sở vật chất còn thiếu thốn, đặc biệt là trang thiết bị và dụng cụ kiểm nghiệm Nguồn kinh phí cho công tác quản lý hạn chế, trong khi chi phí vật tư, phân tích mẫu và phương tiện đi lại tăng cao, ảnh hưởng lớn đến công tác kiểm tra tại địa bàn.
Việc tăng cường quản lý nhà nước về kinh doanh thức ăn chăn nuôi (TĂCN) và các chất cấm như tăng trọng, tạo nạc sẽ thúc đẩy sự phát triển bền vững và hiệu quả trong ngành chăn nuôi Điều này không chỉ đảm bảo cung cấp thực phẩm chất lượng và an toàn cho người tiêu dùng mà còn bảo vệ sức khỏe cộng đồng Để đạt được mục tiêu này, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp chính quyền, các ngành và cơ quan chức năng, đặc biệt là nâng cao nhận thức và ý thức tuân thủ pháp luật của người sản xuất, sử dụng và kinh doanh TĂCN.
4.3.1.2 Định hướng phát triển chăn nuôi của huyện Yên Thế