Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu trong phạm vi địa giới hành chính thành phố Bắc Giang.
Thời gian nghiên cứu
- Thời gian thực hiện luận văn: Từ tháng 5/2015 đến tháng 10/2016.
- Các số liệu được thu thập trong giai đoạn 2011 - 2015.
Đối tượng nghiên cứu
- Đất nông nghiệp của thành phố Bắc Giang - tỉnh Bắc Giang.
- Các loại sử dụng đất và các yếu tố tự nhiên kinh tế xã hội có liên quan đến sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố.
Nội dung nghiên cứu
3.4.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Bắc Giang
- Đánh giá điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, khí hậu, thủy văn, địa hình, thổ nhưỡng và các nguồn tài nguyên khác.
- Đánh giá điều kiện kinh tế - xã hội: Tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, dân số, lao động, dịch vụ và cơ sở hạ tầng.
- Đánh giá chung về diều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.
3.4.2 Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Bắc Giang
- Hiện trạng sử dụng đất.
- Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp.
- Hiện trạng các loại sử dụng đất nông nghiệp.
3.4.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của thành phố Bắc Giang
3.4.4 Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của thành phố Bắc Giang
- Lựa chọn các loại sử dụng đất có hiệu quả.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của thành phố Bắc Giang.
Phương pháp nghiên cứu
3.5.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Dựa trên hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp, sự phân bố cây trồng, đặc điểm đất đai, tập quán canh tác và địa hình của thành phố Bắc Giang, chúng tôi đã chọn 02 xã đại diện cho 02 tiểu vùng để phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Tiểu vùng 1 bao gồm các xã và phường dọc theo sông Thương với địa hình dốc như Đồng Sơn, Tân Tiến, Song Mai, Tân Mỹ, Đa Mai, Song Khê, Thọ Xương, Trần Phú, Lê Lợi và Mỹ Độ Trong đó, xã Song Mai được chọn làm đại diện cho tiểu vùng này.
Tiểu vùng 2 bao gồm các xã, phường có địa hình bằng phẳng như Xương Giang, Dĩnh Trì, Dĩnh Kế, Hoàng Văn Thụ, Trần Nguyên Hãn và Ngô Quyền, trong đó xã Dĩnh Trì được chọn làm đại diện Để thu thập dữ liệu, tiến hành điều tra nông hộ theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên với tổng số 100 hộ được khảo sát, trong đó mỗi xã điều tra 50 hộ.
3.5.2 Phương pháp điều tra thu thập số liệu
Nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ các tài liệu và thông tin có sẵn liên quan đến điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội Các dữ liệu này bao gồm thông tin về hiện trạng sử dụng đất, biến động trong sử dụng đất nông nghiệp, cũng như các số liệu khác từ các cơ quan chức năng tại thành phố Bắc Giang như phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Kinh Tế, và Chi cục Thống kê.
Nguồn số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phương pháp điều tra hộ nông dân bằng bộ câu hỏi có sẵn Bộ câu hỏi này bao gồm thông tin cơ bản về hộ, quy mô và cơ cấu đất đai, tình hình sử dụng các loại đất, hoạt động sản xuất trên đất nông nghiệp, cũng như những khó khăn và kiến nghị của nông dân.
Những thông tin này được thể hiện bằng những câu hỏi ngắn gọn, dễ hiểu, dễ trả lời phù hợp với trình độ chung của nông dân.
3.5.3 Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
* Đánh giá hiệu quả kinh tế
- Thông qua các chỉ tiêu:
Tổng thu nhập hay giá trị sản xuất (GTSX) được tính bằng cách nhân giá nông sản với sản lượng Trong khi đó, chi phí trung gian (CPTG) bao gồm tổng các chi phí vật chất như giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, khấu hao tài sản cố định và các chi phí khác ngoài công lao động gia đình.
+ Thu nhập hỗn hợp (TNHH) = GTSX - CPTG
Hiệu quả đồng vốn (HQĐV) được tính bằng tỷ lệ TNHH trên CPTG, nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất Để thuận lợi cho việc phân tích, chúng tôi đã phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế thành ba mức khác nhau, dựa trên số liệu điều tra thực tế, như được trình bày trong bảng sau.
Bảng 3.1 Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
Để đánh giá hiệu quả kinh tế của các LUT, có ba tiêu chí chính, mỗi tiêu chí có điểm tối đa là 3 Tổng số điểm tối đa cho một LUT là 9 điểm, tương đương với 0% tổng số điểm.
Nếu số điểm của một LUT >75% tổng số điểm (tương ứng 7 - 9 điểm): Hiệu quả kinh tế cao.
Nếu số điểm của một LUT đạt từ 50 - 75% tổng số điểm (tương ứng 5 -