1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp cho các hộ nông dân trên địa bàn huyện quế võ, tỉnh bắc ninh

127 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Tình Hình Thực Hiện Chính Sách Hỗ Trợ Vật Tư Nông Nghiệp Cho Các Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc Ninh
Tác giả Vũ Văn An
Người hướng dẫn PGS.TS Phạm Văn Hùng
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 127
Dung lượng 1,55 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC HOẶC THỰC TIỄN

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

      • 2.1.1. Các khái niệm cơ bản

      • 2.1.2. Nội dung thực hiện chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp nông nghiệp

      • 2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách hỗ trợ vật tư nôngnghiệp

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VẬTTƯ NÔNG NGHIỆP

      • 2.2.1. Chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp ở một số nước trên thế giới

      • 2.2.2. Chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp cho nông dân Việt Nam

    • 2.3. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN

  • PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên

      • 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

      • 3.1.3. Cơ Cấu sản xuất một số ngành sản xuất chính

      • 3.1.4. Tiềm năng, lợi thế và những tồn tại trong quá trình phát triển kinh tếnông hộ

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp tiếp cận

      • 3.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu

      • 3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu

      • 3.2.4. Phương pháp phân tích

      • 3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊABÀN HUYỆN QUẾ VÕ

      • 4.1.1. Khái quát về các chính sách

      • 4.1.2. Các chương trình hỗ trợ vật tư nông nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ

    • 4.2. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢVẬT TƯ NÔNG NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆNQUẾ VÕ

      • 4.2.1. Tình hình phân công, phối hợp thực hiện chính sách

      • 4.2.2. Các hoạt động đã được triển khai

      • 4.2.3. Kết quả thực hiện chính sách

      • 4.2.1. Tình hình phân công, phối hợp thực hiện chính sách

      • 4.2.2. Các hoạt động đã được triển khai

      • 4.2.3. Kết quả thực hiện chính sách

    • 4.3. THỰC TRẠNG VIỆC TIẾP NHẬN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VẬT TƯNÔNG NGHIỆP CỦA CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊNĐỊA BÀN HUYỆN

      • 4.3.1. Thông tin chung về các cơ sở sản xuất được phỏng vấn

      • 4.3.2. Thực trạng việc tiếp nhận hỗ trợ vật tư nông nghiệp của các hộnông dân

    • 4.4. ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP PHÁTTRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP

      • 4.4.1. Một số tác động tích cực của chính sách hỗ trợ

      • 4.4.2. Một số hạn chế của chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp

      • 4.4.3. Đề xuất của người thực hiện và người hưởng lợi đối với các chính sáchhỗ trợ vật tư nông nghiệp cho phát triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh BắcNinh thực hiện trên địa bàn huyện Quế Võ

    • 4.5. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CHÍNH SÁCH HỖ TRỢVẬT TƯ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ VÕ

      • 4.5.1. Căn cứ để đưa ra giải pháp

      • 4.5.2. Giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách hỗ trợ vậttư nông nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ trong thời gian tới

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Tiếng Việt

    • Tiếng Anh:

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài

Cơ sở lý luận

2.1.1 Các khái niệm cơ bản

Chính sách được định nghĩa là những quyết định đã được lựa chọn và thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề cụ thể, không chỉ là dự định (Lasswell, 1951) Nó bao gồm một chuỗi hành động có mục đích (Anderson, 1984) và phản ánh những gì chính phủ thực hiện, lý do và tác động của những hành động đó (Dye, 1972) Chính sách thể hiện quyền lực nhà nước trong việc sử dụng nguồn lực để thúc đẩy các giá trị ưu tiên (Considine, 1994) và là một quá trình liên tục do các nhóm hoạch định thực hiện để kết nối và biểu đạt các giá trị (Considine, 1994) Hơn nữa, chính sách cũng xác định các hành vi được chấp nhận và không được chấp nhận trong xã hội (Wheelan, 2011), đồng thời tạo ra một khung khổ cho các ý kiến và quyết định hợp lý giữa các khía cạnh đa chiều của cuộc sống (Colebatch, 2002).

Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động của chính phủ liên quan đến nền kinh tế xã hội, nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể Nó không chỉ xác định các mục tiêu mà chính phủ hướng tới mà còn đề ra các phương pháp thực hiện để đạt được những mục tiêu đó (Đỗ Kim Chung, 2009).

Chính sách nông nghiệp bao gồm các chiến lược và hành động của chính phủ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành nông nghiệp Điều này được thực hiện thông qua việc can thiệp vào giá cả đầu vào và đầu ra, cũng như thay đổi cơ cấu tổ chức và khuyến khích áp dụng công nghệ mới trong lĩnh vực nông nghiệp (Đỗ Kim Chung, 2009).

2.1.1.2 Chính sách hỗ trợ trong nước khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp là các hộ dân và các trang trại sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ

Trợ cấp là những lợi ích tài chính mà chính phủ cung cấp cho một nhóm đối tượng cụ thể Trong lĩnh vực nông nghiệp, trợ cấp đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ sản xuất và đảm bảo an sinh cho nông dân, đồng thời cũng liên quan đến các quy định của WTO.

6 phân chia trợ cấp thành hai nhóm chính là hỗ trợ trong nước và trợ cấp xuất khẩu

Hỗ trợ trong nước là các lợi ích mà chính phủ cung cấp cho một hoặc một số đối tượng mà không liên quan trực tiếp đến hoạt động hoặc kết quả xuất khẩu của họ Trong khi đó, trợ cấp xuất khẩu được hiểu là những lợi ích liên quan đến hoạt động hoặc kết quả xuất khẩu của các đối tượng này (Trung tâm WTO, 2010).

Hỗ trợ trong nước là các biện pháp và chính sách của chính phủ nhằm duy trì giá nông sản cho người sản xuất trong nước ở mức cao hơn giá thị trường thế giới Điều này bao gồm các khoản chi trả trực tiếp cho người sản xuất, cũng như các khoản hỗ trợ để ngừng sản xuất nông nghiệp Ngoài ra, các biện pháp này còn nhằm giảm chi phí tiếp thị và chi phí đầu vào trong sản xuất nông nghiệp.

Việt Nam gia nhập WTO và cam kết thực hiện Hiệp định Nông nghiệp (AoA), bao gồm ba nội dung chính: giảm trợ cấp xuất khẩu nông sản, mở cửa thị trường nhập khẩu và cắt giảm trợ cấp cho sản xuất trong nước gây méo mó thương mại Hiệp định này phân loại hỗ trợ trong nước thành ba dạng hộp (xanh lá cây, xanh lam và hổ phách) dựa trên tác động của chúng đến sản xuất và thương mại nông nghiệp.

Hộp Xanh lá cây (Green Box) bao gồm các biện pháp hỗ trợ không hoặc hầu như không gây bóp méo thương mại, cho phép các nước duy trì không giới hạn Những biện pháp này thuộc nhóm 13 chương trình quy định trong Phụ lục 2 của Hiệp định Nông nghiệp và đáp ứng các điều kiện của hiệp định Đặc điểm chung của các biện pháp này là do ngân sách chính phủ chi trả và không mang tính chất hỗ trợ giá Ví dụ, nông dân nhận các khoản chi trả từ ngân sách nhà nước dựa trên tiêu chí về mức thu nhập hoặc mức độ sử dụng yếu tố sản xuất, mà không liên quan trực tiếp đến kết quả sản xuất Việc xếp các biện pháp này vào Hộp Xanh lá cây cho thấy rằng các nước không phải cam kết cắt giảm các hỗ trợ này.

Hộp xanh lam và hộp xanh lơ chứa các khoản chi trả từ ngân sách nhà nước liên quan đến sản xuất nông nghiệp, thuộc các chương trình thu hẹp sản xuất Các quốc gia không cần cam kết cắt giảm các biện pháp này, cho phép duy trì hỗ trợ trong nước mà không bị yêu cầu cắt giảm hay chấm dứt Mặc dù những biện pháp này có thể gây bóp méo thương mại, nhưng do nằm trong khuôn khổ thu hẹp sản xuất nông nghiệp, chúng vẫn được phép duy trì với sự điều chỉnh chặt chẽ hơn.

Hộp hổ phách (Amber box) bao gồm các biện pháp hỗ trợ sản xuất và thương mại bị coi là gây bóp méo, yêu cầu các nước cam kết cắt giảm theo lộ trình nhất định Các biện pháp này bao gồm hỗ trợ giá và trợ cấp gắn với sản xuất, không nằm trong hộp xanh lá cây và xanh lơ Tại Vòng đàm phán Uruguay, các nước phải lượng hóa các biện pháp hỗ trợ trong hộp hổ phách thành Tổng hỗ trợ gộp (Total AMS) và kê khai trong Biểu cam kết để thực hiện cắt giảm Theo quy định của Hiệp định Nông nghiệp, tổng hỗ trợ AMS cho từng sản phẩm cụ thể và không theo sản phẩm cụ thể không tính vào mức Tổng hỗ trợ gộp nếu dưới ngưỡng hỗ trợ cho phép Ngưỡng này là 10% giá trị sản lượng cho nước đang phát triển và 5% cho nước phát triển (Dự án Mutrap III, 2010).

2.1.1.3 Phân loại chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp nông nghiệp

Theo OECD (2015) chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp được chia thành:

Hỗ trợ vật tư trực tiếp cho sản xuất giúp nông dân tiếp cận các loại vật tư cần thiết mà không phải chi trả Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho hộ nông dân trong việc phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế.

Các sản phẩm như nilon che phủ mạ, thuốc diệt chuột, vắc xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm và dịch vụ tiêm phòng thường nhận được hỗ trợ theo hình thức này (OECD, 2015).

Nhà nước hỗ trợ một phần giá vật tư nông nghiệp, giúp nông dân chỉ cần chi trả phần còn lại, không phải trả toàn bộ giá Nhờ vào sự hỗ trợ này, các hộ nông dân có thể mua được giống cây trồng và các loại vật tư khác với giá thấp hơn so với thị trường (OECD, 2015).

Nhà nước hỗ trợ nông dân vay vốn với lãi suất ưu đãi hoặc không lãi suất để mua vật tư nông nghiệp, thường thông qua các ngân hàng và tổ chức tín dụng Hỗ trợ này chủ yếu dành cho các loại vật tư có giá trị lớn, bao gồm máy móc và trang thiết bị hiện đại như máy cày, máy gặt, máy tuốt lúa, cũng như các thiết bị phục vụ bảo quản và chế biến nông sản, ấp trứng gia cầm (OECD, 2015).

cơ sở thực tiễn về thực hiện chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp

2.2.1 Chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp ở một số nước trên thế giới 2.2.1.1 Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn của Trung Quốc

Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của khu vực công nghiệp tại Trung Quốc đã tạo ra nguồn tài lực lớn, nhưng cũng dẫn đến sự tụt hậu của khu vực nông thôn về tốc độ và chất lượng tăng trưởng Việc thiếu quan tâm đến sự thay đổi trong sản xuất nông nghiệp và đời sống nông dân đã gây ra nhiều vấn đề cho khu vực này Đất canh tác ngày càng bị thu hẹp do các dự án công nghiệp, trong khi đầu tư cho nông nghiệp không theo kịp yêu cầu của nền kinh tế hiện đại Đồng thời, nông dân vẫn phải chịu thuế nông nghiệp, dẫn đến tình trạng họ phải di cư ra thành phố tìm việc, tạo áp lực cho khu vực đô thị và ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp Do đó, cần thiết phải có một cuộc thay đổi lớn về tốc độ và chất lượng phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn nhằm hạn chế những tác động tiêu cực của quá trình phát triển.

Sau 20 năm cải cách và phát triển kinh tế nông thôn, Đảng Cộng sản Trung Quốc khẳng định rằng, hiện nay và trong một thời gian dài nữa, nông nghiệp Trung Quốc vẫn giữ vị trí hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế và họ chỉ rõ: không có sự ổn định của nông thôn sẽ không có sự ổn định của cả nước, không có sự sung túc của nông dân sẽ không có sự sung túc của nhân dân

14 cả nước, không có hiện đại hóa nông nghiệp sẽ không có hiện đại hóa của toàn bộ nền kinh tế quốc dân

2.2.1.2 Chính sách hỗ trợ nông nghiệp của Đài Loan

Theo Đặng Kim Sơn và Nguyễn Minh Tiến (2000), nông nghiệp đã đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế rực rỡ của Đài Loan trong những năm qua Từ thập niên 50 đến 80, tăng trưởng nông nghiệp của Đài Loan luôn đạt trên 5% mỗi năm, tạo nền tảng vững chắc cho quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

Bốn tổ chức nông dân gồm Nông hội, Hợp tác xã cây ăn quả, Hội thủy lợi và Hội thủy sản đều được đăng ký hoạt động và quản lý bởi Bộ Nội vụ Trong số đó, Nông hội được xem là tổ chức quan trọng nhất (Đặng Kim Sơn và Nguyễn Minh Tiến, 2000).

Nông hội là cầu nối giữa Chính phủ và nông dân, đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và hỗ trợ các trang trại quy mô nhỏ trong sản xuất hàng hóa lớn Nhà nước đã chú trọng hỗ trợ Nông hội qua nhiều mặt, với 50% vốn được cung cấp từ Chính phủ, cùng với các đầu tư trực tiếp khác cho nông thôn như chuyển giao giống mới và tiến bộ kỹ thuật thông qua các chương trình phát triển.

Ngân sách của Nông hội dành cho hoạt động tín dụng chiếm 70% tổng chi tiêu, với mục tiêu hàng đầu là cung cấp tín dụng cho nông dân nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống Trong giai đoạn đầu phát triển nông nghiệp, Nhà nước đã sử dụng hệ thống tín dụng của Nông hội như một công cụ chính để đưa vốn đến tay nông dân và giúp Nông hội tích lũy vốn Nhà nước cho Nông hội vay không lãi suất để đầu tư vào các hoạt động như mua sắm máy móc mở rộng sản xuất, sau đó Nông hội cho nông dân vay lại với lãi suất thấp theo quy định.

Nông hội đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguyên liệu đầu vào cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt từ thập kỷ 60, khi trở thành tổ chức duy nhất cung ứng nguyên liệu cho nấm và măng tây Chính phủ đã ủy quyền cho Nông hội trong việc dự trữ và phân phối phân bón cho nông dân Để bảo quản nông sản, các Nông hội đầu tư phát triển hệ thống kho tàng rộng rãi, với mỗi Nông hội xã đều có kho chứa phục vụ cho xã viên Nông hội cũng có thể tổ chức nhà máy chế biến nông lâm sản và cung cấp dịch vụ cho hội viên khi có sự đồng ý của ban chấp hành Tại Đài Loan, các Nông hội xã và huyện sở hữu hệ thống nhà máy chế biến và xay xát để gia tăng giá trị và bảo quản sản phẩm Qua việc khuyến nông, nông dân được hỗ trợ áp dụng giống mới và phân bón, giúp năng suất cây trồng tăng nhanh chóng, từ 3,8 tấn/ha năm 1948 lên 5,2 tấn/ha năm 1952, thể hiện tính chất hỗ trợ chứ không phải kinh doanh (Đặng Kim Sơn và Nguyễn Minh Tiến, 2000).

Chính sách hỗ trợ nông dân Đài Loan thông qua Nông hội đã giúp họ kiểm soát toàn bộ chuỗi cung ứng vật tư nông nghiệp Nông hội tập trung vào sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, đảm bảo nông dân có đủ số lượng, chất lượng và giá cả hợp lý, từ đó yên tâm sản xuất Nông dân vừa là khách hàng, vừa là người quản lý, với các hoạt động chuyển giao kỹ thuật gắn liền với dịch vụ tín dụng, chế biến và tiếp thị Lợi nhuận từ dịch vụ tín dụng được đầu tư trở lại vào khuyến nông, tạo điều kiện thu hút cán bộ kỹ thuật về nông thôn và phát triển công nghệ mới Bài học kinh nghiệm từ Đài Loan cho thấy sự gắn bó chặt chẽ giữa Nhà nước và nhân dân, hỗ trợ nông dân tự quản lý và tổ chức các hoạt động sản xuất nông nghiệp.

2.2.2 Chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp cho nông dân Việt Nam

Từ năm 2000 đến nay, Chính phủ đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp và cung cấp vật tư cho sản xuất nông nghiệp Các chính sách này bao gồm hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản, lãi suất vay vốn mua vật tư nông nghiệp và vắc xin thú y Qua các Quyết định và Thông tư, có thể nhận thấy giống cây trồng là lĩnh vực được hỗ trợ nhiều nhất, đặc biệt trong việc khắc phục hậu quả thiên tai và dịch bệnh.

2.2.2.1 Tổng quan về các chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp đã được ban hành và thực hiện

Quyết định số 62/1999/QĐ-BNN/KNKL ngày 07/09/1999 của Bộ trưởng

Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn về định mức tạm thời hỗ trợ vật tư kỹ thuật trong chương trình khuyến nông về gia súc lớn

Quyết định số 225/1999/QĐ-TTg, ban hành ngày 10 tháng 12 năm 1999, của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt chương trình phát triển giống cây trồng, giống vật nuôi và giống cây lâm nghiệp cho giai đoạn 2000 – 2005, nhằm nâng cao chất lượng nông sản và phát triển bền vững ngành nông nghiệp Việt Nam Chương trình này tập trung vào việc nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất giống, góp phần tăng năng suất và hiệu quả kinh tế cho nông dân.

Quyết định số 17/2006/QĐ-TTg, ban hành ngày 20 tháng 01 năm 2006, của Thủ tướng Chính phủ, tiếp tục thực hiện Quyết định số 225/1999/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 1999 Quyết định này nhằm thúc đẩy chương trình giống cây trồng, giống vật nuôi và giống cây lâm nghiệp đến năm 2010, góp phần nâng cao năng suất và chất lượng nông sản, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia.

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành các quyết định quan trọng về định mức tạm thời hỗ trợ vật tư trong chương trình khuyến nông – khuyến lâm, cụ thể là Quyết định số 68/2000/QĐ-BNN-KNKL ngày 21/06/2000 và Quyết định số 71/2001/QĐ-BNN ngày 29/06/2001 Những quyết định này nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến nông và khuyến lâm, hỗ trợ nông dân và người sản xuất lâm nghiệp trong việc cải thiện sản xuất.

Quyết định số 497/QĐ-TTg ban hành ngày 17/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ nhằm hỗ trợ lãi suất vốn vay cho việc mua sắm máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở tại khu vực nông thôn Quyết định này góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống người dân và cải thiện cơ sở hạ tầng nông thôn.

Các thông tư hướng dẫn thực hiện dự án hỗ trợ sản xuất trong chương trình 135 đã được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp ban hành, bao gồm Thông tư số 79/2007/TT-BNN ngày 20/09/2007 và Thông tư số 12/2009/TT-BNN ngày 06/03/2009.

Quyết định số 63/2010/QĐ-TTG ngày 15/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản

Quyết định số 580/QĐ-BNN0-CN, ban hành ngày 28/03/2011 bởi Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, quy định về việc giao số lượng và kinh phí trợ cấp giống gốc vật nuôi Quyết định này nhằm hỗ trợ phát triển ngành chăn nuôi, nâng cao chất lượng giống vật nuôi trong nước, đồng thời góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.

Những công trình nghiên cứu có liên quan

Sản xuất nông nghiệp đối mặt với rủi ro cao do biến động giá cả và thời tiết, khiến đầu tư vào lĩnh vực này trở nên kém hấp dẫn Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp là yếu tố thiết yếu cho xã hội Để chuyển mình từ nước chậm phát triển sang nước công nghiệp hóa hiện đại, Việt Nam cần nâng cao trình độ nông nghiệp Điều này đòi hỏi Nhà nước thực hiện các chính sách đột phá nhằm khắc phục mâu thuẫn và rào cản phát triển, chuyển đổi nông nghiệp truyền thống sang mô hình hàng hóa và thị trường hiện đại Cần thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, tạo ra nền nông nghiệp có giá trị cao thông qua ứng dụng công nghệ và phát triển bền vững.

Các nghiên cứu cho thấy rằng chính sách hỗ trợ của Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển sản xuất nông nghiệp Nhiều giả thuyết đã được đưa ra để phân tích hiệu quả của các chương trình hỗ trợ, từ đó giúp nông dân tiếp cận công nghệ mới và cải thiện năng suất Thực hiện chính sách hỗ trợ không chỉ tạo điều kiện cho nông dân mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp Các công trình nghiên cứu khác nhau đã chỉ ra rằng sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng và người nông dân là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả của các chính sách này.

Đỗ Kim Chung và cộng sự (2010) đã tiến hành nghiên cứu nhằm hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về đầu tư công cho giảm nghèo và phát triển kinh tế tại huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang Mục tiêu của nghiên cứu bao gồm đánh giá thực trạng đầu tư công trong việc giảm nghèo và phát triển kinh tế ở huyện Sơn Động, đồng thời đề xuất các giải pháp hiệu quả để tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực đầu tư công Nghiên cứu cũng nhằm góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách đầu tư công, phục vụ cho mục tiêu giảm nghèo và phát triển kinh tế bền vững tại địa phương.

Lương Tiến Khiêm (2009) đã thực hiện nghiên cứu về nhu cầu và khả năng cung cấp dịch vụ công trong hoạt động khuyến nông tại Nghệ An, với mục tiêu hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến khuyến nông Nghiên cứu đánh giá thực trạng và khả năng đáp ứng nhu cầu dịch vụ khuyến nông cho người sản xuất của mạng lưới khuyến nông các cấp ở Nghệ An, đồng thời xác định nhu cầu cụ thể của người sản xuất trong hoạt động khuyến nông tại địa phương Cuối cùng, nghiên cứu đề xuất các định hướng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu dịch vụ công của khuyến nông Nghệ An trong thời gian tới.

Đỗ Kim Chung (2010) trong bài viết "Một số vấn đề lý luận và thực tiễn hỗ trợ giảm nghèo và đầu tư công cho giảm nghèo" đăng trên Tạp chí Khoa học và Phát triển, đã nêu rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc hỗ trợ giảm nghèo Nghiên cứu này được xuất bản bởi Nhà xuất bản Đại học Nông nghiệp Hà Nội, trong Tập 8, số 4, cung cấp cái nhìn sâu sắc về các chiến lược đầu tư công nhằm cải thiện đời sống cho những người nghèo.

Nghiên cứu tình hình thực hiện các chính sách hỗ trợ của Nhà nước cho phát triển sản xuất nông nghiệp là cần thiết, vì phần lớn các đề tài hiện nay chỉ tập trung vào đầu tư công cho phát triển kinh tế mà không đi sâu vào các chính sách cụ thể Việc này giúp các cấp ngành ở Tỉnh và Huyện có giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả trong triển khai hỗ trợ, đặc biệt là vật tư nông nghiệp, từ đó thúc đẩy sự phát triển đúng hướng của nền kinh tế địa phương, tăng hiệu quả đầu tư công và góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn.

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

Quế Võ là huyện thuộc đồng bằng trung du Bắc Bộ, nằm ở phía đông tỉnh Bắc Ninh, cách thị xã Bắc Ninh 12 km và thủ đô Hà Nội 45 km Với diện tích 17.769 ha, huyện tiếp giáp với tỉnh Hải Dương, huyện Yên Dũng (Bắc Giang), thành phố Bắc Ninh và huyện Gia Bình Quế Võ được bao bọc bởi 3 con sông lớn (Cầu, Đuống, Thái Bình) cùng với 68 km đê và 22 km quốc lộ 18, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông và phát triển kinh tế Huyện có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với mùa đông khô lạnh từ tháng 11 đến tháng 3, nhưng sự biến đổi khí hậu cũng gây ra nhiều thách thức cho sản xuất, đặc biệt là rét, sương muối và mưa bão.

3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội

3.1.2.1 Đất đai và tình hình sử dụng đất đai

Tình hình phân bố đất đai của huyện Quế Võ đã có sự thay đổi đáng kể từ năm 2013 đến năm 2015 Cụ thể, tổng diện tích đất tự nhiên của huyện vào năm 2013 là 17.074,63 ha, nhưng đến năm 2014 và 2015, diện tích này giảm xuống còn 16.074,63 ha, tương ứng với việc mất 10.000 ha Nguyên nhân chính của sự giảm sút này là do sự mở rộng của thành phố Bắc Ninh về phía đông, dẫn đến việc Nhà nước giao 10.000 ha đất cho thành phố Bắc Ninh quản lý, bao gồm 3 xã Vân Dương và Nam Sơn.

Bảng 3.1 Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai huyện Quế Võ qua 3 năm 2013 – 2015

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 So sánh (%)

* Tổng diện tích đất tự nhiên ha 17074,63 100,00 17069,63 100,00 17069,63 100,00 99,97 100,00 99,99

2 Đất cây trồng lâu năm + vườn ha 643,51 5,91 570,12 5,31 571,78 5,35 88,60 100,29 94,26

3 Đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản ha 459,51 4,22 404,87 3,77 403,29 3,78 88,11 99,61 93,68

II Đất lâm nghiệp ha 232,36 1,36 257,90 1,51 315,94 1,85 110,99 122,50 116,61

- Đất có rừng trồng ha 232,36 257,90 315,94 110,99 122,50 116,61

III Đất chưa sử dụng và đồi trọc ha 2494,39 14,61 2423,74 14,20 2365,91 13,86 97,17 97,61 97,39

IV Đất chuyên ding ha 3450,22 20,21 3649,29 21,38 3705,94 21,71 105,77 101,55 103,64

3 Đất xây dựng cơ bản ha 198,31 5,75 199,32 5,46 203,94 5,50 100,51 102,32 101,41

4 Đất chuyên dùng khác ha 1018,35 29,52 1030,74 28,24 1066,49 28,78 101,22 103,47 102,23

* Một số chỉ tiêu phân tích ha

- Đất NN/khẩu NN ha 0,078 0,071 0,070

- Đât canh tác/khẩu NN ha 0,070 0,069 0,070

- Đất NN/lao động NN ha 0,178 0,169 0,160

- Đất canh tác/lao động NN ha 0,160 0,154 0,153

Nguồn: Phòng Thống kê huyện Quế Võ (2016)

Năm 2013, đất nông nghiệp của huyện chiếm 63,82% tổng diện tích tự nhiên với 10.897,66 ha, nhưng đến năm 2015, diện tích này giảm còn 10.681,84 ha, tương đương 62,58% Tốc độ giảm trung bình hàng năm là 1,00%, chủ yếu do một phần diện tích đất tự nhiên bị trả lại cho thành phố Bắc Ninh và sự chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất xây dựng cho khu công nghiệp 2 Quế Võ Sự thu hẹp đất đai đặt ra yêu cầu cho các nông hộ cần nhận thức rõ về giá trị và vai trò của đất, đồng thời các ngành chức năng cần tăng cường quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất để đảm bảo phát triển kinh tế huyện một cách ổn định và bền vững.

3.1.2.2 Tình hình nhân khẩu và lao động

Theo số liệu thống kê của phòng thống kê huyện Quế Võ ở bảng 3.2 Năm

2013 dân số của Quế Võ là 151.692 người, so với năm 2013 dân số của huyện tăng

Năm 2014, huyện Quế Võ có tổng dân số đạt 2014 người, với tốc độ tăng bình quân hàng năm là 1,31% Là một huyện thuần nông, Quế Võ có tỷ lệ dân số nông nghiệp cao, cụ thể năm 2013 có 139.384 khẩu nông nghiệp, chiếm 90,2% Tổng số lao động của huyện trong năm 2014 là 69.999 người, tăng từ 65.361 lao động so với năm trước.

Tốc độ tăng trưởng lao động toàn huyện Quế Võ đạt 6,4% mỗi năm Năm 2014, số lao động nông nghiệp tại huyện là 61.064, chiếm 93,43% tổng số lao động Tuy nhiên, đến năm 2015, số lao động nông nghiệp tăng lên 65.086 nhưng tỷ lệ giảm xuống còn 92,98%.

Số lao động trong ngành nghề và buôn bán dịch vụ đang tăng nhanh, với mức tăng trung bình hàng năm đạt 13,84%, trong khi lao động chuyên ngành dịch vụ chỉ tăng 1,12% Điều này cho thấy các hộ thuần nông cần phát triển thêm ngành nghề phụ để nâng cao thu nhập gia đình, vì nếu chỉ dựa vào nông nghiệp, năng suất lao động sẽ không cao và có xu hướng giảm dần, đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Năm 2014, bình quân mỗi hộ gia đình có 4,45 khẩu và 2,04 lao động, cho thấy tỷ lệ lao động hợp lý cho một huyện nông nghiệp Số người ăn theo không lớn, điều này cho phép mỗi lao động hoạt động đúng theo năng lực và sở trường của mình Việc này không chỉ nâng cao năng suất lao động mà còn góp phần làm giàu cho bản thân, gia đình và xã hội.

Bảng 3.2 Tình hình nhân khẩu và lao động của huyện qua 3 năm 2013 – 2015

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 So sánh (%)

1 Tổng số hộ của huyện hộ 33677 100,00 33760 100,00 34812 100,00 100,25 103,37 101,80

- Hộ NN – ngành nghề hộ 1526 4,53 1881 5,57 3190 9,16 123,26 209,04 160,52

3 Tổng số lao động Người 65361 100,00 69087 100,00 69999 100,00 105,70 107,10 106,40

- Lao động nghành nghề Người 3351 5,13 3706 5,36 3927 5,61 110,59 117,19 113,84

4 Một số chỉ tiêu bình quân

- Bình quân khẩu NN/hộ NN KNN 4,51 - 4,46 - 4,45 - - - -

- Bình quân LĐNN/hộ NN LĐNN 1,97 - 2,03 - 2,04 - - - -

- Bình quân khẩu/hộ Khẩu 4,44 - 4,47 - 4,35 - - - -

- Bình quân LĐ/hộ LĐ 1,85 - 1,93 - 1,04 - - - -

Nguồn: Phòng thống kê huyện Quế Võ (2015)

3.1.2.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật

Cơ sở vật chất kỹ thuật và hạ tầng nông thôn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế, bao gồm cả ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ Đây là vấn đề được Đảng bộ và nhân dân Quế Võ đặc biệt chú trọng.

Hệ thống đường giao thông của Quế Võ đã được cải thiện đáng kể, với 23 xã và một thị trấn có mạng lưới giao thông liên thôn - xã dài 202 km Nhiều thôn xã đã có đường bê tông hoặc trải nhựa, tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân trong việc di chuyển và vận chuyển hàng hóa nông nghiệp Hệ thống này không chỉ nâng cao hiệu quả lao động mà còn góp phần phát triển kinh tế địa phương.

Xã Quế Võ sở hữu hệ thống giao thông đa dạng bao gồm đường quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ và đường thuỷ Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu, buôn bán và trao đổi hàng hóa giữa Quế Võ với các vùng trong tỉnh và những khu vực lân cận.

Huyện có vị trí địa lý thuận lợi nhờ tiếp giáp với ba con sông, tạo ra nhiều cửa sông, điều này góp phần quan trọng vào việc phát triển sản xuất nông nghiệp và cây quế.

Huyện đã xây dựng 35 trạm bơm tưới, 17 trạm bơm tiêu và 11 trạm bơm kết hợp, cùng với 443 km mương, tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân trong việc thâm canh và nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi.

Quế Võ đã trang bị mạng lưới điện và bưu điện đến từng thôn, xã, với hầu hết các xã đều có điểm bưu điện văn hóa xã Hiện nay, 100% các xã và hộ dân đã có điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất, điều này góp phần thúc đẩy sự phát triển các ngành nghề và tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động trong huyện.

Huyện có 4 trường trung học phổ thông với hệ thống phòng học cao tầng, thu hút hơn 12.000 học sinh mỗi năm Mỗi xã đều có trường mầm non, trường tiểu học và trung học cơ sở, đảm bảo cơ sở vật chất cho giáo dục.

Quế Võ có điều kiện cơ sở vật chất thuận lợi để phát triển nông nghiệp và nông thôn, đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp hàng hóa Tuy nhiên, so với các huyện khác trong tỉnh, Quế Võ vẫn đối mặt với nhiều khó khăn nhất, như thể hiện qua số liệu trong bảng 3.3.

Bảng 3.3 Tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của huyện

Chỉ tiêu ĐVT Số lượng

- Đường liên thôn - xã km 202,0 202,0 202,0

- Trạm bơm tưới tiêu trạm 11 11 11

- Tỷ lệ số hộ dùng điện % 100 100 100

- Trường trung học cơ sở trường 25 25 25

- Trường trung học phổ thông trường 04 04 04

Nguồn: Phòng Thống kê huyện Quế Võ (2015) 3.1.3 Cơ Cấu sản xuất một số ngành sản xuất chính

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu tiếp cận từ các chủ thể chính sách, bao gồm UBND huyện và Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, những cơ quan đóng vai trò quan trọng trong việc đề xuất điều chỉnh, bổ sung hoặc đổi mới chính sách Nghiên cứu này chú trọng đến các giai đoạn cụ thể trong quy trình chính sách cũng như tác động và hiệu lực của chính sách đối với xã hội.

Tiếp cận có sự tham gia là phương pháp chủ đạo trong toàn bộ hoạt động của đề tài, từ việc thiết kế Phiếu điều tra đến xây dựng hệ thống câu hỏi cho phỏng vấn trực tiếp Cách tiếp cận này nhằm tối ưu hóa sự phối hợp giữa các bên liên quan, góp phần thu thập số liệu thực tế hiệu quả hơn.

Tiếp cận kết hợp giữa định tính và định lượng bao gồm việc thực hiện điều tra, quan sát và thiết lập các chỉ tiêu liên quan đến việc thực hiện chính sách Qua đó, cần lượng hóa các chỉ tiêu định tính cần thiết và áp dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc đánh giá.

3.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu

3.2.2.1 Thu thập thông tin, tài liệu thứ cấp

Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp đã được công bố nhằm tạo ra một cái nhìn tổng quan về tài liệu và tình hình thực tiễn tại địa phương Tài liệu tổng quan được lấy từ nhiều nguồn như internet, sách báo, nghiên cứu khoa học đã công bố và các thảo luận về chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp trong và ngoài nước Chúng tôi cũng thu thập thông tin liên quan đến đất đai, dân số và thực trạng chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã qua các báo cáo, kế hoạch và văn bản của huyện Quế Võ trong giai đoạn 2014-2016.

3.2.2.2 Thu thập thông tin, số liệu sơ cấp Để thu thập được những thông tin về sơ cấp chúng tôi tiến hành lập bảng hỏi và lựa chọn các nhóm đối tượng phù hợp đê phỏng vấn

Bảng 3.5 Số lượng mẫu điều tra Đối tượng Số mẫu

3 Cấp xã 5 Chủ tịch và Phó

Chủ tịch UBND của 3 xã xã Đại Xuân, xã Nhân Hòa, xã Việt Hùng

4 Hợp tác xã 10 Chủ nhiệm HTX

5 Trang trại 10 Chủ trang trại chuyên và trang trại tổng hợp trong 3 xã xã Đại

Xuân, xã Nhân Hòa, xã Việt Hùng

6 Hộ nông dân 90 hộ nông dân (được và chưa được nhận hỗ trợ) từ 3 xã xã Đại Xuân, xã Nhân Hòa, xã Việt Hùng

Nguồn: Tổng hợp của tác giả (2016)

3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu Đối với thông tin thứ cấp: Toàn bộ thông tin này được kiểm tra ở các khía cạnh: Đầy đủ kịp thời, chính xác và sau đó được tính toán phản ánh thông qua bảng thống kê, minh họa đồ thị Đối với thông tin sơ cấp: Toàn bộ thông tin này được kiểm tra, chính lý trước khi nhập vào bảng tính Excel trên máy tính Thông tin điều tra được phân tổ và xử lý trên máy tính công cụ Excel

Phương pháp phân tổ thống kê sẽ chia chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp thành hai nhóm chính: trồng trọt và chăn nuôi, sau khi hoàn tất quá trình điều tra Phân loại này giúp phân tích vấn đề nghiên cứu một cách sâu sắc hơn từ nhiều khía cạnh và đề xuất các giải pháp phù hợp.

Phương pháp thống kê mô tả sử dụng các chỉ tiêu như số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân để phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách.

Phương pháp thống kê so sánh được sử dụng để phân tích sự khác biệt về các chỉ tiêu nguồn lực và kết quả sản xuất của các hộ nông dân trong huyện trước và sau khi áp dụng chính sách Đồng thời, phương pháp này cũng giúp đánh giá kết quả thực hiện chính sách qua các thời kỳ khác nhau.

3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu sử dụng

* Nhóm chỉ tiêu phản ánh điều kiện kinh tế - xã hội của quận

Phân bổ và sử dụng đất đai

Dân số và lao động

Kết quả sản xuất kinh doanh

* Nhóm chỉ tiêu phản ánh nguồn đến thực hiện chính sách

Nguồn kinh phí cho chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp

Chi cho hoạt động hỗ trợ vật tư nông nghiệp

Phân bổ kinh phí và hiện vật hỗ trợ vật tư nông nghiệp cho từng ngành sản xuất (trồng trọt, chăn nuôi)

* Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp

Giá trị sản xuất chung và của từng ngành

Kết quả hỗ trợ từng ngành: trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản

* Nhóm chỉ tiêu phản ánh tiếp cận chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp

Số hộ được tiếp cận

Số lượng và kinh phí các hộ được tiếp cận

Diện tích được hỗ trợ

Số đầu con được hỗ trợ

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 08/07/2021, 14:26

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Cục thống kê Bắc Ninh (2010). Niên giám thống kê Bắc Ninh năm 2009. Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê Bắc Ninh năm 2009
Tác giả: Cục thống kê Bắc Ninh
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2010
4. Đặng Kim Sơn (2008). Nông nghiệp, Nông dân và Nông thôn Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nông nghiệp, Nông dân và Nông thôn Việt Nam
Tác giả: Đặng Kim Sơn
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 2008
5. Đặng Kim Sơn và Nguyễn Minh Tiến (2000). Phát triển HTX ở Nhật Bản, Đài Loan và Hàn Quốc. Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển HTX ở Nhật Bản, Đài Loan và Hàn Quốc
Tác giả: Đặng Kim Sơn, Nguyễn Minh Tiến
Nhà XB: Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn
Năm: 2000
6. Đào Thị Ngọc Hà (2014). “Đánh giá tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp cho các hộ nông dân trên địa bàn quận Kiến An, thành phố Hải Phòng”. Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ vật tư nông nghiệp cho các hộ nông dân trên địa bàn quận Kiến An, thành phố Hải Phòng
Tác giả: Đào Thị Ngọc Hà
Nhà XB: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Năm: 2014
7. Đỗ Kim Chung (2000). Bài giảng chính sách nông nghiệp. Trường đại học nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng chính sách nông nghiệp
Tác giả: Đỗ Kim Chung
Nhà XB: Trường đại học nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2000
8. Đỗ Kim Chung (2009). Bài giảng môn chính sách phát triển. Trường đại học nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng môn chính sách phát triển
Tác giả: Đỗ Kim Chung
Nhà XB: Trường đại học nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2009
9. Đỗ Kim Chung (2010). Một số vấn đề lý luận và thực tiễn hỗ trợ giảm nghèo và đầu tư công cho giảm nghèo. Tạp chí Khoa học và Phát triển. Nhà xuất bản Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Tập 8, số 4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn hỗ trợ giảm nghèo và đầu tư công cho giảm nghèo
Tác giả: Đỗ Kim Chung
Nhà XB: Tạp chí Khoa học và Phát triển
Năm: 2010
10. Đỗ Kim Chung và cs. (2010). Nghiên cứu giải pháp và khuyến nghị về chính sách đầu tư công cho giảm nghèo và phát triển kinh tế huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu giải pháp và khuyến nghị về chính sách đầu tư công cho giảm nghèo và phát triển kinh tế huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang
Tác giả: Đỗ Kim Chung
Nhà XB: Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2010
11. Hiệp định Nông nghiệp của WTO (1995). Liên minh hợp tác xã Hải Phòng. Truy cập ngày 15/6/2016 tại http://lienminhhtxhaiphong.org.vn/PortalFolders, ngày truy cập 21/07/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệp định Nông nghiệp của WTO
Nhà XB: Liên minh hợp tác xã Hải Phòng
Năm: 1995
12. Nguyễn Hải Hoàng (2011). Nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp của Nhà nước ở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. Luận văn Thạc sỹ Kinh tế. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp của Nhà nước ở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
Tác giả: Nguyễn Hải Hoàng
Nhà XB: Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2011
13. Nguyễn Hồng Thu (2009). Phát triển nông nghiệp, nông thôn của Nhật Bản – Kinh nghiệm cho Việt Nam. Tạp chí Thông tin Khoa học xã hội. Số 10.2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển nông nghiệp, nông thôn của Nhật Bản – Kinh nghiệm cho Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Hồng Thu
Nhà XB: Tạp chí Thông tin Khoa học xã hội
Năm: 2009
14. OECD (2015), Các chính sách nông nghiệp của Việt Nam 2015, Nhà xuất bản PECD, Paris http://dx.doi.org/10.1787/9789264235151-en Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các chính sách nông nghiệp của Việt Nam 2015
Tác giả: OECD
Nhà XB: Nhà xuất bản PECD
Năm: 2015
15. Phạm Thị Thu Hằng (2009). Hệ thống ngắn gọn về WTO và các cam kết gia nhập của Việt Nam. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam VCCI, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống ngắn gọn về WTO và các cam kết gia nhập của Việt Nam
Tác giả: Phạm Thị Thu Hằng
Nhà XB: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam VCCI
Năm: 2009
16. Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Bắc Ninh (2015). Báo cáo rà soát chính sách chính sách hỗ trợ vật tư trồng trọt, hỗ trợ phát triển chăn nuôi, hỗ trợ phát triển thủy sản giai đoạn 2010 - 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo rà soát chính sách chính sách hỗ trợ vật tư trồng trọt, hỗ trợ phát triển chăn nuôi, hỗ trợ phát triển thủy sản giai đoạn 2010 - 2015
Tác giả: Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Bắc Ninh
Năm: 2015
17. Trần Đình Ân và Võ Trí Thanh (2002). Thể chế - Cải cách thể chế và phát triển. Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thể chế - Cải cách thể chế và phát triển
Tác giả: Trần Đình Ân, Võ Trí Thanh
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2002
21. Vũ Cao Đàm (2011). Khoa học chính sách. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khoa học chính sách
Tác giả: Vũ Cao Đàm
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia
Năm: 2011
24. Lasswell, H (1951). The policy orientation, In Lerner & Lasswell (eds), The Policy Sciences, pp. 3-15, Stanford University Press Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Policy Orientation
Tác giả: H Lasswell
Nhà XB: Stanford University Press
Năm: 1951
27. Considine, M (1994). Public policy: A critical approach, Macmillan, Melbourne Sách, tạp chí
Tiêu đề: Public policy: A critical approach
Tác giả: M Considine
Nhà XB: Macmillan
Năm: 1994
18. Trung tâm WTO (2010a). Cam kết gia nhập wto của việt nam trong lĩnh vực thương mại hàng hóa, truy cập ngày 18/8/2016 tại http://www.trungtamwto.vn/wto/cam-ket-ve-tro-cap-nong-nghiep Link
1. Ban Kế hoạch Nguồn vốn (2016). Báo cáo chính sách ngành nông nghiệp năm 2016. Tài liệu hợp tác với Trung tâm Thông tin Phát triển Nông nghiệp Nông thôn – AGROINFO Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w