1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với Dịch vụ hành chính công về đăng ký quyền sử dụng đất tại huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai

78 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối Với Dịch Vụ Hành Chính Công Về Đăng Ký Quyền Sử Dụng Đất Tại Huyện Nhơn Trạch, Tỉnh Đồng Nai
Tác giả Bùi Minh Tuấn
Người hướng dẫn PGS.TS. Bùi Quang Tuấn
Trường học Học viện Khoa học Xã hội
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 78
Dung lượng 1,16 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1...……………………………………………………………….....6 (16)
    • 1.1. Khái niệm liên quan đến dịch vụ hành chính công về quyền sử dụng đất (16)
      • 1.1.1. Khái niệm hành chính công (16)
      • 1.1.2. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (17)
      • 1.1.3. Đặc điểm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (0)
      • 1.1.4. Vai trò giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (0)
    • 1.2. Dịch vụ hành chính công về đăng ký QSD đất và sự hài lòng của người dân (17)
      • 1.2.1. Dịch vụ hành chính công (17)
      • 1.2.2. Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng về chất lượng dịch vụ (20)
      • 1.2.3. Vai trò của việc nghiên cứu sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công về đăng ký quyền sử dụng đất đất (21)
      • 1.2.4 Đặc trưng của dịch vụ hành chính công về dăng ký QSD đất (22)
      • 1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến đăng ký quyền sử dụng Đất (0)
      • 1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến đăng ký quyền sử dụng đất (26)
    • 1.3. Kinh nghiệm dịch vụ hành chính công đối với đăng ký quyền sử dụng đất tại một số địa phương và bài học rút ra cho huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai (27)
      • 1.3.1. Kinh nghiệm của TP. Hồ Chí Minh (27)
      • 1.3.2. Kinh nghiệm của Vĩnh Phúc (32)
      • 1.3.3. Bài học cho huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai (33)
  • CHƯƠNG 2 (35)
    • 2.1. Tổng quan về huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai (35)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội (35)
        • 2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiện (35)
        • 2.1.1.2. Đặc điểm xã hội (0)
    • 2.2. Thực trạng dịch vụ hành chính công về đăng ký quyền sử dụng đất đất tại huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai (40)
      • 2.2.1. Thực trạng tuyên truyền, hướng dẫn lập hồ sơ đăng ký QS dụng Đất (40)
      • 2.2.2. Thực trạng tiếp nhận và hoàn thiện hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất (42)
      • 2.2.3. Thực trạng thẩm định hồ sơ đăng ký quyền sử dụng Đất (46)
      • 2.2.4. Thực trạng phê duyệt và đăng ký quyền sử dụng đất (46)
    • 2.3. Đánh giá dịch vụ hành chính công về Đăng ký quyền sử dụng đất tại huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai (47)
      • 2.3.1. Đánh giá thực hiện mục tiêu đăng ký quyền sử dụng đất (47)
      • 2.3.2. Đánh giá quá trình đăng ký quyền sử dụng đất (49)
      • 2.3.3. Kết quả điều tra đối với người dân được đăng ký QSDĐ trên địa bàn huyện (52)
  • CHƯƠNG 3 (55)
    • 3.1. Mục tiêu đăng ký quyền sử dụng đất tại huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai đến năm 2025 (55)
    • 3.3. Một số giải pháp hoàn thiện dịch vụ hành chính công về đăng ký Quyền sử dụng đất (56)
      • 3.3.1. Giải pháp về tuyên truyền, hướng dẫn lập hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất (56)
      • 3.3.2. Giải pháp về tiếp nhận và hoàn thiện hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất (57)
      • 3.3.3. Giải pháp về thẩm định hồ sơ đăng ký quyền sử dụng Đất (58)
      • 3.3.4. Giải pháp về phê duyệt và đăng ký quyền sử dụng đất (59)
      • 3.3.5. Các giải pháp khác (60)
    • 3.4. Một số kiến nghị (66)
      • 3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ, các Bộ (66)
      • 3.4.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Đồng Nai (69)
  • KẾT LUẬN (71)
  • PHỤ LỤC (75)
    • Nhanh 6 3 3 6 3 3 3 3 6 36 Hợp lý 6 6 6 6 9 12 9 9 12 12 87 Chậm 3 3 3 3 3 3 3 21 (0)

Nội dung

Luận văn trình bày các nội dung về cơ sở lý luận và kinh nghiệm về dịch vụ hành chính công về đăng ký QSD trên địa bàn một địa phương; Thực trạng dịch vụ hành chính công về đăng ký quyền sử dụng đất tại huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai; Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công về đăng ký quyền sử dụng đất tại huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai để cải thiện mức độ hài lòng của người dân trong lĩnh vực này.

Khái niệm liên quan đến dịch vụ hành chính công về quyền sử dụng đất

1.1.1 Khái niệm Hành chính công

Dịch vụ công là hình thức dịch vụ gắn liền với quản lý nhà nước, nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân Hiện tại, chỉ có các cơ quan công quyền và cơ quan nhà nước được ủy quyền thực hiện cung ứng dịch vụ hành chính công Đây là một phần trong chức năng quản lý nhà nước, bao gồm các hoạt động như cấp giấy phép, giấy chứng nhận, đăng ký, công chứng, và thị thực Dịch vụ hành chính công ở một số nước được xem là hoạt động riêng, không thuộc dịch vụ công, và một số nhà nghiên cứu trong nước cũng có quan điểm tương tự Người dân tiếp cận những dịch vụ này không theo quan hệ cung cầu mà thông qua việc đóng lệ phí cho các cơ quan hành chính, giúp hỗ trợ ngân sách nhà nước.

Hành chính công đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu công cộng và thúc đẩy tiến bộ kinh tế, xã hội của quốc gia Theo các nhà nghiên cứu Trung Quốc, tác dụng của hành chính công bao gồm tác dụng dẫn đường, quản chế, phục vụ và giúp đỡ Tác dụng quản chế thể hiện ở việc nhà nước sử dụng quyền lực để điều chỉnh các quan hệ xã hội, đảm bảo sự vận hành trơn tru của xã hội Trong khi đó, tác dụng giúp đỡ thể hiện qua sự hỗ trợ của nhà nước đối với các địa phương nghèo và những người gặp khó khăn, như hỗ trợ người nghèo và cung cấp phúc lợi xã hội.

Việc cung ứng dịch vụ hành chính công, bao gồm bảo hiểm xã hội và y tế, có tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước Nhà nước sử dụng quyền lực công để cung cấp các dịch vụ như cấp giấy phép, đăng ký và chứng nhận, mặc dù sản phẩm chủ yếu là văn bản giấy tờ Những tài liệu này lại có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh tế – xã hội, chẳng hạn như giấy đăng ký kinh doanh chứng nhận sự ra đời và hoạt động của doanh nghiệp, từ đó tạo ra những tác động tích cực về kinh tế – xã hội Thêm vào đó, thông qua việc cung ứng dịch vụ công, nhà nước đảm bảo quyền dân chủ và các quyền hợp pháp khác của công dân.

1.1.2 Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, theo quy định tại điều 48 của bộ luật Đất đai 2003.

Dịch vụ hành chính công về đăng ký QSD đất và sự hài lòng của người dân

1.2.1 Dịch vụ hành chính công

Dịch vụ là quá trình tương tác giữa nhà cung cấp và khách hàng, nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng theo cách họ kỳ vọng (Zeithaml & Bitner, 2000) Đây là hoạt động sáng tạo không chỉ bổ sung giá trị cho sản phẩm vật chất mà còn làm phong phú, đa dạng và nổi bật hóa thương hiệu, từ đó tạo ra những nét văn hóa kinh doanh độc đáo và nâng cao sự hài lòng của người tiêu dùng, khiến họ sẵn sàng chi trả nhiều hơn, góp phần vào hiệu quả kinh doanh (Nguyễn Văn Thanh, 2008).

Dịch vụ bao gồm các hoạt động lao động xã hội, tạo ra sản phẩm hàng hóa không có hình thái vật thể và không dẫn đến việc chuyển nhượng quyền sở hữu.

8 sở hữu nhằm thoả mãn kịp thời các nhu cầu sản xuất và đời sống sinh hoạt của con người (Cao Minh Nghĩa, 2011)

Dịch vụ là hoạt động sáng tạo của con người, thể hiện tính đặc thù trong xã hội phát triển với sự cạnh tranh cao Nó bị ảnh hưởng bởi sự bùng nổ công nghệ, cũng như yêu cầu về tính minh bạch trong pháp luật và chính sách của chính quyền.

Các đặc tính của dịch vụ:

- Tính đồng thời: sản xuất và tiêu dùng dịch vụ xảy ra đồng thời

- Tính không thể tách rời: sản xuất và tiêu dùng dịch vụ không thể tách rời Thiếu mặt này thì sẽ không có mặt kia

- Tính chất không đồng nhất: không có chất lượng đồng nhất

- Vô hình: không có hình hài rõ rệt, không thể thấy trước khi tiêu dùng

Dịch vụ hành chính công không thể được lưu trữ như hàng hóa, vì đây là loại hình dịch vụ do cơ quan hành chính nhà nước cung cấp nhằm phục vụ nhu cầu cụ thể của công dân và tổ chức theo quy định pháp luật Các công việc này nằm trong phạm trù dịch vụ công, thể hiện mối quan hệ giữa nhà nước và công dân, trong đó công dân không có quyền lựa chọn mà phải chấp nhận các dịch vụ bắt buộc do nhà nước quy định Sản phẩm của dịch vụ thường là các văn bản mà tổ chức, cá nhân cần đáp ứng.

Theo Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007, dịch vụ hành chính công bao gồm các dịch vụ thực thi pháp luật không vì mục đích lợi nhuận, do cơ quan nhà nước hoặc tổ chức, doanh nghiệp được ủy quyền cung cấp Những dịch vụ này được cấp cho tổ chức và cá nhân dưới dạng giấy tờ có giá trị pháp lý trong lĩnh vực mà cơ quan nhà nước quản lý Một số loại dịch vụ hành chính công cơ bản tại Việt Nam bao gồm các thủ tục cấp giấy phép, chứng nhận và các dịch vụ hỗ trợ khác cho người dân và doanh nghiệp.

-Hoạt động cấp các loại giấy phép (giấy phép xây dựng, giấy phép xuất nhập cảnh, giấy phép đầu tư, giấy phép hành nghề )

Hoạt động cấp các loại giấy xác nhận và chứng thực bao gồm công chứng, chứng minh thư nhân dân, giấy khai sinh, giấy khai tử, giấy đăng ký kết hôn, giấy phép lái xe và đăng ký xe Những giấy tờ này đóng vai trò quan trọng trong việc xác minh danh tính và tình trạng pháp lý của cá nhân, giúp người dân thực hiện các giao dịch và thủ tục hành chính một cách thuận lợi.

- Hoạt động cấp giấy đăng ký kinh doanh và chứng chỉ hành nghề

- Hoạt động thu các khoản đóng góp vào ngân sách và các quỹ của Nhà nước (thuế, các khoản đóng góp)

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và xử lý các vi phạm hành chính Đặc điểm của dịch vụ hành chính công

Dịch vụ hành chính công có những đặc điểm chung như không tồn tại hữu hình dưới dạng sản phẩm, được cung cấp trực tiếp đến người hưởng thụ và có sự tương tác giữa người cung cấp và người hưởng thụ trong quá trình tạo ra dịch vụ Bên cạnh đó, chất lượng của dịch vụ không cố định Ngoài những đặc điểm chung này, dịch vụ hành chính công còn sở hữu những đặc điểm riêng biệt.

- Dịch vụ hành chính công để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức

- Dịch vụ hành chính công đáp ứng mục tiêu quản lý nhà nước

- Dịch vụ hành chính công không vì mục đích lợi nhuận

- Việc cung ứng dịch vụ hành chính công luôn gắn với thẩm quyền mang tính quyền lực pháp lý

- Mọi người dân có quyền ngang nhau trong việc tiếp nhận và sử dụng các dịch vụ này với tư cách là đối tượng được phục vụ

Nguyên tắc cung cấp dịch vụ hành chính công

- Sự dễ dàng tiếp cận của công dân đến các cơ quan hành chính nhà nước

- Cung cấp đầy đủ cho công dân những thông tin cần thiết về việc giải quyết các công việc hành chính

- Thủ tục cung cấp dịch vụ hành chính công đơn giản

- Chất lượng của các dịch vụ hành chính công đáp ứng tốt nhất nhu cầu của công dân

Đảm bảo tiếp nhận và giải quyết hiệu quả thông tin phản hồi từ người dân về các dịch vụ do cơ quan hành chính nhà nước cung cấp là rất quan trọng.

Dịch vụ hành chính công về đăng ký quyền sử dụng đất được cung cấp công bằng cho mọi công dân, nhằm thực thi pháp luật mà không vì mục tiêu lợi nhuận Dịch vụ này do cơ quan nhà nước hoặc tổ chức, doanh nghiệp được ủy quyền thực hiện, cung cấp cho tổ chức và cá nhân các loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong lĩnh vực đất đai mà cơ quan quản lý.

1.2.2 Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng về chất lượng dịch vụ

Chất lượng dịch vụ được định nghĩa là sự đánh giá của khách hàng về mức độ hoàn hảo của dịch vụ mà họ nhận được Đây là một thái độ phản ánh sự so sánh giữa kỳ vọng của khách hàng và những gì họ thực sự trải nghiệm.

Sự hài lòng của khách hàng được định nghĩa là mức độ đánh giá của họ về sản phẩm hoặc dịch vụ, dựa trên khả năng đáp ứng nhu cầu và mong đợi của họ (Zeithaml & Bitner, 2000).

Sự hài lòng của khách hàng được xác định qua cảm nhận và nhận thức, trong đó khách hàng so sánh các tiêu chuẩn với thực tế dịch vụ nhận được Khi cảm nhận về chất lượng dịch vụ thấp hơn mong đợi, khách hàng sẽ không hài lòng Ngược lại, nếu dịch vụ vượt qua sự mong đợi, khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng (Lin, 2003).

Sự hài lòng của khách hàng là cảm giác chủ quan mà họ hình thành dựa trên hiểu biết và trải nghiệm của mình về sản phẩm hoặc dịch vụ Cảm giác này xuất hiện khi nhu cầu của khách hàng được thỏa mãn, và nó thường dựa vào những kinh nghiệm tích lũy trong quá trình mua sắm và sử dụng sản phẩm.

Sự hài lòng của khách hàng được xác định qua sự so sánh giữa lợi ích thực tế mà họ cảm nhận được và những kỳ vọng ban đầu Khi lợi ích thực tế không đạt yêu cầu, khách hàng sẽ cảm thấy thất vọng Ngược lại, nếu lợi ích thực tế đáp ứng đúng kỳ vọng, họ sẽ hài lòng Đặc biệt, nếu lợi ích thực tế vượt qua mong đợi, mức độ hài lòng sẽ cao hơn, tạo ra cảm giác thỏa mãn vượt trội.

1.2.3 Vai trò của việc nghiên cứu sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công về đăng ký quyền sử dụng đất đất

Việc đo lường sự hài lòng của người dân giúp đạt được mục đích sau:

Để nâng cao sự hài lòng của người dân, cần hiểu rõ mức độ hài lòng hiện tại Nếu kết quả không đạt yêu cầu hoặc mức độ hài lòng thấp, cần tìm hiểu nguyên nhân và thực hiện các hoạt động khắc phục phù hợp.

Kinh nghiệm dịch vụ hành chính công đối với đăng ký quyền sử dụng đất tại một số địa phương và bài học rút ra cho huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai

1.3.1 Kinh nghiệm của TP Hồ Chí Minh

Để thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, Dự án CCHC TP Hồ Chí Minh đã trải qua quá trình thử nghiệm nhiều phương pháp và mô hình khác nhau, phù hợp với từng giai đoạn và điều kiện kinh tế xã hội của thành phố Mô hình hiện tại là sự cải tiến và nâng cấp từ các mô hình thí điểm trước đó Thành phố Hồ Chí Minh áp dụng ba mô hình cơ chế một cửa nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và phục vụ người dân.

“Mô hình một cửa đơn giản”, “Tổ nghiệp vụ hành chính công”, “Tổ công tác liên ngành”, và “Mô hình một dấu”

Mô hình "Tổ nghiệp vụ hành chính công" là bước tiến tiếp theo sau "Mô hình một cửa đơn giản", nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị tổ chức trong việc xử lý yêu cầu dịch vụ công Mô hình này tách biệt và tập trung các chức năng dịch vụ công từ các phòng ban liên quan, tạo điều kiện cho việc quản lý hiệu quả hơn Cả hai mô hình này được triển khai tại các cấp quận/huyện và phường xã, tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu dịch vụ hành chính công đa dạng, cần thiết phải có "Tổ công tác liên ngành" với sự tham gia của nhiều sở/ngành khác nhau.

Mô hình nhân rộng có tính khả thi cao, đặc biệt trong lĩnh vực tổ chức và nhân sự, dịch vụ và cơ sở vật chất trên toàn quốc Mô hình Tổ công tác liên ngành có thể áp dụng cho mọi địa phương, đặc biệt là những nơi đang thu hút đầu tư liên quan đến đất đai Đây là một giải pháp hiệu quả để tăng cường phối hợp giữa các Bộ, ngành trung ương và UBND các tỉnh trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đất đai và đầu tư Mô hình “Một dấu” được triển khai dựa trên cấu trúc tổ chức hiện có của UBND Quận/Huyện, không yêu cầu thành lập bộ phận mới hay điều động nhân sự.

Mô hình Một dấu tại Thành phố Hồ Chí Minh cho phép tuyển dụng nhân sự mới mà không cần thành lập trụ sở hay cung cấp trang thiết bị Mô hình này chủ yếu tác động vào chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ giữa các phòng ban chuyên môn Đến nay, 100% quận/huyện đã triển khai Mô hình Một dấu, mang lại những kết quả đáng ghi nhận.

Việc hạn chế số lượng văn bản được ban hành ra ngoài UBND Quận/Huyện đã giúp giảm thiểu sự chồng chéo, trùng lặp và mâu thuẫn trong nội dung các văn bản.

Nâng cao trách nhiệm của các Trưởng phòng, ban trong việc xử lý và giải quyết công việc chuyên môn, nghiệp vụ là rất cần thiết Điều này không chỉ giúp cải thiện hiệu quả công việc mà còn đảm bảo tính chính xác trong việc ký ban hành các văn bản.

Số lượng văn bản mà Lãnh đạo UBND Quận/Huyện phải ký đã giảm đáng kể, giúp họ có thể tập trung hơn vào các lĩnh vực quan trọng như phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch đào tạo cán bộ, và xây dựng, củng cố chính quyền Điều này cũng hạn chế việc lãnh đạo phải xử lý các công việc mang tính chất sự vụ hàng ngày.

- Phân định rõ trách nhiệm và thẩm quyền giữa cơ quan có thẩm quyền chung và cơ quan có thẩm quyền chuyên môn

Tính khả thi để nhân rộng mô hình: Các địa phương khác có thể nghiên cứu và áp dụng mô hình một dấu của TP HCM

Mô hình Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 đã được triển khai tại 33 cơ quan hành chính tại TP Hồ Chí Minh, mang lại những kết quả tích cực và tác động rõ rệt đến hiệu quả hoạt động Việc áp dụng tiêu chuẩn này giúp cải thiện quy trình làm việc, nâng cao chất lượng dịch vụ công và tăng cường sự hài lòng của người dân.

Khách hàng luôn được tôn trọng và lắng nghe ý kiến Cơ quan hành chính không chỉ giải quyết đúng hạn và đáp ứng yêu cầu của khách hàng, mà còn chủ động thăm dò sự hài lòng để nâng cao chất lượng phục vụ công chúng.

Đảm bảo rằng các hồ sơ giao dịch hành chính được xử lý đúng luật và đúng hạn, đồng thời các thủ tục và quy trình hành chính đã được đơn giản hóa, tạo sự thuận tiện và giảm thiểu phiền hà cho khách hàng.

Ý thức trách nhiệm của công chức trong bộ máy quản lý được cải thiện đáng kể, với việc phân công nhiệm vụ cụ thể và rõ ràng cho từng cán bộ công chức trong từng giai đoạn của quá trình sản xuất.

- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật được kiện toàn, cập nhật liên tục và đảm bảo tính phù hợp

- Bộ máy hành chính được sắp xếp gọn nhẹ, khoa học, ít trung gian và đầu mối

ISO 9001:2000 là một hệ thống quản lý tự hoàn thiện, nhằm cải tiến liên tục chất lượng dịch vụ hành chính và nâng cao sự hài lòng của khách hàng Hệ thống này giúp cải thiện phương pháp làm việc, tăng cường sự phối hợp giữa các bộ phận và phòng ban, đồng thời giải quyết các vấn đề phát sinh giữa các cấp lãnh đạo và nhân viên.

Tính khả thi của việc nhân rộng mô hình:

HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 là một công cụ quản lý hiệu quả và khả thi cho tình hình hiện tại của Việt Nam Tiêu chuẩn này không yêu cầu chi phí quá cao hoặc cơ sở hạ tầng phức tạp, đồng thời không làm thay đổi cơ cấu tổ chức của các cơ quan hành chính Sự thành công của mô hình quản lý này phụ thuộc vào quyết tâm của ban lãnh đạo và sự tham gia tích cực của tất cả nhân viên trong cơ quan hành chính.

Hệ thống quản lý chất lượng (HTQLCL) có thể áp dụng cho tất cả các thành phần kinh tế và loại hình tổ chức, không phân biệt ngành nghề, sản phẩm hay quy mô Đặc biệt, đối với các cơ quan hành chính nhà nước, HTQLCL có khả năng được nhân rộng và áp dụng cho tất cả các cơ quan từ cấp trung ương đến cấp cơ sở.

Trong quá trình duy trì hệ thống quản lý chất lượng (HTQLCL), các cơ quan hành chính không chỉ cần đảm bảo khả năng duy trì và cập nhật định kỳ phiên bản mới của ISO 9001:2000 mà còn cần chú trọng đến việc mở rộng sản phẩm và lĩnh vực áp dụng.

Mô hình Hệ thống quản lý theo kết quả (PMS)

Tổng quan về huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai

2.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

Huyện Nhơn Trạch, tọa lạc tại phía tây nam tỉnh Đồng Nai, có diện tích 410,84 km² và nằm cách thành phố Hồ Chí Minh khoảng 30 km qua tỉnh lộ 25B Địa lý huyện kéo dài từ 106°45’16"Đ đến 107°01’55"Đ và từ 10°31’33"B đến 10°46’59"B.

Huyện Nhơn Trạch, được tái thành lập theo Nghị định số 51/CP ngày 21/6/1994 và chính thức hoạt động từ ngày 01/9/1994, có diện tích tự nhiên 41.089 hécta và dân số 101.882 người Với dân số hiện tại là 163.372 người và mật độ 395,43 người/km², Nhơn Trạch đã đạt nhiều thành tựu quan trọng sau 20 năm phát triển, xây dựng cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật, góp phần vào tiến trình đô thị hóa mới vào năm 2021 theo định hướng của Trung ương và Tỉnh ủy Đồng Nai.

Nhơn Trạch, với vị trí địa lý thuận lợi nằm giữa TP.Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Bà Rịa-Vũng Tàu, đã được quy hoạch thành đô thị loại II Tuy nhiên, quá trình đô thị hóa diễn ra chậm do thiếu hụt kinh phí và sự quan tâm từ chính quyền địa phương, đặc biệt là trong việc xây dựng cầu nối Nhơn Trạch và quận 9-TP.Hồ Chí Minh Theo thông tin không chính thức, tập đoàn Tín Nghĩa Đồng Nai dự kiến khởi công xây dựng cầu vào tháng 4/2011 theo hình thức BOT Tại Đồng Nai, có 37 cụm khu công nghiệp với tỷ lệ lấp đầy từ 70-95%, trong đó Nhơn Trạch có 6 cụm lớn đã lấp đầy, thu hút nhiều lao động từ các địa phương khác, dẫn đến nhu cầu nhà ở cho người lao động rất cao Sự phát triển này cũng góp phần vào sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế địa phương.

Nhu cầu sống và tận hưởng tiện ích tại các khu đô thị hiện đại ngày càng tăng cao, thúc đẩy nhiều tập đoàn và quỹ đầu tư lớn như VinaCapital, Tín Nghĩa, HUD, Berjaya (Malaysia), Phúc Khang và Thăng Long mạnh dạn đầu tư vào các dự án bất động sản tại Đồng Nai, đặc biệt là Nhơn Trạch Sự đầu tư này không chỉ góp phần vào quá trình đô thị hóa mà còn tạo ra diện mạo mới cho khu vực này.

2.1.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội a) Tăng trưởng kinh tế

Giai đoạn 2015-2019, huyện Nhơn Trạch ghi nhận tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 15,8%/năm, vượt trội hơn so với mức tăng trưởng chung của tỉnh là 13,4%/năm.

Thời gian qua, sự phát triển của nông nghiệp nông thôn và thương mại - dịch vụ chưa theo kịp với tốc độ phát triển công nghiệp và đô thị hóa Dịch vụ phát triển chậm, không khai thác được tiềm năng, trong khi thương mại chủ yếu mang tính hộ gia đình với quy mô nhỏ và tự phát Các dịch vụ giá trị gia tăng cao như tài chính, tín dụng, tư vấn và bảo hiểm cũng phát triển chậm và chất lượng dịch vụ viễn thông, vận tải còn thấp Du lịch và dịch vụ nhà trọ còn yếu kém về cơ sở vật chất và phương thức hoạt động Là một đô thị mới, mặc dù phát triển mạnh về công nghiệp, nhưng dịch vụ hỗ trợ cho phát triển công nghiệp vẫn chưa đủ mạnh, ảnh hưởng đến tình hình phát triển chung của ngành công nghiệp.

Giai đoạn 2015 – 2019, huyện đã chứng kiến sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu kinh tế, với tỷ trọng nông nghiệp giảm dần và tỷ trọng công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ tăng nhanh Sự thay đổi này đi đôi với sự tăng trưởng GDP, góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế địa phương.

27 tế tiếp tục chuyển dịch theo đúng định hướng đề ra So với năm 2015, đến năm

2017 tỷ trọng ngành công nghiệp từ 39,2% tăng lên 54,8%; tỷ trọng ngành dịch vụ từ 23% tăng lên 29,2% và tỷ trọng ngành nông nghiệp tiếp tục giảm từ 37,8% xuống còn 16%

Cơ cấu kinh tế của huyện Nhơn Trạch đang trải qua sự chuyển biến mạnh mẽ, với sự dịch chuyển rõ nét sang cơ cấu công nghiệp - dịch vụ Sự chuyển dịch này không chỉ tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế bền vững trong những năm tới, mà còn góp phần vào mục tiêu của tỉnh là trở thành một tỉnh công nghiệp hiện đại vào năm 2021 Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành và phát triển đô thị mới Nhơn Trạch.

Nhất quán thực hiện chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm phát triển mạnh các thành phần kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút nguồn lực ngoài huyện và nước ngoài Mục tiêu là hình thành nền kinh tế mở với sự quản lý của nhà nước, mở rộng quan hệ kinh tế và hội nhập với các vùng kinh tế trọng điểm Đồng thời, tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, phát huy nội lực và khai thác nguồn lực bên ngoài.

Chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của các thành phần kinh tế tại huyện, tạo ra sự chuyển biến tích cực trong cơ cấu kinh tế Trong khi khu vực kinh tế nhà nước có xu hướng giảm, khu vực kinh tế dân doanh và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài lại ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế của huyện.

Huyện Nhơn Trạch, từ khi mới thành lập không có khu công nghiệp nào, đến nay đã phát triển 8 khu công nghiệp và 1 cụm công nghiệp địa phương Khu vực này đã thu hút 416 dự án đầu tư với tổng vốn trên 7,257 tỷ USD, trong đó 293 dự án đã đi vào hoạt động, tạo việc làm cho hơn 85.000 lao động Cụm công nghiệp có 32 doanh nghiệp đầu tư, góp phần giải quyết việc làm cho 3.000 lao động.

Huyện đã đầu tư hơn 1.300 tỷ đồng vào hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật – xã hội, hoàn thành xây dựng và nâng cấp hơn 500 km các tuyến đường chính và đường trục của đô thị tương lai, bao gồm tỉnh lộ 769, 25B, Hương lộ 19, đường 319, 25C, đường số 01 và đường số 02 Đồng thời, huyện cũng đã hoàn chỉnh hạ tầng khu trung tâm và triển khai xây dựng các tuyến giao thông kết nối với đường cao tốc TP.HCM.

Đường cao tốc Bến Lức – Long Thành và cầu kết nối cảng Cái Mép, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đang được xây dựng, cùng với hơn 30 km đường giao thông nông thôn được nâng cấp với kinh phí trên 75 tỷ đồng, trong đó nhân dân đóng góp gần 15 tỷ đồng Huyện đã hoàn thành quy hoạch phát triển mạng lưới trung tâm thương mại và siêu thị đến năm 2021, với kế hoạch hình thành 2 trung tâm thương mại và 16 siêu thị phục vụ cư dân Hiện tại, huyện có 08 điểm kinh doanh khu vui chơi, du lịch sinh thái tự phát, thu hút trên 200.000 lượt khách hàng năm Ngoài ra, dự án Khu nhà ở cho công nhân với tổng vốn đầu tư khoảng 758 tỷ đồng, tương ứng với 3.491 căn hộ, đã được khởi công.

Hàng năm, thu ngân sách trên địa bàn Nhơn Trạch luôn vượt chỉ tiêu nghị quyết, với tổng thu năm 2019 đạt hơn 551,605 tỷ đồng, tương đương 150% so với dự toán Nhơn Trạch được xếp hạng cao trong số các huyện trên cả nước về tổng thu ngân sách.

Nông nghiệp đã duy trì sự ổn định với giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng trưởng trung bình 3,6% mỗi năm, đạt 70 triệu đồng/ha Huyện đã hoàn thành việc lập và triển khai hiệu quả các đề án quy hoạch tiểu vùng sản xuất nông nghiệp, cũng như chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi Việc ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ mới, cùng với các hoạt động khuyến nông, bảo vệ thực vật, thú y và đầu tư vào công trình thủy lợi, đã nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng, vật nuôi so với trước đây.

Thực trạng dịch vụ hành chính công về đăng ký quyền sử dụng đất đất tại huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai

2.2.1 Thực trạng tuyên truyền, hướng dẫn lập hồ sơ đăng ký quyền sử dụng Đất Ở huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai, trong những năm qua, nhờ Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh đã có nhiều văn bản chỉ đạo, sát sao nên kết quả đăng ký quyền sử dụng đất đạt khá cao (Đạt 88,69% diện tích cần cấp); đồng thời, có

31 được kết quả này là nhờ công tác tuyên truyền, hướng dẫn lập hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất của Huyện trong thời gian qua, cụ thể:

UBND huyện đã chỉ đạo xây dựng kế hoạch và chương trình giám sát chuyên biệt cho công tác đăng ký hàng năm tại 05 phường và 05 xã trực thuộc Đồng thời, huyện cũng sẽ thành lập 09 đoàn kiểm tra nhằm đảm bảo hiệu quả trong công tác đăng ký trên địa bàn.

Các xã cần bố trí đủ kinh phí từ ngân sách địa phương để thực hiện đăng ký đất đai, gắn với chỉ tiêu đã giao Đảm bảo dành ít nhất 10% tổng số thu từ tiền sử dụng đất cho công tác đo đạc và đăng ký đất đai.

Các xã cần thực hiện tuyên truyền và phổ biến thông tin để người sử dụng đất thực hiện đúng trách nhiệm đăng ký đất đai, đồng thời phản ánh kịp thời và đầy đủ tình hình đăng ký quyền sử dụng đất trên địa bàn Nội dung tuyên truyền về đăng ký quyền sử dụng đất cho người dân tại các xã trong huyện sẽ được triển khai thông qua việc treo băng rôn và khẩu hiệu dọc các tuyến đường giao thông chính và khu vực đông dân cư.

+ Sử dụng xe lưu động tuyên truyền trên toàn tuyến đường giao thông trọng điểm và khu vực đông dư tại các xã;

+ Sử dụng hệ thống loa đài truyền thanh của địa phương để tuyền truyền với thời lượng bố trí 2 lần/ngày (khoảng 10 - 20 phút);

+ Tổ chức việc họp dân tại các Tổ dân phố, Thôn trên địa bàn huyện để tuyên truyền về đăng ký quyền sử dụng đất

+ Chỉ đạo các Xã rà soát, xây dựng và báo cáo kế hoạch thực hiện đăng ký hàng năm, các năm tiếp theo;

Ký hợp đồng với các đơn vị tư vấn thi công nhằm hỗ trợ huyện trong việc đo đạc địa chính, chỉnh lý bản đồ địa chính và lập hồ sơ đăng ký cho hộ gia đình, cá nhân.

Tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ đăng ký quyền sử dụng đất tại các phường, xã của huyện nhằm nâng cao chuyên môn và nghiệp vụ Mục tiêu là cải thiện công tác đăng ký quyền sử dụng đất cho hộ gia đình và cá nhân, đảm bảo hiệu quả và chính xác trong quy trình.

Bảng 2.1 Kinh phí tuyên truyền công tác cấp GCNQSDĐ địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai năm 2017 – 2019

Stt Nội dung Đvt Số lượng Thành tiền

1 Kinh phí làm băng rôn, khẩu hiệu Băng rôn 5.000 1.500.000.000

2 Kinh phí sử dụng xe lưu động (5 chuyến 50 180.000.000 chuyến/xã)

Kinh phí hỗ trợ tuyên truyền trên loa đài

(2 lần/ngày/thôn, TDP trong 01 tháng) lần

Kinh phí tổ chức họp dân tuyên truyền tại

140 504.000.000 xã (2 buổi họp/thôn,TDP) buổi họp

Kinh phí tổ chức tập huấn cho cán bộ làm

30 738.000.000 công tác (3 cán bộ/xã) cán bộ

(Theo số liệu điều tra của UBND Huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai)

2.2.2 Thực trạng tiếp nhận và hoàn thiện hồ sơ đăng ký quyền sử dụng Đất

2.2.2.1 Thực trạng tiếp nhận hồ sơ đăng ký quyền sử dụng Đất

Bảng 2.2 Thực trạng tiếp nhận và hoàn thiện hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai đến 31/12/2019

Số GCN/Diện tích cần cấp Số hồ sơ đăng Stt Tên Phường/Xã

Số GCN Diện tích ký

Số GCN/Diện tích cần cấp Số hồ sơ đăng Stt Tên Phường/Xã

Số GCN Diện tích ký

(Theo số liệu điều tra của UBND Huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai)

Nhờ công tác tuyên truyền và hướng dẫn lập hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất được triển khai sâu rộng trong nhân dân, cùng với sự vào cuộc của toàn bộ hệ thống chính trị từ thôn, tổ dân phố đến xã, phường và huyện, công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã đạt được kết quả khả quan Đến 31/12/2019, số hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất của hộ gia đình và cá nhân trong huyện đạt 55.435 hồ sơ, chiếm 92,02% tổng số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần cấp tại địa phương.

2.2.2.2 Thực trạng hoàn thiện hồ sơ đăng ký quyền sử dụng Đất

Theo báo cáo từ UBND Huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai, có 54.141 hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất hợp lệ, chiếm 97,48% tổng số hồ sơ đăng ký trên toàn huyện.

Bảng 2.3 Thực trạng hoàn thiện hồ sơ hợp lý được đăng ký quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai đến 31/12/2019

Stt Tên Xã Số hồ sơ đăng Hồ sơ hợp lệ ký (hồ sơ)

(Theo số liệu điều tra của UBND Huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai)

* Yêu cầu về hồ sơ

Hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất hợp lệ của hộ gia đình và cá nhân tại huyện bao gồm các loại giấy tờ cần thiết, trong đó có Đơn xin đăng ký theo mẫu 01/ĐK-GCN.

Bản phô tô coppy hộ khẩu thường trú, chứng minh nhân dân

Bản sao một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có)

Sơ đồ nhà hoặc công trình xây dựng (nếu có)

Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có)

- Trả hồ sơ không đủ đk

- Đơn xin cấp giấy chứng nhận(theo mẫu 01/ĐK-GCN)

- Bản phô tô coppy hộ khẩu thường trú, chứng minh nhân dân

- Bản sao một trong các loại giấy

Người sử dụng đất tờ về quyền sử dụng đất (nếu có)

- Sơ đồ nhà hoặc công trình xây dựng (nếu có)

- Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có)

- Thông báo tài chính (Không quá hồ sơ địa chính

Cơ quan VPĐK quyền sử dụng đất cấp huyện thuế

Không quá 15 ngày Phòng TN&MT

- Kiệm tra và xác nhận đơn đề nghị (Không quá 10 ngày)

- Công khai đủ hay không đủ đk tại trụ sở UBND xã

- Kiểm tra hồ sơ đăng ký

- Xác nhận đơn đủ đk, ghi ý kiến đơn không đủ đk (Không quá 05 ngày)

- Chuyển tài liệu cho cơ quan thuế ( Không quá 03 ngày)

Sơ đồ 2.1 Trình tự, thủ tục đăng ký QSD huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai

2.2.3 Thực trạng thẩm định hồ sơ đăng ký quyền sử dụng Đất

Bảng 2.4 Thực trạng thẩm định hồ sơ để đăng ký quyền sử dụng đất Tại Huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai đến 31/12/2019

Số hồ sơ Hồ sơ hợp lệ Hồ sơ chưa hợp lệ

Stt Tên Xã đăng ký

Hồ sơ Tỷ lệ % Hồ sơ Tỷ lệ

(Theo số liệu điều tra của UBND Huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai)

Theo số liệu từ UBND Huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai, có 54.141 hồ sơ hợp lệ được đăng ký quyền sử dụng đất, chiếm 97,48% tổng số hồ sơ Số hồ sơ chưa hợp lệ là 1.294, chiếm 2,52%, chủ yếu do chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế, thiếu hồ sơ gốc hoặc do tranh chấp kiện tụng.

2.2.4 Thực trạng phê duyệt và đăng ký quyền sử dụng đất

Phòng Tài nguyên và Môi trường có nhiệm vụ kiểm tra và thẩm định hồ sơ từ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất Huyện, bao gồm hồ sơ cấp sổ hợp lệ và biên lai.

Để hoàn thành nghĩa vụ đóng thuế đất, các hộ gia đình và cá nhân cần trình Ủy ban nhân dân Huyện phê duyệt và đăng ký quyền sử dụng đất trên địa bàn.

Tính đến ngày 31/12/2019, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai đã cấp 54.141 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) trên tổng diện tích 12.031,44 ha, đạt tỷ lệ 89,87% về số lượng và 88,60% về diện tích so với nhu cầu cấp GCN Đáng chú ý, phần lớn đất đai tại huyện này thuộc sở hữu của hộ gia đình và cá nhân, trong khi doanh nghiệp và tổ chức chỉ sở hữu một tỷ lệ khá thấp Cụ thể, toàn huyện đã hoàn thành 100% việc cấp GCN cho doanh nghiệp và tổ chức, với chỉ 5.318 GCN tương ứng 3.008 ha, chiếm 8,83% so với số GCN cần cấp và 22,15% so với diện tích cần cấp.

Đánh giá dịch vụ hành chính công về Đăng ký quyền sử dụng đất tại huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai

2.3.1 Đánh giá thực hiện mục tiêu đăng ký quyền sử dụng đất

Huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai đã hoàn thành các mục tiêu đăng ký quyền sử dụng đất theo Nghị quyết số 0/2012/QH13 của Quốc hội, đáp ứng yêu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu như đã đề ra.

Xã đã tích cực nâng cao ý thức người sử dụng đất thông qua công tác tuyên truyền và hướng dẫn lập hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất, với tổng kinh phí 3.615.000.000 đồng trong giai đoạn 2017 - 2019 Kết quả khảo sát 150 người dân đã đăng ký quyền sử dụng đất cho thấy 144 người (96%) rất hài lòng và hài lòng với công tác tuyên truyền cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ), chỉ có 6 người (4%) cho biết chưa hài lòng Điều này chứng tỏ hiệu quả tích cực của công tác tuyên truyền trong việc nâng cao nhận thức của cộng đồng về quyền sử dụng đất.

Tính đến ngày 31/12/2019, huyện đã ghi nhận 60.753 hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), chiếm 91,84% tổng số hồ sơ Điều này cho thấy việc tuyên truyền và hướng dẫn lập hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất tại địa phương đã được thực hiện hiệu quả, nâng cao ý thức của người sử dụng đất.

% tổng số hồ sơ cần cấp tại địa phương

- Thực hiện đạt mục tiêu 100% người dân được đăng ký quyền sử dụng đất đến năm 2025 Đến thời điểm 31/12/2019 toàn huyện đã cấp được 59.459

Tính đến nay, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (CNQSDĐ) đã được cấp cho 90,04% tổng số hồ sơ tại địa phương, trong khi 9,96% người dân vẫn chưa nhận được Để hoàn thành mục tiêu 100% vào năm 2025, địa phương cần thực hiện bình quân 1,25% mỗi năm, tương đương với 824 hồ sơ/năm, con số này được đánh giá là khá thấp Với tiến độ hiện tại, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai hoàn toàn có khả năng đạt được mục tiêu này trong 8 năm tới.

Huyện đã chỉ đạo các Phường, xã bố trí đủ kinh phí từ ngân sách địa phương để hoàn thiện cơ sở dữ liệu về đất đai, đảm bảo dành tối thiểu 10% tổng số thu từ tiền sử dụng đất cho công tác đo đạc và đăng ký đất đai Dịch vụ hành chính công về Đăng ký quyền sử dụng đất tại huyện luôn đạt kế hoạch đề ra, đồng thời giảm bớt các thủ tục hành chính liên quan đến giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người dân.

Ngoài ra, dịch vụ hành chính công về Đăng ký QSD Đất tại Huyện đã đạt được một số mục tiêu như sau:

Trình tự thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất tại Huyện đã được rà soát và cải tiến theo Nghị định 181/2004/NĐ-CP, đảm bảo thực hiện đúng quy định nhưng đơn giản hóa hơn Sự cải tiến này nhằm phù hợp với dịch vụ hành chính công về đăng ký quyền sử dụng đất thực tế, giúp người dân dễ dàng tiếp cận và thực hiện các thủ tục liên quan.

47 địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất thực hiện các quyền luật định và tiết kiệm được thời gian, công sức của người dân

Thời gian làm việc của các cơ quan chức năng có thẩm quyền trong việc thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất đã có sự thay đổi đáng kể.

Theo số liệu điều tra, thời gian đăng ký quyền sử dụng đất đã được cắt giảm 20% Bà Nguyễn Thị Thơ, cư dân xã Long Thọ, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai, đã chia sẻ về sự thay đổi này.

Trước đây, việc sang tên chuyển nhượng quyền sử dụng đất mất đến 20 ngày để nhận sổ, nhưng từ tháng 12/2017, thời gian này đã rút ngắn còn chỉ 7 ngày Khi đến Phòng một cửa của Huyện, tôi được cán bộ tận tình hướng dẫn hoàn thiện thủ tục, và tôi cảm thấy rất hài lòng với dịch vụ này.

2.3.2 Đánh giá quá trình đăng ký quyền sử dụng đất Đến nay, Huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai đã có 55.435 hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân đăng ký đăng ký quyền sử dụng đất, chiếm 92,02 % tổng số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân cần cấp của địa phương Dịch vụ hành chính công về Đăng ký quyền sử dụng đất của Huyện như công tác đăng ký QSD trên cả nước, công tác đăng ký QSDtrên địa bàn huyện sau năm 2013 có phần thuận lợi hơn nhưng những khó khăn và vướng mắc mà trước đó để lại thì còn nhiều, vì vậy đòi hỏi cần phải có những giải pháp cụ thể, đồng bộ để đẩy nhanh tiến độ công tác đăng ký QSDcủa huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai nói riêng, góp phần đẩy nhanh công tác đăng ký QSDcủa toàn tỉnh Đồng Nai nói chung

Công tác tuyên truyền đến mọi tầng lớp nhân dân trong huyện đã được triển khai hiệu quả, góp phần nâng cao nhận thức về quyền sử dụng đất Bên cạnh đó, việc tổ chức tập huấn chuyên môn cho cán bộ đăng ký sử dụng đất đã mang lại kết quả tích cực, cải thiện đáng kể quy trình đăng ký quyền sử dụng đất tại địa phương.

Đội ngũ cán bộ làm công tác đăng ký quyền sử dụng đất có đức tính tận tâm, chuyên môn vững vàng và phong cách làm việc chuyên nghiệp, từ đó nâng cao năng suất và hiệu quả trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Dịch vụ hành chính công về Đăng ký Quyền Sử dụng Đất tại xã được triển khai khoa học và chặt chẽ, bao gồm các bước đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai và xét duyệt quyền sử dụng đất Việc ứng dụng công nghệ cao trong quản lý hồ sơ và dữ liệu bản đồ địa chính số, cùng với thông tin thuộc tính cơ bản của các thửa đất, đã được xây dựng thành cơ sở dữ liệu địa chính, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước về đất đai.

Thủ tục hành chính trong đăng ký quyền sử dụng đất đã được rà soát và cải tiến nhằm đơn giản hóa, phù hợp với dịch vụ hành chính công tại địa phương Điều này giúp người sử dụng đất dễ dàng thực hiện các quyền hợp pháp, đồng thời tiết kiệm thời gian và công sức cho người dân.

Dịch vụ hành chính công về Đăng ký QSD Đất trên địa bàn xã Huyện cũng gặp những khó khăn bất cập:

- Việc cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính chưa được thực hiện đầy đủ, thường xuyên theo quy định tại các xã;

- Công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn toàn Huyện còn nhiều hạn chế

Một bộ phận người dân vẫn chưa nhận thức đầy đủ về quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng đất, dẫn đến việc họ chưa tự giác thực hiện kê khai và đăng ký đất đai theo quy định pháp luật.

Ngày đăng: 08/07/2021, 08:53

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w