VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại xã Ngũ Phúc, huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng từ tháng 6 đến tháng 12 năm 2016.
Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu
- Các giống lúa khảo nghiệm: Đất cảng, DT666, Nam Ưu 209, Lam Sơn
- Giống lúa đối chứng trồng phổ biến tại địa phương: BC15
- Thước, cọc tre, lưới, túi nilông, vợt bắt côn trùng, bình phun
- Kính hiển vi, kính lúp, bút lông, máy ảnh
- Một số loại thuốc hóa học: Vitarko 40WG (Hoạt chất: Chlorantranili + Thiamethixam), Scorpion 36 EC (Hoạt chất : Abamectin 35g/l + Fipronil 1g/l) , DuPont Prevathon 5 SC (Hoạt chất: Clorantraniliprole (5%), Takumi 20 WP (Flubendiamide)
- Cồn, nước cất, NaCl, HCl, v.v…
Nội dung nghiên cứu
3.3.1 Điều tra thành phần sâu hại lúa vụ mùa 2016 tại Kiến Thụy, Hải Phòng
3.3.2 Điều tra diễn biến mật độ một số sâu chính trên lúa (sâu đục thân hai chấm, sâu cuốn lá nhỏ, rầy nâu) dưới ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái (thời vụ, giống, phân bón, mật độ cấy) vụ mùa 2016 tại Kiến Thụy, Hải Phòng
3.3.3 Khảo sát hiệu lực một số loại thuốc BVTV trừ sâu cuốn lá nhỏ trên đồng ruộng
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Điều tra thành phần sâu hại lúa vụ mùa 2016 tại Kiến Thụy, Hải Phòng Điều tra theo theo Bộ NN&PTNT (2010): QCVN 01-38: 2010/BNNPTNT Điều tra theo phương pháp tự do Thời gian, không gian và điểm điều tra đều không cố định, càng nhiều càng tốt Thu tất cả những sâu hại bắt gặp về sơ xử lý, so mẫu với tài liệu chuẩn để giám định Riêng bộ cánh vảy, nếu mẫu thu bắt được là pha sâu non hoặc nhộng, thì về nuôi tiếp cho tới trưởng thành, sâu đó căng cánh sấy khô để so mẫu giám định theo tài liệu chuẩn quốc tế
3.4.2 Điều tra diễn biễn mật độ sâu hại chính trên lúa dưới ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái trong điều kiện vụ mùa năm 2016 tại Kiến Thụy, Hải Phòng Điều tra theo QCVN 01-166: 2014/BNNPTNT Mỗi đại diện chọn 2 ruộng, mỗi ruộng có diện tích ít nhất 1 sào Bắc bộ (360m 2 ) Mỗi ruộng điều tra
10 điểm ngẫu nhiên trên 2 đường chéo góc Mỗi điểm điều tra 10 khóm Định kỳ điều tra 7 ngày 1 lần Điểm điều tra không cố định
Để điều tra sâu đục thân lúa, cần tiến hành kiểm tra các dảnh héo và bông bạc Quá trình này bao gồm việc đếm tổng số dảnh lúa và bông lúa, cũng như tổng số dảnh héo và bông bạc tại khu vực điều tra Sau đó, thu thập toàn bộ dảnh bị hại về phòng để tiến hành đếm sâu và xác định mật độ của chúng.
+ Đối với sâu cuốn lá nhỏ
Tách các bao lá từ hơn 10 khóm lúa tại mỗi điểm điều tra để xác định số lượng sâu Đồng thời, đếm số bao lá bị hại trong 10 khóm lúa tại mỗi điểm điều tra và tổng số lá lúa để tính tỷ lệ lá bị hại.
Sử dụng khay có kích thước 20cm x 20cm x 5cm, tráng một lớp dầu nhờn ở đáy khay Đặt từng khóm lúa vào khay và nghiêng khay với gốc lúa một góc 45 độ, sau đó thực hiện hai lần đập Cuối cùng, đếm số rầy xuất hiện trong khay để tiến hành tính toán.
Chỉ tiêu theo dõi: Mật độ sâu: con/m 2
3.4.2.1 Thí nghiệm ảnh hưởng của thời vụ
Bố trí ruộng theo dõi diễn biến sâu hại chính trên lúa ở 2 thời vụ khác nhau là vụ mùa sớm, vụ mùa trung
CT1: Vụ mùa sớm: Thời gian cấy 2/7/2016 (Dương lich)
CT2: Mùa trung: Thời gian cấy 17/7/2016 (Dương lich)
Ghi nhận yếu tố nhiệt độ, ẩm độ (trạm khí tượng khu vực nghiên cứu)
3.4.2.2 Thí nghiệm ảnh hưởng của giống lúa
Thí nghiệm với 5 công thức (CT) (là các giống lúa đang được khảo nghiệm tại địa phương):
Thí nghiệm được thực hiện trên diện rộng mà không lặp lại, với mỗi công thức có diện tích 200 m² Tổng diện tích thí nghiệm lên tới 1000 m², được tính từ 5 công thức x 200 m² Tất cả các công thức đều sử dụng phân bón và kỹ thuật chăm sóc giống nhau.
3.4.2.3 Thí nghiệm ảnh hưởng của phân bón đến diễn biến mật độ sâu hại chính trên lúa
Thí nghiệm bố trí với 2 công thức (CT):
Sử dụng phân bón Lộc Xuân với công thức 0,3 kg Lộc Xuân kết hợp 8 kg Đạm Ure, có hàm lượng dinh dưỡng gồm Lân (P2O5) 9% và Kali (K2O) 9% Ngoài ra, phương pháp bón phân truyền thống bao gồm 25 kg NPK, 5 kg Ure và 4 kg Kali Thí nghiệm được bố trí theo kiểu trình diễn với mỗi công thức trải rộng trên diện tích 360 m², tổng diện tích thí nghiệm là 720 m².
Giống lúa thí nghiệm: Nam Ưu 209
3.4.2.4 Thí nghiệm ảnh hưởng của mật độ cấy đến diễn biến mật độ sâu hại chính trên đồng ruộng
Thí nghiệm bố trí với 2 công thức (CT):
CT1: Mật độ thưa 20 – 25 khóm/m 2 (theo SRI);
CT2: Mật độ dày 40 – 45 khóm/m 2 (theo nông dân);
Thí nghiệm bố trí trên diện rộng không lặp lại Mỗi công thức bố trí 360 m 2 Tổng diện tích thí nghiệm 720 m 2 Giống lúa thí nghiệm: Nam Ưu 209
3.4.3 Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế
TT Diễn giải chi phí Yếu tố sinh thái ảnh hưởng
2 Tổng thu (đ/ha, giá 7.000đ/kg)
6 Chênh lệch giữa hai phương pháp
Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế;
Tính tổng chi phí bao gồm cả chi phí chung và chi phí riêng
- Chị phí chung: Làm đất, thủy lợi phí, phí dịch vụ, công lao động;
- Chi phí riêng: Phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, giống
Tổng thu = Năng suất thực thu x Giá thành sản phẩm
Lãi thuần = Tổng thu – Tổng chi
3.4.4 Khảo sát hiệu lực một số loại thuốc phòng trừ sâu cuốn lá nhỏ tại Kiến Thụy, Hải Phòng trong vụ mùa 2016
Thí nghiệm được tiến hành trên giống lúa Nam Ưu 209
Tiến hành khảo sát thực tế sản xuất dựa trên tài liệu QCVN 01-01: 2009/BNNPTNT bằng cách điều tra 10 điểm ngẫu nhiên trên ruộng Mỗi điểm được khảo sát 10 khóm, nhằm đánh giá mật độ sâu cuốn lá nhỏ trước khi phun thuốc và sau phun vào các thời điểm 3, 7 và 10 ngày.
Diện tích thí nghiệm: 4 sào/ 4 loại thuốc
Liều lượng được sử dụng theo khuyến cáo trên bao bì
Tên thuốc Hoạt chất Liều lượng
Vitarko 40WG Chlorantranili + Thiamethixam 75g/ha
Scorpion 36 EC Abamectin 35g/l + Fipronil 1g/l 554ml/ha DuPont Prevathon 5SC Clorantraniliprole (5%) 415 ml/ha
Phương pháp xử lý và bảo quản mẫu
Mẫu ướt: Mẫu sâu thu được xử lý bằng cách: ngâm cồn loãng 30-35%, thay cồn mới khi cần thiết, cố định mẫu lần cuối bằng cồn 70 %
Mẫu khô: Mẫu trưởng thành được căng cánh, sấy khô và cho vào hộp kín.
Phương pháp giám định mẫu
Mẫu vật bảo quản được định loại theo tài liệu chuẩn Quốc tế tại Bộ môn Côn trùng, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Chỉ tiêu theo dõi và phương pháp tính toán
Danh mục bảng thành phần thành sâu hại lúa vụ mùa 2016 tại Kiến Thụy, Hải Phòng
TT Tên Việt Nam Tên khoa học Bộ/Họ Mức độ phổ biến
Số điểm bắt gặp Độ thường gặp (OD %) = - x 100
Tổng số điểm điều tra
- Mức độ phổ biến được lượng hoá theo độ thường gặp
(++): Trung bình phổ biến (OD = 25 – 50% );
Tổng số sâu điều tra
- Mật độ sâu (con/m 2 ) = - x số khóm/m 2
Tổng số khóm điều tra Tổng số lá bị hại x 100
- Tỷ lệ lá bị hại (%) = -
Tổng số lá điều tra
- Hiệu lực của thuốc tính theo công thức Henderson-Tilton
Ta: Số cá thể sống ở công thức thí nghiệm sau khi xử lý;
Tb: Số cá thể sống ở công thức thí nghiệm trước khi xử lý;
Ca: Số cá thể sống ở công thức đối chứng sau khi xử lý;
Cb: Số cá thể sống ở công thức đối chứng trước khi xử lý.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Thành phần sâu hại lúa tại huyện Kiến Thụy, Hải Phòng vụ mùa năm 2016
Qua các đợt điều tra về thành phần sâu hại lúa tại huyện Kiến Thụy, Hải Phòng, chúng tôi thu được kết quả trình bày tại bảng 4.1
Bảng 4.1 Thành phần sâu, nhện hại trên lúa vụ mùa 2016 tại huyện Kiến Thụy, Hải Phòng
TT Tên Việt Nam Tên khoa học Họ Mức độ phổ biến
1 Cào cào xanh nhỏ Atractomorpha chinensis Bolivar Acrididae +
2 Châu chấu lúa Oxya velox Fabr Acrididae +
II Bộ cánh đều Homoptera
3 Rầy xanh đuôi đen Nephotexttix apicalis Motschulsky Cicadellidae +
4 Rầy nõu Nilaparvata lugens ( Stồl) Delphacidae +++
5 Rầy lưng trắng Sogatella furcifera (Horváth) Delphacidae ++ III Bộ cánh nửa Hemiptera
6 Bọ xít dài Leptocorisa acuta Thunb Alydidae -
7 Bọ xít đen Scotinophora lurida Burmeister Pentatomide -
IV Bộ cánh tơ Thysanotera
8 Bọ trĩ Baliothrips biformis (Bagnall) Thripidae +
9 Sâu căn gié Mythimna separata Walker Noctuidae +
10 Sâu cuốn lá nhỏ Cnaphalocrosis medinalis (Guenée) Pyralidae +++
11 Sâu đục thân lúa hai chấm Scirpophaga incertulas (Walker ) Pyralidae +++
12 Đục thân cú mèo Sesamia inferens Walker Noctuidae +
13 Ruồi đục nõn Hydrellia philippina Ferino Ephydridae +
VII Bộ ve vét Acarina
14 Nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley Tarsonemidae -
Ghi chú: ( - ): Rất ít phổ biến (OD 25 - 50%);
Theo điều tra, trong vụ mùa năm 2016, đã ghi nhận 14 loài sâu và nhện hại lúa thuộc 7 bộ và 10 họ khác nhau Trong số đó, bộ cánh vảy chiếm ưu thế với 4 loài, tiếp theo là bộ cánh đều với 3 loài, bộ cánh thẳng có 2 loài, và bộ cánh nửa cũng góp mặt trong danh sách.
Trong một cuộc khảo sát gần đây, đã phát hiện 2 loài sâu hại thuộc bộ hai cánh, bộ ve vét và 1 loài thuộc bộ cánh tơ Kết quả cho thấy số lượng sâu hại thấp hơn so với cuộc điều tra cơ bản năm 1967-1968, khi miền Bắc ghi nhận 88 loài sâu hại lúa (Viện BVTV, 1976) Nguyên nhân có thể do thời gian điều tra ngắn (chỉ trong một vụ mùa 2016) và diện tích khảo sát hạn chế (trong một huyện), dẫn đến số lượng sâu hại trên đồng ruộng thấp hơn so với kết quả của Viện BVTV.
Sự xuất hiện của các loài gây hại trên đồng ruộng có sự khác biệt về mức độ phổ biến Trong đó, ba loài rầy nâu, sâu cuốn lá nhỏ và sâu đục thân lúa hai chấm có tần suất xuất hiện rất cao, trên 50% Một loài rầy lưng trắng có mức độ phổ biến từ 26% đến 50% Một số loài khác như cào cào xanh, châu chấu lúa, bọ trĩ, sâu cắn gié, rầy xanh đuôi đen, ruồi đục nõn và sâu đục thân cú mèo xuất hiện với tần suất ít hơn Cuối cùng, các loài rất ít phổ biến như nhện gié, bọ xít dài và bọ xít đen chỉ có tần suất xuất hiện từ 1% đến 5%.
Tại huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng, các thành phần sâu hại chính trên đồng ruộng bao gồm sâu đục thân lúa hai chấm, sâu cuốn lá nhỏ và rầy nâu Mặc dù còn có một số loài sâu hại khác xuất hiện, nhưng chúng không phổ biến bằng ba loài trên.
Diễn biến mật độ sâu hại chính trên lúa dưới ảnh hưởng của một số yếu tố
Quy luật phát sinh và phát triển của các loại sâu hại trên lúa phụ thuộc chặt chẽ vào các yếu tố sinh thái như giống lúa, phân bón, điều kiện khí hậu và biện pháp canh tác Nhiều nghiên cứu trước đây đã chỉ ra sự khác biệt về đặc điểm sâu bệnh hại ở các vùng sinh thái và giống lúa khác nhau Do đó, tôi đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến mật độ của ba loài sâu hại chính tại huyện Kiến Thụy, Hải Phòng.
4.2.1 Ảnh hưởng của thời vụ đến diễn biến mật độ sâu hại chính trên lúa Cùng với các yếu tố sử dụng giống tốt, chống chịu sâu bệnh,… thì thời điểm xuống giống cũng là một nhân tố quan trọng quyết định đến mật độ sâu hại và tỷ lệ gây hại của chúng trên đồng ruộng Vì vậy tôi tiến hành theo dõi sự ảnh hưởng của yếu tố thời vụ đến mật độ của 3 loại sâu hại chính trên đồng ruộng
4.2.1.1 Ảnh hưởng của thời vụ đến diễn biến mật độ sâu cuốn lá nhỏ
Mật độ và tỷ lệ gây hại của sâu cuốn lá nhỏ bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm giống cây trồng, mật độ cấy, phân bón và đặc biệt là yếu tố mùa vụ Yếu tố mùa vụ tác động đến sự phát triển của sâu thông qua các yếu tố như nguồn thức ăn, nhiệt độ và độ ẩm.
Hình 4.1 Diễn biến mật độ của sâu cuốn lá nhỏ ở 2 thời vụ tại Kiến Thụy, Hải Phòng vụ mùa 2016 (giống lúa thí nghiệm: Nam Ưu 209)
Mật độ sâu cuốn lá nhỏ giữa hai trà vụ chênh lệch khoảng 7 ngày, từ giai đoạn đòng già đến trỗ Đặc biệt, mật độ sâu ở giai đoạn lúa trỗ trong trà mùa sớm thấp hơn so với trà mùa trung Điều này có thể do lá lúa phát triển cứng hơn ở giai đoạn trỗ, dẫn đến tỷ lệ hại trên lá thấp hơn trong trà mùa sớm so với trà mùa trung.
Trong giai đoạn đòng đến đòng già của trà mùa trung, mật độ sâu cuốn lá nhỏ tập trung cao, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất cây lúa.
Trong trà mùa sớm, mật độ sâu cuốn lá nhỏ đạt đỉnh tại hai thời điểm: lúa đẻ nhánh rộ và lúa trỗ Ở giai đoạn lúa đẻ nhánh rộ, mật độ sâu cuốn lá chỉ 1 con/m² không ảnh hưởng đến năng suất do cây lúa có khả năng tự phục hồi Tuy nhiên, khi lúa trỗ, mật độ sâu cuốn lá tăng lên trên 1,5 con/m² So với trà vụ trung, mật độ sâu cuốn lá ở trà vụ sớm cao gấp 2,5 lần trong giai đoạn lúa đẻ nhánh rộ Đến giai đoạn lúa làm đòng, mật độ sâu cuốn lá nhỏ ở trà mùa trung lại cao hơn trà mùa sớm Trong giai đoạn lúa trỗ, mật độ sâu cuốn lá ở trà mùa sớm vẫn thấp hơn trà mùa trung, chỉ đạt 0,78 lần Ở hai giai đoạn cuối là lúa chắc xanh và làm đòng, mật độ sâu cuốn lá ở trà mùa trung cao hơn, nhưng do lá lúa đã cứng hơn, tỷ lệ gây hại của sâu cuốn lá trở nên không đáng kể.
H ồi x an h Đ ầu đ ẻ nh án h Đ ẻ n há n h rộ C u ối đ ẻ nh án h P hâ n h óa đ òn g Đ òn g Đ òn g gi à T rỗ C h ắc x an h C hí n đỏ đ uô i C hí n h t o àn
Trà mùa sớm số bao lá Trà mùa trung số bao lá
Hình 4.2 minh họa diễn biến tỷ lệ hại của sâu cuốn lá nhỏ ở 2 thời vụ tại Kiến Thụy, Hải Phòng trong vụ mùa 2016 với giống lúa thí nghiệm Nam Ưu 209 Tỷ lệ lá bị hại do sâu cuốn lá nhỏ tăng nhanh ở giai đoạn đẻ nhánh đến đẻ nhánh rộ, sau đó tiếp tục tăng đều từ cuối đẻ nhánh đến chín hoàn toàn Đặc biệt, tỷ lệ bị hại của trà lúa trong vụ mùa sớm luôn thấp hơn so với trà mùa trung.
Theo số liệu điều tra, tỷ lệ gây hại của sâu cuốn lá nhỏ trên hai trà lúa đều ở mức thấp Đặc biệt, trong giai đoạn đòng, tỷ lệ hại của sâu cuốn lá nhỏ ở trà mùa sớm thấp hơn so với trà mùa trung với mức sai khác có ý nghĩa α = 0,05 Mật độ sâu cuốn lá nhỏ giữa hai công thức không có sự khác biệt đáng kể.
Sự gây hại của sâu cuốn lá nhỏ theo yếu tố thời vụ ảnh hưởng đến nhiệt độ, độ ẩm và nguồn thức ăn, từ đó tác động đến sự phát sinh và thiệt hại của chúng trong năm, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lúa Trong giai đoạn lúa đẻ nhánh rộ, tỷ lệ gây hại đạt 3,7%, cao gấp 1,2 lần so với trà vụ sớm, nhưng cây lúa có khả năng tự bù đắp, không làm giảm năng suất Tương tự, ở giai đoạn làm đòng, tỷ lệ gây hại cũng thấp ở cả hai thời vụ Tuy nhiên, trong giai đoạn lúa trỗ, tỷ lệ lá bị hại do sâu cuốn lá nhỏ ở trà vụ mùa trung đạt 7,7%, cao hơn 3,16 lần so với trà vụ sớm, do ảnh hưởng của sâu lứa 8, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự vào chắc của hạt lúa và năng suất lúa.
Trong giai đoạn lúa chắc xanh và chín đỏ đuôi, tỷ lệ gây hại của sâu cuốn lá nhỏ rất thấp, không ảnh hưởng đến năng suất cây lúa Thời vụ cấy lúa là yếu tố quyết định mức độ gây hại của sâu CLN, do đó, xác định thời điểm cấy là rất quan trọng để hạn chế thiệt hại Gieo cấy sớm và tập trung cũng giúp giảm nhẹ thiệt hại do sâu CLN gây ra (Shen et al., 1984).
4.2.1.2 Ảnh hưởng của thời vụ đến diễn biến mật độ sâu đục thân lúa hai chấm Tương tự như sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân lúa hai chấm cũng chịu ảnh hưởng của yếu tố thời vụ Kết quả đánh giá được thể hiện ở hình 4.3
H ồi x an h Đ ầu đ ẻ nh án h Đ ẻ nh án h rộ C uố i đ ẻ nh án h P hâ n hó a đò ng Đ òn g Đ òn g gi à T rỗ C hắ c xa nh C hí n đỏ đ uô i C hí n h to àn
Trà mùa sớm M.độ Trà mùa trung M.độ
Mật độ sâu đục thân lúa hai chấm tại Kiến Thụy, Hải Phòng trong vụ mùa 2016 cho thấy sự tập trung cao vào giai đoạn lúa chín đỏ đuôi, thời điểm mà cây lúa đã đạt năng suất tối ưu và thân cây đã cứng cáp Do đó, tác hại của sâu đục thân trong giai đoạn này không còn là vấn đề nghiêm trọng.
Mật độ sâu đục thân lúa hai chấm đạt đỉnh cao vào giai đoạn lúa trỗ, giai đoạn quan trọng ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất lúa Trong giai đoạn lúa đẻ nhánh, mật độ sâu này ở vụ mùa sớm gấp hai lần so với vụ mùa trung, đạt 0,2 con/m² Tuy nhiên, trong các giai đoạn quan trọng tiếp theo, mật độ sâu đục thân lúa hai chấm ở vụ mùa trung lại cao hơn so với vụ mùa sớm Cụ thể, ở giai đoạn lúa làm đòng, mật độ này cao gấp 2,5 lần và đạt 0,5 con/m² Đến giai đoạn lúa trỗ, tỷ lệ này tăng lên 3,33 lần, và ở giai đoạn lúa chắc xanh là 2 lần Ở giai đoạn lúa chín đỏ đuôi, mật độ sâu đục thân lúa hai chấm trên vụ mùa sớm cao gấp 2,5 lần so với vụ mùa trung, nhưng tác động của sâu đục thân lúa hai chấm không còn là vấn đề đáng ngại.
Trà mùa sớm D.héo Trà mùa trung D.héo
Hình 4.4 Diễn biến tỷ lệ hại của sau đục thân lúa hai chấm ở 2 thời vụ tại Kiến Thụy, Hải Phòng vụ Mùa 2016 (giống lúa thí nghiệm: Nam Ưu 209)
Sự thay đổi mật độ của sâu đục thân lúa hai chấm ảnh hưởng đến năng suất lúa trên đồng ruộng Theo Bảng 4.3, sự gây hại của chúng được ghi nhận ở các giai đoạn lúa đẻ nhánh rộ, lúa làm đòng, lúa trỗ, chắc xanh và chín đỏ đuôi trong hai vụ mùa sớm và mùa trung Tại giai đoạn lúa đẻ nhánh rộ và lúa làm đòng, tỷ lệ dảnh héo ở hai công thức tương đương nhau, đạt 0,1%, cho thấy cây lúa có khả năng tự phục hồi và không ảnh hưởng đến năng suất Tuy nhiên, ở các giai đoạn lúa trỗ và chắc xanh, tỷ lệ bông bạc do sâu gây hại có sự khác biệt, với trà mùa trung có tỷ lệ bông bạc cao hơn 1,67 lần ở giai đoạn lúa trỗ và 1,4 lần ở giai đoạn lúa chắc xanh so với trà mùa sớm.
Mùa vụ có ảnh hưởng đến mật độ và tỷ lệ gây hại của sâu đục thân lúa hai chấm, thông qua các yếu tố khí hậu và nguồn thức ăn trong năm Điều này tác động đến sự phát sinh và mức độ gây hại của các lứa sâu đục thân lúa hai chấm.
Đánh giá hiệu quả kinh tế của một số yếu tố sinh thái thí nghiệm
Mọi yếu tố trong sản xuất nông nghiệp đều hướng tới việc nâng cao hiệu quả kinh tế cho nông dân Để chứng minh điều này, tôi đã tiến hành đánh giá hiệu quả kinh tế của hai yếu tố quan trọng: mật độ cấy và phân bón Lộc Xuân trong thí nghiệm.
4.3.1 Đánh giá hiệu quả kinh tế của mật độ cấy
Mật độ cấy không chỉ giúp giảm thiểu nguồn sâu bệnh trên đồng ruộng mà còn mang lại lợi ích tiết kiệm chi phí giống, phân bón và thuốc bảo vệ thực vật, như được thể hiện trong bảng 4.14.
Theo bảng 4.14, hiệu quả kinh tế từ mật độ cấy thấp hơn đạt 135.600 đồng, một số tiền đáng kể trong sản xuất nông nghiệp hiện nay Các khoản chi phí đã giảm đáng kể, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất.
+ Về mạ gieo, giảm 2 khay mạ và giảm 24.000 đồng;
+ Về công cấy giảm 60.000 đồng;
Cấy với mật độ thấp hơn không chỉ tăng hiệu quả sản xuất cho ngành nông nghiệp mà còn giảm tỷ lệ sâu bệnh trên đồng ruộng từ 10-30%, giúp công tác phòng trừ sâu bệnh trở nên dễ dàng hơn.
Bảng 4.2 Hiệu quả kinh tế của hai mật độ cấy tại Kiến Thụy,
Mật độ 20-25 khóm/m 2 Mật độ 40-45 khóm/m 2
Số lượng Đơn giá Thành tiền (1000đ)
Số lượng (kg) Đơn giá Thành tiền (1000đ)
Thuốc trừ cỏ + ốc bươu 1 50 50 1 50 50
Tổng chi phí (nghìn đồng) 855,4 991
Hiệu quả kinh tế (nghìn đồng) 644,6 509
Chênh lệch (nghìn đồng/sào) 135.6
4.3.2 Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân bón Lộc Xuân
Việc sử dụng phân bón Lộc Xuân ngày càng trở nên phổ biến tại huyện Kiến Thụy, nhờ vào sự thuận tiện trong vận chuyển và khả năng cân đối dinh dưỡng cho cây trồng Bên cạnh đó, hiệu quả kinh tế mà loại phân bón này mang lại cũng là một yếu tố quan trọng cần được xem xét trong quá trình sử dụng.
Bảng 4.3 Hiệu quả kinh tế của sử dụng phân bón Lộc Xuân
Mô hình sử dụng phân bón
Lộc Xuân Bón truyền thông
Số lượng (kg) Đơn giá
Thuốc trừ cỏ + ốc bươu 1 50 50 1 50 50
Sử dụng phân bón Lộc Xuân không chỉ giúp giảm chi phí phân bón lên đến 53.000 đồng mà còn tăng năng suất cây trồng từ 3 đến 5%.
%, từ đó tăng hiệu quả kinh tế chênh lệch là 95.000 đồng.
Khảo sát một số loại thuốc bvtv phòng chống sâu cuốn lá nhỏ vụ mùa 2016 tại Kiến Thụy, Hải Phòng
Bảng 4.4 Hiệu lực thuốc phòng trừ sâu cuốn lá nhỏ trên giống Nam Ưu 209 tại Kiến Thụy, Hải Phòng vụ mùa 2016
Tên thuốc Hoạt chất Liều lượng
10NSP (%) Vitarko 40WG Chlorantranili + Thiamethixam 75g/ha 67,56 77,86 85,15 Scorpion 36 EC Abamectin 35g/l + Fipronil 1g/l 554ml/ha 61,50 67,24 73,3 DuPont
Vitarko 40WG Scorpion 36 EC DuPont Prevathon 5 SC Takumi 20 WP
Trong vụ mùa 2016 tại Kiến Thụy, Hải Phòng, nghiên cứu về hiệu lực của bốn loại thuốc hóa học trừ sâu cuốn lá nhỏ hại lúa trên giống Nam Ưu 209 đã chỉ ra sự khác biệt rõ rệt trong khả năng phòng trừ của các loại thuốc này Hình 4.23 và Bảng 4.16 cung cấp dữ liệu chứng minh rằng mỗi loại thuốc có hiệu quả khác nhau trong việc kiểm soát sâu hại, từ đó giúp nông dân lựa chọn sản phẩm phù hợp để bảo vệ mùa màng.
Sau 3 ngày phun, hiệu lực trung bình của cả 4 loại thuốc đạt mức khá Trong số này, Vitarko 40WG và DuPont Prevathon 5 SC có hiệu quả trên 60%, với Vitarko 40WG đạt hiệu quả cao nhất là 67,56% Ngược lại, Takumi 20 WP cho thấy hiệu lực thấp nhất, chỉ đạt 53%.
Sau 7 ngày phun, hiệu lực của tất cả các loại thuốc sử dụng đều tăng lên, trong đó Vitarko 40WG đạt hiệu quả cao nhất với 77,86% Các loại thuốc còn lại có hiệu lực thấp hơn sau 8 ngày, đặc biệt là thuốc Takumi 20 WP có hiệu quả thấp nhất.
Sau 10 ngày xử lý, các loại thuốc hóa học cho thấy hiệu quả cao, trong đó thuốc Vitarko 40WG đạt hiệu lực 85,15%, đứng đầu danh sách Tiếp theo là thuốc DuPont Prevathon 5 SC với hiệu lực 79,3% Cả hai loại thuốc này đều hiệu quả với sâu cuốn lá nhỏ, đạt trên 75% Các loại thuốc khác như Scorpion 36 EC và Takumi cũng được đánh giá cao trong việc kiểm soát sâu bệnh.
20 WP đạt hiệu lực với sâu cuốn lá nhỏ lần lượt là 73,3% và 70,2%
Vậy thuốc Vitarko 40WG là thuốc cho xử lý hiệu quả tốt nhất đối với sâu cuốn lá nhỏ.