1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện kim sơn, tỉnh ninh bình

131 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Thực Hiện Chương Trình Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Kim Sơn, Tỉnh Ninh Bình
Tác giả Phan Thị Hồng Nhung
Người hướng dẫn TS. Ngô Văn Hải
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 131
Dung lượng 1,93 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.2.1 Mục tiêu chung (16)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài (17)
      • 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu (17)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn (17)
      • 1.4.1. Ý nghĩa khoa học (17)
      • 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn (17)
    • 1.5. Kết cấu nội dung của luận văn (18)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới (19)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới (19)
      • 2.1.1. Một số khái niệm về nông thôn và nông thôn mới (19)
      • 2.1.2. Chức năng của nông thôn mới (21)
      • 2.1.3. Các yêu cầu đặt ra trong việc xây dựng nông thôn mới (23)
      • 2.1.4. Nguyên tắc thực hiện xây dựng Nông thôn mới (24)
      • 2.1.5. Nội dung nghiên cứu thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới (25)
      • 2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới (30)
    • 2.2. Kinh nghiệm thực tiễn xây dựng nông thôn mới (32)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm trên thế giới (32)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở trong nước (36)
    • 2.3. Bài học kinh nghiệm đối với xây dựng nông thôn mới cho huyện Kim Sơn (37)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (39)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình (39)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên (39)
      • 3.1.2 Đặc điểm về kinh tế xã hội (0)
      • 3.1.3. Cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế xã hội huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình (44)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (47)
      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (47)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu (48)
      • 3.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu (48)
      • 3.2.4. Phương pháp chuyên gia (49)
    • 3.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu (49)
      • 3.3.1. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển kinh tế (49)
      • 3.3.2. Chỉ tiêu đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng (49)
      • 3.3.3. Chỉ tiêu đánh giá về mặt xã hội (50)
      • 3.3.4. Chỉ tiêu đánh giá mức độ bảo vệ môi trường (50)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (51)
    • 4.1. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình (51)
      • 4.1.1. Xây dựng mục tiêu chương trình xây dựng nông thôn mới của huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình (51)
      • 4.1.2. Tổ chức bộ máy chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới (52)
      • 4.1.3. Huy động nguồn lực thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại (55)
      • 4.1.4. Ban hành các văn bản điều hành Chương trình và công tác thông tin, tuyên truyền về Chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Kim Sơn (57)
      • 4.1.5. Tổ chức thực hiện chương trình XDNTM tại huyện Kim Sơn (59)
      • 4.1.6. Sự phối hợp giữa các cấp, tổ chức và người dân trong xây dựng nông thôn mới . 60 4.1.7. Kiểm tra giám sát thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới (74)
      • 4.1.8. Kết quả khảo sát thực hiện chương trình NTM tại các xã điều tra (78)
    • 4.2. Nhận xét chung về quá trình triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới tại huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình (87)
      • 4.2.1. Những mặt đạt được (88)
      • 4.2.2. Những tồn tại, hạn chế (89)
      • 4.2.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế (90)
    • 4.3. Các nhân tố ảnh hưởng thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình (90)
      • 4.3.1. Chủ trương, chính sách của nhà nước (90)
      • 4.3.2. Trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ địa phương (94)
      • 4.3.3. Nhận thức, sự tham gia của người dân (96)
      • 4.3.4. Nguồn vốn thực hiện chương trình (98)
      • 4.3.5. Cơ chế quản lý, thanh quyết toán vốn (99)
    • 4.4. Giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện kim sơn, tỉnh Ninh Bình (101)
      • 4.4.1. Quan điểm và định hướng xây dựng nông thôn mới huyện Kim Sơn (101)
      • 4.4.2. Các giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình . 89 Phần 5. Kết luận và kiến nghị (103)
    • 5.1. Kết luận (118)
    • 5.2. Kiến nghị (119)
  • Tài liệu tham khảo (122)
  • Phụ lục (124)
    • Biểu 4.25. Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện và cấp xã năm 2016 (0)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới

Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới

2.1.1 Một số khái niệm về nông thôn và nông thôn mới

Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về nông thôn, thường được so sánh với thành phố Nông thôn không chỉ là khu vực địa lý mà còn mang trong mình những giá trị văn hóa và xã hội đặc trưng.

Có quan điểm cho rằng, khi xem xét nông thôn thường dùng chỉ tiêu mật độ dân số: mật độ dân cư ở nông thôn thấp hơn thành thị

Một quan điểm khác cho rằng, khi đánh giá về nông thôn, thường chú trọng vào chỉ tiêu phát triển cơ sở hạ tầng, cho thấy rằng vùng nông thôn thường thiếu hụt về cơ sở hạ tầng so với thành phố.

Vùng nông thôn được định nghĩa là khu vực có cư dân chủ yếu sống bằng nghề nông, trong đó hoạt động sản xuất nông nghiệp là nguồn sinh kế chính của người dân.

Những ý kiến về nông thôn thường chỉ đúng trong từng khía cạnh cụ thể và từng quốc gia, tùy thuộc vào trình độ phát triển và cơ cấu kinh tế của mỗi nền kinh tế Khái niệm nông thôn cũng mang tính tương đối, có thể thay đổi theo thời gian và sự phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới.

Khái niệm nông thôn có tính chất tương đối, thay đổi theo thời gian và sự phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia Tại Việt Nam, nông thôn được hiểu là khu vực sinh sống của cộng đồng dân cư, chủ yếu là nông dân, tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế nhất định, đồng thời chịu ảnh hưởng từ các tổ chức khác (TS Mai Thanh Cúc và cs., 2005).

2.1.1.2 Nông thôn mới Đã có một số diễn giải và phân tích về khái niệm thế nào là nông thôn mới Nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn chứ không phải là thị tứ; đó là

Chương trình NTM không chỉ đơn thuần là nông thôn truyền thống mà còn bao gồm những cơ cấu và chức năng mới, tạo nên sự khác biệt rõ rệt giữa hai khái niệm này (Cù Ngọc Hưởng, 2006).

Nông thôn mới (NTM) là một mô hình nông thôn hiện đại, kết hợp giữa việc ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến và bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống Mô hình NTM được hình thành từ những đặc điểm và cấu trúc mới, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển trong bối cảnh hiện tại, đồng thời giữ gìn bản sắc văn hóa nông thôn cũ NTM không chỉ là sự cải tiến về kinh tế mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn.

Nông thôn mới (NTM) mang trong mình những đặc trưng của nông thôn truyền thống, thể hiện qua quan hệ sản xuất, lực lượng sản xuất, và các yếu tố bên trong lẫn bên ngoài như cơ sở hạ tầng, quy hoạch nhà ở, đường làng và mối quan hệ xóm giềng Tuy nhiên, NTM cũng thể hiện những nét hiện đại, với sự thay đổi rõ rệt về kinh tế và đời sống văn hóa tinh thần của người dân Quyền tự do dân chủ được phát huy, cho phép người dân tham gia tích cực vào quá trình lập quy hoạch và đóng góp ý kiến trong việc xây dựng và phát triển địa phương.

Theo Nghị quyết 26-NQ/T.Ư, nông thôn mới là khu vực có hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, với cơ cấu kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất hợp lý Nông nghiệp gắn liền với phát triển công nghiệp và dịch vụ, đồng thời phát triển nông thôn phải phù hợp với quy hoạch đô thị Nơi đây còn bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ vững an ninh trật tự và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân.

Nông thôn mới bao gồm 5 nội dung cơ bản: đầu tiên, làng xã cần có môi trường văn minh, sạch đẹp và hạ tầng hiện đại; thứ hai, sản xuất phải bền vững và theo hướng hàng hóa; thứ ba, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; thứ tư, bản sắc văn hóa dân tộc cần được giữ gìn và phát triển; và cuối cùng, xã hội nông thôn phải được quản lý tốt và theo hướng dân chủ.

Chương trình NTM (Nông thôn mới) là một mô hình phát triển toàn diện, bao gồm các lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường Mô hình này cần phải phù hợp với điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội của từng vùng miền.

Nông thôn mới (NTM) được hiểu là khu vực có hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, với cơ cấu kinh tế hợp lý và các hình thức tổ chức sản xuất hiệu quả NTM đảm bảo xã hội dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, đồng thời nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân Ngoài ra, môi trường sinh thái được bảo vệ và an ninh trật tự được duy trì.

Nông thôn mới (NTM) là khu vực có hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, với cơ cấu kinh tế hợp lý và các hình thức tổ chức sản xuất hiệu quả Nơi đây có xã hội dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc Đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, và an ninh trật tự được giữ vững.

2.1.2 Chức năng của nông thôn mới

Nông thôn hiện đại đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, với mục tiêu cung cấp các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao Khác với nông thôn truyền thống, sản xuất nông nghiệp hiện nay tích hợp nhiều ngành nghề mới, áp dụng công nghệ tiên tiến và xây dựng các tổ chức nông nghiệp hiện đại, nhằm nâng cao hiệu quả và năng suất trong lĩnh vực này (Cù Ngọc Hưởng, 2006).

Kinh nghiệm thực tiễn xây dựng nông thôn mới

2.2.1 Kinh nghiệm trên thế giới

* Kinh nghiệm của Hàn Quốc

Hàn Quốc, quốc gia Đông Á với diện tích 100.140 km² và 70% là vùng núi, có dân số hơn 50 triệu người, mật độ khoảng 500 người/km² Từ một nước nghèo sau chiến tranh Triều Tiên trong những năm 50, Hàn Quốc đã trở thành một con rồng Châu Á và là thành viên của nhóm các nước phát triển G20 Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 17.700 USD năm 2009 lên khoảng 20.000 USD năm 2010 và 27.226 USD năm 2015 Hàn Quốc nổi bật không chỉ với sự phát triển kinh tế mà còn với thành công trong xây dựng nông thôn, đạt được kỳ tích trong chỉ 26 năm.

Thành công của Hàn Quốc trong phát triển nông thôn gắn liền với phong trào Saemaul, hay còn gọi là làng mới Từ "Saemaul" trong tiếng Hàn mang ý nghĩa kết hợp, thể hiện sự đổi mới và phát triển bền vững trong các cộng đồng nông thôn.

"Sae" có nghĩa là "mới" và "maul" có nghĩa là "ngôi làng" Saemaul đại diện cho sự phát triển và cải cách cộng đồng, nhằm tạo ra một môi trường tốt đẹp hơn cho tất cả mọi người, không chỉ về mặt vật chất mà còn về tinh thần cho các thế hệ tương lai.

Vào những năm 60, nông thôn Hàn Quốc đối mặt với nhiều khó khăn, với 74% dân số nghèo đói và chỉ 20% có điện Thiên tai lũ lụt liên tiếp, đặc biệt là trận lũ năm 1969, khiến người dân phải tự khắc phục mà không có sự hỗ trợ từ Chính phủ Tổng thống Park Chung Hee nhận ra rằng phát triển kinh tế nông thôn cần sự tự lực và hợp tác từ cộng đồng, từ đó hình thành phong trào Saemaul Chính phủ đã áp dụng phương châm “đi từng bước, không cưỡng ép” và hỗ trợ 33 nghìn làng với mỗi làng 300 bao xi măng, khuyến khích nông dân tự thay đổi vận mệnh Năm 1972, chính sách được điều chỉnh, tăng cường hỗ trợ cho các làng hoạt động tốt hơn Chính quyền phân loại các làng và thưởng cho những làng thăng hạng, tạo ra sự chuyển biến rõ rệt Đồng thời, Chính phủ chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ và xử lý tham nhũng nghiêm khắc Hạ tầng nông thôn được cải thiện với đường xá, điện, nước sạch, và nhà ở cũng được nâng cấp Các dự án hỗ trợ thu nhập cho nông dân thông qua sản xuất và đào tạo nghề, góp phần vào cuộc cách mạng xanh và trắng trong thập niên 70.

Vào những năm 80 của thế kỷ trước, nông nghiệp Hàn Quốc đã chứng kiến sự đổi mới với các kỹ thuật canh tác và giống cây trồng mới, nâng cao năng suất và chất lượng nông sản Chính phủ áp dụng chính sách miễn thuế cho xăng dầu, máy móc nông nghiệp và cung cấp giá điện ưu đãi cho ngành chế biến nông sản Ngân hàng Nông nghiệp hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn đầu tư với lãi suất thấp hơn 2% so với các ngành khác Nhờ những chính sách này, sức cạnh tranh của nông sản Hàn Quốc được cải thiện, dẫn đến thu nhập của người dân tăng đáng kể, với thu nhập ở nông thôn vào năm 1974 cao hơn so với thành phố.

Phong trào Saemaul đã đạt được thành công lớn trong việc cải thiện môi trường sống, nâng cao thu nhập và thay đổi nhận thức của người dân Môi trường nông thôn đã được cải thiện rõ rệt với đường xá mở rộng, nhà ở được xây dựng kiên cố và các khu công cộng được đầu tư Sự giảm thiểu nạn đói nghèo là một dấu hiệu tích cực Thành công của phong trào làng mới giai đoạn 1970-1973 là kết quả của sự hợp tác chặt chẽ giữa Chính phủ và nhân dân, tạo nền tảng vững chắc cho việc mở rộng phong trào trên toàn quốc trong các giai đoạn tiếp theo (Phạm Thị Oanh, 2011).

Năm 1977, các xã đã đạt được sự độc lập về kinh tế, với phong trào làng mới không chỉ giới hạn ở nông thôn mà còn mở rộng ra thành thị Chính phủ đã khuyến khích người dân thực hiện canh tác tổng hợp và chăn nuôi gia súc để tăng thu nhập, đồng thời xây dựng thêm các nhà máy làng mới và khu liên hợp công nông Người dân cũng được hỗ trợ cải thiện nơi ở bằng nguyên vật liệu do chính phủ cung cấp Tại thành phố, phong trào làng mới khởi động với ba chiến dịch: tinh thần, hành động và môi trường Chiến dịch tinh thần tập trung vào việc tôn trọng người lớn và sống tiết kiệm; chiến dịch hành động nhấn mạnh trật tự giao thông và đạo đức nơi công cộng; còn chiến dịch môi trường chú trọng vệ sinh sống và bảo vệ môi trường Tại các cơ sở sản xuất, phong trào này hướng tới nâng cao năng suất, tiết kiệm vật tư, và cải thiện phúc lợi xã hội cho người lao động thông qua việc mở trường học công nghiệp và mở rộng hệ thống phúc lợi trong nhà máy.

Thu nhập của nông dân Hàn Quốc đã tăng đều đặn, với chênh lệch thu nhập giữa nông dân và thị dân duy trì ở mức nhỏ; năm 2010, thu nhập của nông dân đạt khoảng 85% so với thu nhập của thị dân Phong trào Seamaul từ những năm 70 đến cuối những năm 90 đã đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao đời sống nông dân thông qua quy hoạch hợp lý, đầu tư thông minh và khuyến khích tinh thần sáng tạo Nhờ có sự hỗ trợ của phong trào này, cơ sở hạ tầng nông thôn đã được cải thiện, giúp nông dân tự thay đổi cuộc sống và làm biến đổi toàn diện nông thôn Hàn Quốc.

2.2.2 Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở trong nước

* Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình

Thái Bình, một tỉnh nông nghiệp với gần 90% dân số sống ở nông thôn và hơn 70% lao động làm nông nghiệp, đang tích cực thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới Kể từ cuối năm 2008, các cấp tỉnh, huyện, xã đã thành lập Ban chỉ đạo xây dựng thí điểm nông thôn mới, do bí thư cấp ủy đứng đầu Kế hoạch được triển khai từ quý 4-2008 và tiếp tục trong những năm sau, tập trung vào quy hoạch vùng sản xuất và dân cư, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cải thiện điều kiện sinh hoạt, phát triển văn hóa, bảo vệ môi trường và khôi phục các làng nghề địa phương.

Trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại Thái Bình, các xã có điểm xuất phát khác nhau nhưng đều hướng tới năm mục tiêu chính: phát triển sản xuất, nâng cao đời sống, cải thiện diện mạo, xây dựng thôn xóm văn minh và quản lý dân chủ Tỉnh đã triển khai mô hình nông thôn mới tại 8 xã điểm, bao gồm Thanh Tân, Vũ Phúc, Thụy Trình, An Ninh, Nguyên Xá, Trọng Quan, Hồng Minh và Quỳnh Minh Những xã này đại diện cho các vùng nông thôn khác nhau trong tỉnh, từ đó sẽ tổng kết và đánh giá để nhân rộng những mô hình thành công.

Trong 8 hình mẫu về nông thôn mới của tỉnh thì Thanh Tân là điểm được xây dựng đầu tiên Mỗi vùng sản xuất hàng hóa được bố trí từ 30 đến

Diện tích từ 100 ha trở lên, với đường bờ vùng thiết kế rộng từ 3,5 đến 4 m, tạo điều kiện thuận lợi cho xe cơ giới di chuyển Hệ thống mương máng, sông ngòi, cống đập và trạm bơm được xây dựng đầy đủ, đáp ứng nhu cầu sản xuất trong khu vực, phù hợp với phương pháp sản xuất hiện đại.

Thái Bình đang chú trọng phát triển y tế, giáo dục và văn hóa nông thôn, với mục tiêu 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế và tất cả trường học được xây dựng kiên cố Hiện tại, tỉnh đã có 39 trường mầm non, 242 trường tiểu học, 57 trường THCS và 7 trường THPT đạt chuẩn quốc gia Mỗi thôn, làng đều có nhà văn hóa, thư viện và khu vui chơi giải trí, đồng thời tỉnh tích cực thực hiện các chương trình xóa đói giảm nghèo và giải quyết các vấn đề xã hội, nhằm nâng cao đời sống nhân dân.

Sau 2 năm kể từ khi tỉnh Thái Bình triển khai xây dựng nông thôn mới, điều thay đổi nhận thấy rõ nhất là trên những cánh đồng ở Thái Bình giờ đây nhiều người dân đã được sản xuất ở những thửa ruộng to hơn, với bờ vùng bờ thửa được quy hoạch rộng rãi, khang trang Đó chính là kết quả của công tác dồn điền đổi thửa, một nhiệm vụ trọng tâm trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình hiện nay (Trần Cẩm Tú, Xây dựng Nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình, 2012).

Bài học kinh nghiệm đối với xây dựng nông thôn mới cho huyện Kim Sơn

Công tác tư tưởng và tuyên truyền vận động cần được thực hiện trước để người dân nhận thức rõ ràng rằng việc xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của chính họ và họ sẽ được hưởng lợi từ những thành quả đó Sự phối hợp từ tổ chức Đảng, các đoàn thể chính trị xã hội đến quần chúng nhân dân sẽ tạo ra sự thống nhất về tư tưởng, làm nền tảng cho hành động chung, từ đó hình thành phong trào thi đua rộng khắp Qua công tác tuyên truyền, nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về ý nghĩa và tầm quan trọng của Chương trình xây dựng nông thôn mới sẽ được nâng cao, tạo sự đồng thuận trong nhận thức và hành động, khuyến khích sáng tạo, chủ động vượt qua khó khăn, xóa bỏ tư tưởng ỷ lại và thúc đẩy phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.

Công tác quản lý và tổ chức để người dân tham gia vào xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị và chính quyền Mục tiêu cuối cùng là mang lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân Do đó, cần khuyến khích sự tự giác và tích cực đóng góp của người dân trong hoạt động này Đồng thời, cần thường xuyên tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện, xác định những khó khăn, tồn tại cần khắc phục trong quá trình xây dựng nông thôn mới.

Để xây dựng nông thôn mới, cần huy động mọi nguồn lực tài chính từ các tổ chức kinh tế, tổ chức quốc tế và vốn hỗ trợ của chính phủ Lãnh đạo các cơ quan quản lý cần năng động, sáng tạo và đoàn kết toàn dân, đồng thời dám chịu trách nhiệm Các nguồn lực bao gồm ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ, tín dụng đầu tư phát triển, và đóng góp tự nguyện của nhân dân cho các dự án cụ thể Cần lồng ghép các chương trình, dự án liên quan và xây dựng kế hoạch sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư cho nông thôn mới.

Coi trọng công tác đào tạo đội ngũ cán bộ nòng cốt, đặc biệt là ở cơ sở, là điều cần thiết để quản lý và điều hành chương trình xây dựng nông thôn mới Cần tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn nhằm trang bị kiến thức cần thiết, đồng thời tăng cường chỉ đạo và phối hợp giữa các đơn vị quản lý để khắc phục tồn tại trong quá trình triển khai Việc nâng cao chất lượng dạy nghề và đào tạo cán bộ phụ trách xây dựng NTM là quan trọng, đảm bảo họ có kiến thức về quản lý kinh tế, văn hóa - xã hội, quản lý đất đai, tài nguyên thiên nhiên, tài chính và hành chính, từ đó nâng cao hiệu quả điều hành các mặt đời sống nông thôn.

Phương pháp nghiên cứu

Đặc điểm địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình

Kim Sơn là huyện ven biển thuộc tỉnh Ninh Bình, nằm ở miền Bắc Việt Nam Huyện này được thành lập bởi nhà doanh điền sứ Nguyễn Công Trứ trong quá trình khai hoang lấn biển cách đây 200 năm, và nổi bật với vẻ đẹp thuần khiết của đồng bằng.

Thị trấn Phát Diệm, trung tâm huyện Kim Sơn, cách thành phố Ninh Bình 27km theo quốc lộ 10 về phía đông nam Thị trấn này giáp huyện Nghĩa Hưng, Nam Định qua sông Đáy ở phía đông, trong khi phía tây nam giáp sông Càn và huyện Nga Sơn, Thanh Hóa Phía bắc và tây bắc tiếp giáp huyện Yên Khánh và Yên Mô, còn phía nam có bờ biển dài gần 18km.

Kim Sơn có diện tích 215,71 km² và dân số khoảng 175.000 người, bao gồm 2 thị trấn và 25 xã, trong đó có 6 xã bãi ngang ven biển Khu vực này được kết nối bởi quốc lộ 10 cũ, quốc lộ 10 mới và quốc lộ 21B, đi qua 11 xã phía bắc Tỉnh lộ 481 ở phía nam nối Yên Lộc với bờ biển Ninh Bình qua 6 xã và đang được nâng cấp thành quốc lộ 12B kéo dài Ngoài ra, tỉnh lộ 481Đ ở phía bắc huyện kết nối từ ngã ba Quy Hậu đến đò 10 sang Nam Định.

Địa hình huyện chủ yếu bằng phẳng, không có núi dốc, có độ cao giảm dần về phía biển theo hướng Bắc - Nam và Đông - Tây, với độ cao so với mực nước biển dao động từ 0,9m đến 1,4m.

Kim Sơn có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, chịu ảnh hưởng của mưa bão, với mùa Đông lạnh và ít mưa, mùa Hè nắng nóng và mưa nhiều Tổng lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1.900mm, trong đó lượng mưa lớn nhất lên tới 4.575mm Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,4°C, với nhiệt độ cao nhất là 41,5°C và thấp nhất là 2,4°C Độ ẩm không khí trung bình là 86%, trong đó độ ẩm cao nhất đạt 91% và thấp nhất là 61% Bão thường xuất hiện tại Kim Sơn từ tháng 6 đến tháng 9, với cường độ mạnh nhất có thể đạt cấp 15.

Vùng biển Kim Sơn có chế độ nhật triều không đều với biên độ trung bình 1,4m, có thể đạt tối đa từ 2m đến 2,5m Trong mỗi tháng, khu vực này trải qua hai kỳ nước lớn, mỗi kỳ kéo dài 14 ngày với biên độ từ 1,5m đến 2,2m Trong thời gian nước lớn, tính chất nhật triều trở nên nổi bật, với một đỉnh và một chân thủy triều xuất hiện mỗi ngày, tuy nhiên, thời gian lên xuống và thời điểm xuất hiện của các đỉnh và chân triều lại không ổn định.

(4) Thủy văn: ở Kim Sơn có hệ thống sông ngòi dày đặc với 3 con sông lớn:

Sông Đáy, với chiều rộng từ 200m đến 450m, chảy từ xã Xuân Thiện ở phía Đông huyện Kim Sơn và đổ ra biển Đông tại cửa Đáy, đóng vai trò là ranh giới tự nhiên giữa huyện Kim Sơn và huyện Nghĩa Hưng thuộc tỉnh Nam Định.

Sông Càn, bắt nguồn từ xã Văn Hải, chảy qua các xã Kim Mỹ và Kim Hải, dài 9,3km, nằm ở phía Tây huyện Kim Sơn, tỉnh Thanh Hóa Sông Càn cùng với sông Đáy tạo ra lượng phù sa lớn, góp phần bồi tụ đất, mở rộng vùng ven biển Đông tại cửa Càn.

Sông Vạc, có chiều dài 10,5 km, bắt nguồn từ huyện Hoa Lư, chảy qua các huyện Yên Mô và Yên Khánh trước khi đến huyện Kim Sơn, nơi sông chảy vào sông Đáy và đổ ra biển Đông Hằng năm, lũ lụt ở khu vực này chịu ảnh hưởng trực tiếp từ ba con sông lớn.

Huyện Kim Sơn sở hữu một hệ thống sông ngòi dày đặc với tổng chiều dài trên 300km, tất cả đều chịu ảnh hưởng của thủy triều Hệ thống này không chỉ đóng vai trò quan trọng trong công tác thủy lợi mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và giao thông của người dân địa phương.

Bảng 3.1 Tình hình cơ bản về các đơn vị hành chính H Kim Sơn năm 2016

TT Hạng mục ĐV tính

Chia ra Các thị trấn Các xã

1 Số đơn vị hành chính ĐV 27 2 25

2 Diện tích tự nhiên Km 2 215.71 1.020 20.551

5 Số hộ gia đình Hộ 58.403 14.287 44.116

Nguồn: Chi CụcThống kê Kim Sơn (2016)

Huyện có tổng diện tích tự nhiên là 21.571ha, bao gồm 7.000ha vùng bãi bồi ven biển và 1.500ha Cồn Nổi, với tốc độ lấn biển hàng năm từ 80 đến 100m Qua 7 lần quai đê lấn biển, diện tích đất đai của huyện đã tăng gấp 4 lần so với thời điểm thành lập.

Rừng ngập mặn Kim Sơn, Ninh Bình, được trồng từ năm 1995 nhờ sự hợp tác của chính phủ Việt Nam, Nhật Bản và Ban quản lý rừng phòng hộ Ninh Bình, với hai loại cây ban đầu là sú và vẹt Hiện nay, rừng chủ yếu bao gồm các loài cây như bần chua, đước, trang, mắm biển và bần trắng, với tổng diện tích gần 1300 ha, chủ yếu nằm ở các bãi bồi ven biển Rừng Kim Sơn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ thiên nhiên và đa dạng sinh học, và đã được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới châu thổ sông Hồng.

Kinh tế huyện Kim Sơn chủ yếu dựa vào nông nghiệp với diện tích đất nông nghiệp lên tới 13.401,5 ha Trong số đó, 8.333,61 ha được canh tác 2 vụ lúa hàng năm, sản xuất trên 107.000 tấn lương thực, chiếm 25% tổng sản lượng lương thực của tỉnh Ninh Bình Kim Sơn dẫn đầu về năng suất và sản lượng lúa trong tỉnh, khẳng định vị thế quan trọng của huyện trong ngành nông nghiệp.

Ngành nuôi trồng và khai thác thủy hải sản đang nổi lên như một lĩnh vực kinh tế chủ lực tại huyện Tỉnh đã phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế vùng ven biển Kim Sơn, với mục tiêu đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030.

Sản xuất tiểu thủ công nghiệp, đặc biệt là thủ công mỹ nghệ từ cói, mây tre đan, là ngành nghề truyền thống nổi bật của Kim Sơn Hiện tại, huyện có 18 doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu và may mặc, với giá trị sản xuất hàng năm đạt trên 450 tỷ đồng Đến nay, huyện đã có 25 làng nghề được UBND tỉnh Ninh Bình công nhận.

Về công nghiệp: huyện có Cụm công nghiệp Đồng Hướng, hiện nay đã có

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

- Trong nghiên cứu, chọn 3 xã đại diện cho 25 xã của huyện để khảo sát

Xã Quang Thiện là một xã điểm của tỉnh, triển khai các chương trình một cách tích cực và hiệu quả Trong khi đó, xã Kim Trung đang đối mặt với nhiều khó khăn, dẫn đến kết quả xây dựng nông thôn mới còn hạn chế.

Xã Văn Hải đại diện cho các xã triển khai có kết quả xây dựng NTM ở mức trung bình của huyện)

Bảng 3.5 Một số thông tin cơ bản về xã nghiên cứu

Chỉ tiêu ĐVT Xã Quang

Xã Văn Hải Xã Kim Trung

1 Tổng diện tích đất tự nhiên Km 2 8.04 6.65 4.50

3 Tổng số thôn ,làng, thôn 16 13 6

Nguồn: Số liệu thống kê xã Quang Thiện, Văn Hải, Kim Trung

3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu

+ Số liệu, tài liệu thứ cấp:

Dữ liệu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm thống kê, khảo sát, báo cáo và các nghiên cứu khoa học liên quan đến nông nghiệp, nông dân và nông thôn Ngoài ra, thông tin cũng được lấy từ các Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới ở cấp tỉnh và huyện, cũng như từ các Ban quản lý xây dựng nông thôn mới tại các xã điểm và các cơ quan lưu trữ Các báo cáo từ UBND huyện, Chi Cục Thống kê và Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện về việc thực hiện chương trình nông thôn mới cũng là nguồn dữ liệu quan trọng.

Thông tin và số liệu sẽ được thu thập qua điều tra và phỏng vấn sâu các đối tượng liên quan đến Chương trình xây dựng NTM tại huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình Phương pháp điều tra xã hội học và bộ công cụ PRA sẽ được áp dụng để đảm bảo tính chính xác và khách quan Số liệu sơ cấp sẽ được phân tích nhằm làm rõ thực trạng triển khai Chương trình xây dựng NTM tại địa bàn nghiên cứu.

Đối tượng khảo sát bao gồm nông dân và cán bộ phụ trách xây dựng nông thôn mới tại các xã, huyện, được chọn lựa ngẫu nhiên để tiến hành điều tra và thu thập ý kiến đánh giá Số lượng cụ thể và điểm nghiên cứu sẽ được minh họa chi tiết trong bảng dưới đây.

Bảng 3.6 Mẫu khảo sát tại 3 xã nghiên cứu

TT Đơn vị khảo sát Số lượng đối tượng phỏng vấn khảo sát

Hộ nông dân (hộ) Cán bộ công chức (người)

4 Các cơ quan cấp huyện 50

3.2.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

3.2.3.1 Phương pháp phân tích số liệu

Các phương pháp phân tích bao gồm thống kê mô tả, thống kê so sánh và phân tích Sau khi thu thập dữ liệu, cần tiến hành rà soát để loại bỏ những biểu mẫu và phiếu thu thập thông tin không đáng tin cậy.

Các tài liệu thứ cấp được sắp xếp cho từng nội dung nghiên cứu của đề tài

Số liệu điều tra được xử lý qua phần mềm Excel

3.2.3.2 Phương pháp xử lý số liệu

Sau khi thu thập tư liệu, quá trình tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu sẽ được thực hiện bằng phần mềm Excel nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu Dựa trên kết quả xử lý, chúng tôi sẽ tổng hợp các chỉ tiêu phân tích, thực hiện so sánh và rút ra những kết quả nghiên cứu để thảo luận.

Phương pháp này nhằm thu thập ý kiến từ các chuyên gia, bao gồm nhà nghiên cứu và cán bộ chuyên môn, cũng như các nhà quản lý trực tiếp tham gia lãnh đạo và chỉ đạo thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới tại các địa phương và toàn huyện, với mục đích hoàn thiện các luận cứ cho luận văn.

Các chỉ tiêu nghiên cứu

3.3.1 Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển kinh tế

- Mức độ tăng trưởng kinh tế của xã, thôn;

- Cơ cấu các lĩnh vực kinh tế: Nông nghiệp;- TTCN & Xây dựng và thương mại - dịch vụ;

- Các chỉ tiêu bình quân:

+ Tổng GTSX/ha đất NN;

+ Lương thực bình quân/người;

+ Thu nhập bình quân/người;

- Các chỉ tiêu về số lượng các công trình cơ sở hạ tầng được xây dựng tại thôn, xã nhằm phát triển kinh tế xã

- Mức độ thực hiện kế hoạch, tham gia đóng góp nguồn kinh phí

- Tổng hợp nguồn kinh phí nhân dân đóng góp cho các hoạt động

- Tỷ lệ đóng góp kinh phí = (Kinh phí làng/Tổng kinh phí làng) * 100%

- So sánh kết quả đạt được từ trước và sau khi thực hiện CT NTM

3.3.2 Chỉ tiêu đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng

- Số lượng các công trình cơ sở hạ tầng được xây dựng tại thôn, xã nhằm phát triển kinh tế xã

- Số vùng sản xuất, trang trại

- Tỷ lệ đường giao thông nông thôn được cứng hoá

- Trụ sở và nhà văn hoá xã được nâng cấp đồng bộ

- Tỷ lệ phòng học phổ thông được kiên cố hoá

- Tỷ lệ phòng học nhà trẻ, mẫu giáo, trạm y tế được xây dựng kiên cố

- Số chợ nông thôn được nâng cấp kiên cố hoá

- Số xã hoàn thành quy hoạch đồng bộ (hạ tầng, SX-DV)

- Tỷ lệ xã có điểm bưu điện văn hoá xã

- Số thôn có nhà văn hoá (kiêm thư viện),

3.3.3 Chỉ tiêu đánh giá về mặt xã hội

- Tỷ lệ tăng, giảm hộ giàu và hộ nghèo

- Mức độ chênh lệch giàu nghèo

- Tỷ lệ đơn vị đạt làng, khu dân cư văn hoá

- Tỷ lệ hộ được dùng nước sạch, sử dụng điện và một số dịch vụ khác

- Mức độ ưu tiên của các họat động trong mục tiêu phát triển

- Mức độ cải thiện về đời sống và điều kiện sinh hoạt: thu nhập bình quân đầu người

- Số ngày công tham gia lao động trực tiếp

- Số lao động qua đào tạo

- Số trường học, trạm y tế đạt chuẩn quốc gia

- Số hộ có hố xí, chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh

- Tỷ lệ người dân tham gia các hoạt động xây dựng NTM tại địa phương 3.3.4 Chỉ tiêu đánh giá mức độ bảo vệ môi trường

- Số công trình nước sạch được xây dựng

- Tỷ lệ hộ dùng nước sạch

- Số hộ có hố xí, chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh

- Số tổ, đội thu gom rác; điểm thu gom rác

- Tỷ lệ tham gia các hoạt động BVMT

- Tỷ lệ đường thôn xóm được bê tông hóa,…

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 08/07/2021, 14:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Cù Ngọc Hưởng (2006), Lý luận thực tiễn các chính sách xây dựng Nông thôn mới của Trung Quốc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý luận thực tiễn các chính sách xây dựng Nông thôn mới của Trung Quốc
Tác giả: Cù Ngọc Hưởng
Năm: 2006
2. Cục Thống kê tỉnh Ninh Bình (2016), Niên giám thống kê 20160, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê 20160
Tác giả: Cục Thống kê tỉnh Ninh Bình
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2016
6. Học viện chính trị Quốc gia HCM (2004);Giáo trình kinh tế phát triển, NXB Lý luận chính trị, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh tế phát triển
Tác giả: Học viện chính trị Quốc gia HCM
Nhà XB: NXB Lý luận chính trị
Năm: 2004
7. Huyện uỷ Kim Sơn (2016), Báo cáo chính trị trình Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XXIII, nhiệm kỳ 2011-2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo chính trị trình Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XXIII, nhiệm kỳ 2011-2016
Tác giả: Huyện uỷ Kim Sơn
Năm: 2016
8. Mai Thanh Cúc - Quyền Đình Hà - Nguyễn Thị Tuyết Lan - Nguyễn Trọng Đắc (2005). Giáo trình phát triển nông thôn. NXB Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phát triển nông thôn
Tác giả: Mai Thanh Cúc, Quyền Đình Hà, Nguyễn Thị Tuyết Lan, Nguyễn Trọng Đắc
Nhà XB: NXB Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2005
10. Phạm Thị Oanh (2011), Phong trào làng mới Saemaul ở Hàn Quốc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phong trào làng mới Saemaul ở Hàn Quốc
Tác giả: Phạm Thị Oanh
Năm: 2011
11. Phan Văn Khôi (2007), Giáo trình phân tích chính sách nông nghiệp, NXB ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phân tích chính sách nông nghiệp
Tác giả: Phan Văn Khôi
Nhà XB: NXB ĐH Kinh tế quốc dân
Năm: 2007
12. Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ “Về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới
13. Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 “Về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010- 2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010- 2020
14. Sở NN và PTNT (2015), Báo cáo thực trạng xây dựng nông thôn mới tỉnh Ninh Bình Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thực trạng xây dựng nông thôn mới tỉnh Ninh Bình
Tác giả: Sở NN và PTNT
Năm: 2015
16. Trần Thị Kim Hoa (2012), Giải pháp thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai đến năm 2020, Luận văn thạc sỹ, Trường Đh Kinh tế và QTKD, Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai đến năm 2020
Tác giả: Trần Thị Kim Hoa
Nhà XB: Trường Đh Kinh tế và QTKD
Năm: 2012
18. UBND huyện Kim Sơn, Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011- 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011- 2016
Tác giả: UBND huyện Kim Sơn
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008), Nghị quyết Hội nghị lần thứ bẩy Ban chấp hành Trung ương Khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn Khác
4. Đề án quy hoạch xây dựng nông thôn mới huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011- 2015, hướng đến 2020 của UBND huyện Kim Sơn Khác
5. Đỗ Kim Chung, Phạm Vân Đình, (1997), Kinh tế nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
9. Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Kim Sơn nhiệm kỳ 2010- 2015. Huyện ủy Kim Sơn Khác
15. Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT, Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về Khác
17. UBND huyện Kim Sơn, Báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014- 2016 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w