1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại Công Ty Tnhh Tmdv Dl Phương Bình Đạt

91 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại Công Ty Tnhh Tmdv Dl Phương Bình Đạt
Tác giả Nguyễn Ngọc Thanh Trúc
Người hướng dẫn Th.S Nguyễn Thị Diện
Trường học Trường Đại Học Thủ Dầu Một
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 3,57 MB

Cấu trúc

  • KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

  • BÌNH DƯƠNG, THÁNG 6 NĂM 2016

  • KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

  • BÌNH DƯƠNG, THÁNG 6 NĂM 2016

  • LỜI NÓI ĐẦU

  • CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP

  • 1.1. Khái niệm

    • 1.1.1. Khái niệm tiền lương

    • 1.1.2. Khái niệm các khoản trích theo lương

  • 1.2. Các hình thức trả lương

    • 1.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian

    • 1.2.2. Hình tức trả lương theo sản phẩm

    • 1.2.3. Các hình thức đãi ngộ khác

  • 1.3. Mức lương và tỷ lệ trích các khoản theo lương

  • 1.4. Nguyên tắc hạch toán và nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

    • 1.4.1. Nguyên tắc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương

    • 1.4.2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

  • 1.5. Kế toán tiền lương

    • 1.5.1. Tài khoản sử dụng

    • 1.5.2. Chứng từ sử dụng

    • 1.5.3. Kế toán chi tiết tiền lương

      • 1.5.3.1. Hạch toán số lượng lao động

      • 1.5.3.2. Hạch toán thời gian lao động

      • 1.5.3.3. Hạch toán kết quả lao động

    • 1.5.4. Trình tự hạch toán kế toán tổng hợp tiền lương

  • Nợ TK 335

  • Có TK 334

  • 1.6. Kế toán các khoản trích theo lương

    • 1.6.1. Tài khoản sử dụng

    • 1.6.2. Chứng từ sử dụng

    • 1.6.3. Trình tự hạch toán các khoản trích theo lương

  • 1.7. Kế toán tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.

    • 1.7.1. Nội dung:

  • Tiền lương nghỉ phép phải được tính vào chi phí sản xuất một cách hợp lý vì nó ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.

  •  Nếu doanh nghiệp bố trí cho công nhân nghỉ đều đặn trong năm thì tiền lương nghỉ phép được tính trực tiếp vào chi phí sản xuất (như khi tính tiền lương chính). Theo chế độ quy định thì công nhân trong thời gian nghỉ phép vẫn được hưởng lương đầy đủ như t

  •  Nếu doanh nghiệp không bố trí cho công nhân nghỉ phép đều đặn trong năm, để đảm bảo cho giá thành không bị đột biến tăng lên, tiền lương nghỉ phép của công nhân được tính vào chi phí sản xuất thông qua phương pháp trích trước theo kế hoạch. Cuối năm sẽ t

    • 1.7.2. Tài khoản sử dụng:

  •  TK 335 “Chi phí phải trả”

    • 1.7.3. Định khoản nghiệp vụ phát sinh:

  • 1.8. Phân tích các tỷ số tài chính trên Báo cáo tài chính

    • 1.8.1. Tỷ số nợ phải trả trên tổng tài sản

  • Tổng số nợ phải trả

  • Tỷ số nợ so với tổng tài sản =

  • Tổng tài sản

    • 1.8.2. Tỷ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu

    • 1.8.3. Tỷ số khả năng trả lãi

    • 1.8.4. Tỷ số khả năng trả nợ

  • CHƯƠNG 2 CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV TM DV DL PHƯƠNG BÌNH ĐẠT

  • 2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH MTV TM DV DL Phương Bình Đạt

    • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

      • 2.1.1.1. Giới thiệu về công ty

      • 2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

    • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý

    • 2.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán

    • 2.1.4. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty

  • 2.2. Thực trạng về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH MTV TM DV DL Phương Bình Đạt

    • 2.2.1. Tình hình lao động tại công ty

    • (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính công ty Phương Bình Đạt)

    • Dựa vào bảng trên ta thấy, trình độ Đại học của toàn công ty chỉ đạt 18.42% tương đương 7/38 nhân viên, trình độ cao đẳng đạt 26.32% tương đương 10/38 nhân viên, trình độ trung cấp chiếm 15.79% tương đương 6/38 nhân viên, tốt nghiệp trung học Phổ thôn...

    • 2.2.2. Hình thức tính lương tại công ty

    • 2.2.3. Chứng từ sử dụng

    • 2.2.4. Phương pháp hạch toán

      • 2.2.4.1. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

      • 2.2.4.2. Sổ sách kế toán

    • 2.2.5. Phân tích sơ bộ tình hình tái chính của công ty qua 2 năm 2013-2014

      • 2.2.5.1. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh năm 2014 và 2013:

      • 2.2.5.2. Phân tích biến động chi phí lương năm 2014 với năm 2013 theo quý:

      • 2.2.5.3. Phân tích biến động lương giữa các bộ phận

    • 2.2.6. Đánh giá tình hình tài chính của công ty qua các tỷ số tài chính

      • 2.2.6.1. Phân tích tình hình công nợ

  • Tổng số nợ phải thu

  • Tỷ lệ khoản thu so với phải trả = x 100

    • 2.2.6.2. Phân tích nợ phải trả trên tổng tài sản

  • Tổng số nợ phải trả

  • Tỷ số nợ so với tổng tài sản =

  • Tổng tài sản

    • 2.2.6.3. Phân tích nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu

  • CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV TM DV DL PHƯƠNG BÌNH ĐẠT

  • 3.1. Nhận xét về cơ cấu tổ chức, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH MTV TM DV DL Phương Bình Đạt

    • 3.1.1 Nhận xét về công tác kế toán tại Công ty

      • 3.1.1.1 Ưu điểm

      • 3.1.1.2 Nhược điểm

    • 3.1.2 Nhận xét công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty

      • 3.1.2.1 Ưu diểm

      • 3.1.2.2 Nhược điểm

  • 3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiên công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

    • 3.2.1. Giải pháp hoàn thiên tổ chức bộ máy kế toán

    • 3.2.2. Giải pháp hoàn thiên hạch toán lao động và công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

    • 3.2.2. Giải pháp hoàn thiên tình hình tài chính của công ty

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP

Khái niệm

Theo quan niệm của Mác: Tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của giá trị sức lao động

Theo các nhà kinh tế học hiện đại, tiền lương được xem là giá cả của lao động, xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động Trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung tại Việt Nam, tiền lương là một phần thu nhập quốc dân, nhằm bù đắp hao phí lao động và được Nhà nước phân phối cho công nhân viên chức dưới hình thức tiền tệ Hiện nay, theo Điều 55 của Bộ Luật Lao Động Việt Nam, tiền lương của người lao động được xác định dựa trên thỏa thuận giữa hai bên trong hợp đồng lao động, và được chi trả dựa trên năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc.

Tiền lương là khoản tiền trả cho người lao động, phản ánh số lượng và chất lượng lao động của họ, nhằm bù đắp hao phí lao động Được quy định hợp lý, tiền lương không chỉ là vấn đề thiết thực đối với cán bộ công nhân viên mà còn là yếu tố quan trọng kích thích sản xuất, khuyến khích người lao động nâng cao trình độ tay nghề và cải tiến kỹ thuật để tăng năng suất lao động.

Người lao động nhận tiền công sau khi sử dụng sức lao động để tạo ra sản phẩm, cho thấy sức lao động được trao đổi lấy tiền Do đó, sức lao động có thể được coi là một loại hàng hoá đặc biệt.

Tiền lương được xem như giá cả của hàng hoá sức lao động, là sản phẩm được trao đổi trên thị trường lao động dựa trên thỏa thuận giữa người mua và người bán Giá cả này chịu sự chi phối của quy luật giá trị và quy luật cung cầu Do đó, giá trị của sức lao động sẽ biến động theo giá cả của các yếu tố cấu thành cũng như mối quan hệ cung cầu trong thị trường lao động Như vậy, tiền công có thể được coi là đại diện cho giá trị của sức lao động.

Giá cả sức lao động, hay tiền công, được hình thành dựa trên sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động, và có thể tăng hoặc giảm tùy thuộc vào cung cầu hàng hóa sức lao động Mặc dù tiền công thường xuyên biến động, nó vẫn phải xoay quanh giá trị thực của sức lao động và các loại hàng hóa khác, yêu cầu tính chính xác và đầy đủ về giá trị Đồng thời, bất kể sự biến động nào của tiền công, nó phải đảm bảo mức sống tối thiểu cho người lao động để họ có thể tồn tại và tiếp tục làm việc.

1.1.2 Khái niệm các khoản trích theo lương

Tiền lương không chỉ bao gồm khoản thu nhập chính mà còn gắn liền với các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn Những quỹ này thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đối với đời sống và quyền lợi của người lao động.

Khi người lao động gặp khó khăn do tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động vì ốm đau, thai sản, tai nạn, họ sẽ nhận được khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội nhằm hỗ trợ cuộc sống Bảo hiểm xã hội (BHXH) là các khoản chi phí được tích lũy để hình thành quỹ BHXH, sử dụng để chi trả cho người lao động trong những trường hợp này.

Khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động được xác định dựa trên lương, chất lượng lao động và thời gian cống hiến của họ cho xã hội.

Người lao động được hưởng chế độ khám chữa bệnh miễn phí, bao gồm viện phí và thuốc men khi ốm đau, với điều kiện phải có thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) được mua từ tiền trích BHYT Đây là một phần của chế độ chăm sóc sức khoẻ cho người lao động Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải trích một tỷ lệ nhất định từ tiền lương để phục vụ cho hoạt động tổ chức công đoàn theo quy định của luật công đoàn, và khoản này được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.

5 trong kỳ KPCĐ là khoản trích nộp sử dụng với mục đích cho hoạt động tổ chức công đoàn đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người lao động

BHTN là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những người lao động bị mất việc không do lỗi cá nhân, theo quy định của pháp luật Đối tượng nhận BHTN là những người đang tích cực tìm kiếm việc làm mới và nỗ lực chấm dứt tình trạng thất nghiệp Những người này sẽ được nhận một khoản tiền hỗ trợ theo tỷ lệ nhất định, cùng với các chính sách hỗ trợ học nghề và tìm việc làm cho người lao động tham gia BHTN.

Các hình thức trả lương

1.2.1 Hình thức trả lương theo thời gian

Tiền lương của người lao động được xác định dựa trên thời gian làm việc, cấp bậc hoặc chức danh, theo thang lương quy định Có hai hình thức trả lương chính: lương thời gian giản đơn và lương thời gian có ảnh hưởng.

Tiền lương theo thời gian = thời gian làm việc x đơn giá tiền lương thời gian Lương thời gian giản đơn được chia thành:

Lương tháng là khoản tiền lương được chi trả cho người lao động theo thang bậc lương quy định, bao gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (nếu có) Hình thức trả lương này thường áp dụng cho nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế, và các nhân viên trong các ngành hoạt động không thuộc lĩnh vực sản xuất.

Tiền lương tháng = hệ số lương (kể cả hệ số phụ cấp lương) x mức lương tối thiểu

Lương ngày được xác định bằng cách chia lương tháng cho số ngày làm việc theo quy định Mức lương ngày này là cơ sở để tính toán các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội cho nhân viên, cũng như để chi trả lương cho nhân viên trong những ngày tham gia hội họp, học tập và theo hợp đồng lao động.

Tiền lương một ngày làm việc Tiền lương tháng

Số ngày làm việc trong tháng

Lương giờ được xác định bằng cách chia lương ngày cho tổng số giờ làm việc trong ngày theo quy định Đây là cơ sở để tính toán phụ cấp cho những giờ làm thêm.

Lương theo giờ làm việc là hình thức trả lương đơn giản, kết hợp với chế độ thưởng trong sản xuất, có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu suất làm việc.

Hình thức tiền lương theo thời gian mặc dù phản ánh thời gian làm việc thực tế, nhưng vẫn chưa liên kết chặt chẽ với chất lượng và kết quả lao động Do đó, các doanh nghiệp cần áp dụng thêm các biện pháp khuyến khích vật chất và kiểm tra kỷ luật lao động để khuyến khích người lao động tự giác, làm việc có kỷ luật và nâng cao năng suất.

1.2.2 Hình tức trả lương theo sản phẩm

Hình thức trả lương theo sản phẩm là phương thức chi trả dựa trên số lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành hoặc khối lượng công việc đã được nghiệm thu Để thực hiện hình thức này, cần xây dựng định mức lao động và đơn giá lương hợp lý cho từng loại sản phẩm, công việc, được phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền, đồng thời phải tiến hành kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách chặt chẽ.

Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp là cách tính lương dựa trên số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách và chất lượng, với đơn giá lương sản phẩm cụ thể Phương pháp này thường được các doanh nghiệp áp dụng để xác định lương cho công nhân viên trong quá trình sản xuất hàng loạt.

Tiền lương theo sản phẩm

Số lƣợng sản phẩm công việc hoàn thành Đơn giá tiền lương

Trả lương theo sản phẩm có thưởng là hình thức kết hợp giữa việc trả lương dựa trên sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp và chế độ thưởng trong sản xuất Các hình thức thưởng bao gồm thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng cho việc tăng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm.

Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến là hình thức trả lương cho người lao động dựa trên tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tỷ lệ luỹ tiến dựa vào mức độ vượt định mức lao động Hình thức này thích hợp áp dụng ở những khâu sản xuất quan trọng, nhằm đẩy nhanh tiến độ sản xuất và khuyến khích công nhân phát huy sáng kiến để phá vỡ định mức lao động.

Sản phẩm gián tiếp được sử dụng để trả lương cho công nhân làm các công việc hỗ trợ sản xuất, bao gồm vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm và bảo trì máy móc thiết bị Mức lương cho lao động phục vụ sản xuất được tính dựa vào kết quả sản xuất của lao động trực tiếp.

Hình thức tiền lương theo khối lượng công việc được áp dụng cho các công việc lao động đơn giản và có tính chất đột xuất, như khoán bốc vác và khoán vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm.

1.2.3 Các hình thức đãi ngộ khác

Ngoài tiền lương và bảo hiểm xã hội, công nhân viên có thành tích xuất sắc trong sản xuất và công tác sẽ được nhận thưởng Việc tính toán tiền thưởng này dựa trên quyết định và chế độ khen thưởng hiện hành.

Tiền lương được lĩnh của bộ phận trực tiếp sản xuất

Tỷ lệ (%) lương gián tiếp

Tiền lương theo sản phẩm trực tiếphoặc sản phẩm gián tiếp

Tiền thưởng trong sản xuất

Tiền lương theo sản phẩm trực tiếphoặc sản phẩm gián tiếp

Tiền lương sản phẩm luỹ tiến

Tiền thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng, căn cứ vào kết quả bình xét A, B, C và hệ số tiền thưởng để tính

Tiền thưởng cho sáng kiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư và tăng năng suất lao động sẽ được xác định dựa trên hiệu quả kinh tế cụ thể.

Mức lương và tỷ lệ trích các khoản theo lương

Mức lương tối thiểu vùng áp dụng trong năm 2014 được quy định tại Nghị Định Số 182/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 và có hiệu lực từ ngày 31/12/2013

Mức lương tối thiểu của các vùng được áp dụng năm 2014 như sau:

Mức lương tối thiểu vùng được áp dụng cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân, cũng như các cơ quan và tổ chức có thuê mướn lao động.

Tỷ lệ các khoản trích theo lương năm 2014 là:

Các khoản trích theo lương

Doanh nghiệp (%) Người lao động (%) Cộng (%)

Nguồn: Quyết định 1111/QĐ-BHXH

Vùng Mức lương tối thiểu Vùng I 2700000 đồng/tháng Vùng II 2400000 đồng/tháng Vùng III 2100000 đồng/tháng Vùng VI 1900000 đồng/tháng

Nguyên tắc hạch toán và nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

1.4.1 Nguyên tắc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Tiền lương đóng vai trò quan trọng trong hạch toán chi phí sản xuất Việc ghi chép tiền lương và các khoản trích phải được thực hiện kịp thời và chính xác, nếu không sẽ ảnh hưởng đến độ chính xác của việc tính toán giá thành sản phẩm.

Trước tầm quan trọng đó việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo nó phải thực hiện đúng nguyên tắc sau:

 Phản ánh kịp thời chính xác số lƣợng, số lƣợng thời gian và kết quả lao động

Đảm bảo tính toán và thanh toán đúng hạn tiền lương cũng như các khoản thanh toán khác cho người lao động là rất quan trọng Doanh nghiệp cần thực hiện việc tính toán chính xác các khoản trích theo lương mà mình phải trả thay cho người lao động, đồng thời phân bổ chi phí nhân công một cách hợp lý vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, phù hợp với từng đối tượng kinh doanh.

Cung cấp thông tin về tiền lương và quy trình thanh toán lương tại doanh nghiệp, giúp lãnh đạo quản lý hiệu quả lao động, tiền lương và các khoản trích từ lương.

Ghi chép kế toán giúp kiểm tra sự tuân thủ kế hoạch quỹ lương và kế hoạch lao động, đồng thời tính toán lương và trích các khoản theo lương Việc phân bổ chi phí nhân công cần được thực hiện đúng đối tượng sử dụng lao động.

Hướng dẫn và kiểm tra nhân viên hạch toán tại các bộ phận sản xuất kinh doanh và phòng ban, đảm bảo thực hiện đầy đủ chứng từ ghi chép ban đầu liên quan đến lao động và tiền lương Cần mở sổ sách cần thiết và thực hiện hạch toán nghiệp vụ lao động tiền lương theo đúng chế độ và phương pháp quy định.

Để tối ưu hóa chi phí sản xuất kinh doanh, việc tính toán phân bổ chính xác đối tượng chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương là rất quan trọng Các bộ phận và đơn vị sử dụng lao động cần xác định rõ ràng cách thức phân bổ các khoản chi phí này vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

 Lập các báo cáo về lao động, tiền lương thuộc phần việc do mình phụ trách

Định kỳ tiến hành phân tích tình hình quản lý và sử dụng thời gian lao động, chi phí nhân công, năng suất lao động Đề xuất các biện pháp nhằm khai thác triệt để và hiệu quả mọi tiềm năng lao động sẵn có trong doanh nghiệp.

1.4.2 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Ghi chép kịp thời về thời gian lao động, chất lượng sản phẩm và tính chính xác tiền lương là rất quan trọng Điều này đảm bảo rằng số tiền bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ) được tính toán đúng vào chi phí và thu nhập của người lao động.

Trả lương đúng hạn cho người lao động là rất quan trọng, đồng thời cần giám sát chặt chẽ việc sử dụng quỹ lương Cung cấp tài liệu cho các phòng quản lý và chức năng cũng như lập kế hoạch quỹ lương cho kỳ tiếp theo là những nhiệm vụ cần thiết Bên cạnh đó, việc tính toán và phân bổ chính xác đối tượng cũng như tính giá thành là yếu tố không thể thiếu trong quản lý quỹ lương.

Phân tích tình hình sử dụng quỹ lương, quỹ BHXH, BHYT và KPCĐ là cần thiết để đánh giá hiệu quả tài chính Đề xuất các biện pháp tiết kiệm quỹ lương sẽ giúp tối ưu hóa nguồn lực Cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp và các bộ phận quản lý khác sẽ đảm bảo tính minh bạch và hỗ trợ ra quyết định chính xác.

Kế toán có trách nhiệm lập báo cáo về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ) Họ cần tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT và KPCĐ, đồng thời đề xuất các biện pháp nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng lao động và nâng cao năng suất Ngoài ra, kế toán cũng phải đấu tranh chống lại các hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động và các chính sách liên quan đến lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, cũng như quy định về chi tiêu KPCĐ và phân phối theo lao động.

Kế toán tiền lương

Tài khoản 334 – phải trả cho công nhân viên

Tài khoản này ghi nhận các khoản phải trả và tình hình thanh toán cho công nhân viên, bao gồm tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản thu nhập khác.

Trong các doanh nghiệp xây lắp tài khoản này đƣợc dùng để phản ánh tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài

Kết cấu của tài khoản 334 Phải trả người lao động”

Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản phải trả khác đều thuộc thu nhập của người lao động, đã được trả, chi và ứng trước cho họ.

 Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của công nhân viên

 Các khoản tiền công đã ứng trước, hoặc đã trả cho người lao động thuê ngoài

 Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác phải trả, phải chi cho công nhân viên

 Các khoản tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài

 Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động

 Các khoản tiền công còn phải trả cho lao động thuê ngoài

Tài khoản 334 có thể ghi nhận số dư bên Nợ, phản ánh số tiền đã chi vượt mức phải trả cho tiền lương, tiền công và các khoản khác cho công nhân viên.

Tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết theo hai nội dung : thanh toán lương và thanh toán các khoản phải trả khác thuộc thu nhập của người lao động

Tài khoản 334 đƣợc quy định có 2 tài khoản cấp 2:

Tài khoản 3341 - Phải trả công nhân viên ghi nhận các khoản phải trả và tình hình thanh toán liên quan đến tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản thu nhập khác của người lao động trong doanh nghiệp.

Tài khoản 3348 - Phải trả người lao động ghi nhận các khoản nợ phải trả và tình hình thanh toán cho những người lao động không phải là nhân viên của doanh nghiệp, bao gồm tiền công, tiền thưởng (nếu có) và các khoản thu nhập khác của người lao động.

 Bảng chấm công làm thêm giờ

 Bảng thanh toán tiền lương

 Bảng thanh toán tiền thưởng

 Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành

 Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ

 Bảng thanh toán tiền thuê ngoài

 Hợp đồng giao khoán công việc

 Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán

 Bảng kê trích nộp các khoản theo lương

 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội

1.5.3 Kế toán chi tiết tiền lương

1.5.3.1 Hạch toán số lƣợng lao động

Dựa vào bảng chấm công hàng tháng từ các bộ phận, phòng ban, tổ, nhóm, phòng kế toán tổng hợp và hạch toán số lượng lao động trong tháng tại doanh nghiệp Bảng chấm công cũng giúp kế toán theo dõi số lượng nhân viên làm việc và nghỉ ngơi hàng ngày, cùng với lý do nghỉ.

Hằng ngày, tổ trưởng hoặc người phụ trách sẽ ghi chép công cho từng nhân viên làm việc tại khu vực quản lý Cuối tháng, các phòng ban gửi bảng chấm công về phòng kế toán Tại đây, kế toán tiền lương sẽ tổng hợp và hạch toán số lượng công nhân viên lao động trong tháng.

1.5.3.2 Hạch toán thời gian lao động

Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là Bảng Chấm Công

Bảng Chấm Công là công cụ quan trọng để theo dõi số ngày làm việc, nghỉ việc, ngừng việc và nghỉ bảo hiểm xã hội của từng cá nhân Bảng này giúp quản lý hiệu quả thời gian làm việc và đảm bảo quyền lợi cho người lao động.

13 để có căn cứ tính trả lương, bảo hiểm xã hội trả thay lương cho từng người và quản lý lao động trong doanh nghiệp

Hằng ngày, tổ trưởng hoặc người được uỷ quyền sẽ chấm công cho từng nhân viên dựa trên tình hình thực tế của bộ phận, ghi vào bảng chấm công theo các ký hiệu quy định từ ngày 1 đến 31 Cuối tháng, người chấm công và phụ trách bộ phận sẽ ký vào bảng chấm công và chuyển kèm các chứng từ liên quan như phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội về bộ phận kế toán để kiểm tra, đối chiếu và tính lương cũng như bảo hiểm xã hội Ngày công quy định là 8 giờ; nếu có giờ lẻ, sẽ được ghi thêm dấu phẩy, ví dụ: 24 công 4 giờ sẽ ghi là 24,4.

Bảng Chấm Công cho phép tổng hợp thông tin chấm công theo ngày, giờ và nghỉ bù, giúp phòng kế toán dễ dàng tổng hợp thời gian lao động của từng nhân viên Tùy thuộc vào điều kiện sản xuất và trình độ hạch toán, các đơn vị có thể lựa chọn phương pháp chấm công phù hợp.

Chấm công là quy trình ghi nhận thời gian làm việc của người lao động, bao gồm hai hình thức chính Đầu tiên, chấm công ngày được thực hiện khi người lao động làm việc tại đơn vị hoặc tham gia các hoạt động như họp, với mỗi ngày được đánh dấu bằng một ký hiệu riêng Thứ hai, chấm công theo giờ yêu cầu người lao động ghi nhận số giờ làm việc cho từng nhiệm vụ cụ thể, sử dụng các ký hiệu đã quy định để thể hiện số giờ thực hiện công việc đó.

Chấm công nghỉ bù: Chỉ áp dụng trong trường hợp làm thêm giờ hưởng lương thời gian nhưng không thanh toán lương làm thêm

1.5.3.3 Hạch toán kết quả lao động

Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành là chứng từ quan trọng xác nhận số lượng sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành bởi đơn vị hoặc cá nhân lao động Tài liệu này là cơ sở để kế toán lập bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động và được lập thành 02 liên.

1 liên lưu và 1 liên chuyển đến kế toán tiền lương để làm thủ tục thanh toán cho

14 người lao động và phiếu phải có đầy đủ chữ ký của người giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng và người duyệt

Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành là công cụ quan trọng cho doanh nghiệp áp dụng hình thức lương trả theo sản phẩm hoặc khoán theo khối lượng công việc Đây là những phương thức trả lương tiên tiến, phù hợp với nguyên tắc phân phối lao động, nhưng yêu cầu phải có sự giám sát và kiểm tra chất lượng sản phẩm một cách nghiêm ngặt.

1.5.4 Trình tự hạch toán kế toán tổng hợp tiền lương

Có TK 111/112 Căn cứ vào bảng thanh toán lương phản ánh lương phải trả cho CNV trong kỳ:

Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp

Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công ( 6231)

Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung ( 6271)

Nợ TK 641: Chi phí bán hàng (6411)

Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp (6421)

Có TK 334: Phải trả người lao động (3341, 3348) Tiền thưởng phải trả cho cán bộ công nhân viên

Nợ TK 353: Quỹ khen thưởng phúc lợi

Có TK 334: Phải trả người lao động

Nếu có trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất

TK 334 ghi nhận các khoản khấu trừ lương và thu nhập của người lao động, bao gồm tạm ứng chưa chi hết, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm xã hội (BHXH), và tiền thu hồi bồi thường thiệt hại hoặc tài sản thiếu theo quyết định của doanh nghiệp.

Có TK 338: Phải trả khác (3382, 3383, 3384,3389)

Có TK 138: Phải thu khác

Có TK 3335: Thuế thu nhập cá nhân

Khi thanh toán các khoản phải trả người lao động, ghi:

Trong trường hợp trả lương hoặc thưởng cho người lao động của doanh nghiệp bằng sản phẩm, hàng hoá:

 Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh:

 Đối với sản phẩm hàng hóa không thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh:

Có TK 512 (giá thanh toán)

Hình 1.1: Sơ đồ kế toán tổng hợp tiền lương

Tạm ứng, thanh toán tiền lương Tiền lương phải trả

Khấu trừ vào lương BHXH phải trả người lao động

Trả lương cho người LĐ Phải trả tiền lương phép bằng sản phẩm, hàng hoá cho công nhân sản xuất

Thuế GTGT Tiền thưởng phải trả

(nếu có) từ quỹ khen thưởng

Kế toán các khoản trích theo lương

Tài khoản 338: Phải trả, phải nộp khác”

Tài khoản này được sử dụng để ghi nhận tình hình thanh toán liên quan đến các khoản phải trả và phải nộp, bổ sung cho các tài khoản 331, 334, 336 Nó cũng dùng để hạch toán doanh thu chưa thực hiện của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ kế toán.

 BHXH phải trả cho công nhân viên

 Kinh phí công đoàn chỉ tại đơn vị

 Số KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN đã nộp cho cơ quan quản lý cấp trên

 Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN khấu trừ vào lương của công nhân viên

 Kinh phí công đoàn vƣợt chi đƣợc cấp bù

 Số BHXH đã chi trả công nhân viên khi đƣợc cơ quan BHXH đã thanh toán

Số dƣ bên Có: Phản ánh số tiền còn phải trả, phải nộp khác

Tài khoản này có thể ghi nhận số dư bên nợ, thể hiện số tiền đã thanh toán hoặc nộp vượt quá số phải trả, phải nộp, hoặc số bảo hiểm xã hội (BHXH) và kinh phí công đoàn (KPCĐ) vượt chi chưa được cấp bù.

Kế toán sử dụng 4 tài khoản cấp 2 của tài khoản 338 để hạch toán cho các khoản trích theo lương :

- Tài khoản 3382 : Kinh phí công đoàn Phản ánh tình hình trích và thanh toán kinh phí công đoàn ở đơn vị

- Tài khoản 3383 : Bảo hiểm xã hội Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm xã hội ở đơn vị

- Tài khoản 3384 : Bảo hiểm y tế : phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm y tế theo quy định

- Tài khoản 3389: Bảo hiểm thất nghiệp: phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm thất nghiệp theo quy định

Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Mẫu số: 11- LĐTL

Bảng kê trích nộp các khoản theo lương Mẫu số: 10 - LĐTL

1.6.3 Trình tự hạch toán các khoản trích theo lương

 Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định:

 Trợ cấp BHXH hưởng thay lương do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,… trả cho công nhân viên, ghi:

Có TK 334: Phải trả người lao động

 Khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cho các cơ quan có liên quan, ghi:

 Chi KPCĐ cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp, ghi:

 Trường hợp số đã chi, đã nộp về KPCĐ, BHXH, BHYT (kể cả số vượt chi) lớn hơn số phải trả, phải nộp đƣợc cấp bù, ghi:

Hình 1.2: Sơ đồ kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương: trong doanh nghiệp thu nhập của người LĐ

Chi tiêu KPCĐ tại Nhận tiền trợ cấp doanh nghiệp BHXH

Kế toán tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất

Tiền lương nghỉ phép phải được tính vào chi phí sản xuất một cách hợp lý vì nó ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm

Doanh nghiệp nên bố trí cho công nhân nghỉ phép định kỳ trong năm, vì tiền lương nghỉ phép sẽ được tính trực tiếp vào chi phí sản xuất giống như tiền lương chính Theo quy định, công nhân trong thời gian nghỉ phép vẫn được nhận lương đầy đủ như khi làm việc.

Nếu doanh nghiệp không tổ chức cho công nhân nghỉ phép định kỳ trong năm, điều này có thể dẫn đến việc giá thành sản xuất tăng đột biến Để quản lý chi phí hiệu quả, tiền lương nghỉ phép của công nhân sẽ được tính vào chi phí sản xuất thông qua phương pháp trích trước.

Nộp cho cơ quan quản lý chi tiền trợ cấp BHXH

BHXH phải trả cho LĐ

Trích theo tiền lương của

Tính theo lương trừ vào

LĐTT tính vào chi phí

Vào cuối năm, sẽ thực hiện điều chỉnh số tiền trích trước cho phù hợp với thực tế tiền lương nghỉ phép Việc trích trước tiền lương nghỉ phép chỉ áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất.

 TK 335 Chi phí phải trả”

SDĐK : khoản đã trích trước chưa sử dụng hết còn tồn đầu kỳ

 Các khoản chi phí thực tế phát sinh đƣợc tính vào chi phí phải trả

 Các khoản chi phí đã được trích trước vào chi phí SXKD

 Số chênh lệch về chi phí phải trả > số chi phí thực tế đƣợc ghi giảm chi phí Tổng số phát sinh Nợ

Tổng số phát sinh Có

SDCK: Khoản đã trích trước chưa sử dụng hết còn tồn cuối kỳ

1.7.3 Định khoản nghiệp vụ phát sinh :

(1) Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất :

Tổng tiền lương nghỉ phép phải trả cho cnsx theo kế hoạch trong năm

Số CNSX trong doanh nghiệp

Mức lương bình quân 1 CNSX

Số ngày nghỉ phép thường niên 1 CNSX

Tổng tiền lương nghỉ phép phải trả cho CNSX theo kế hoạch trong năm

Tổng tiền lương chính phải trả cho CNSX theo kế hoạch trong năm

Tỷ lệ trích trước theo kế hoạch tiền lương của

(2) Khi thực tế phát sinh tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân sản xuất :

Khi trích trước tiền lương nghỉ phép, kế toán chưa thực hiện việc trích BHXH, BHYT và KPCĐ trên khoản lương này Chỉ khi xác định được số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả, kế toán mới tiến hành trích BHXH, BHYT và KPCĐ dựa trên số tiền lương nghỉ phép thực tế.

Nợ TK 622 : Phần tính vào chi phí

Nợ TK 334 : Phần khấu trừ vào lương

Có TK 338 : Trích trên số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả

(4) Cuối năm tiến hành điều chỉnh số trích trước theo số thực tế phải trả Nếu có chênh lệch sẽ xử lý nhƣ sau:

 Nếu Số thực tế phải trả > số trích trước, kế toán tiến hành trích bổ sung phần chênh lệch vào chi phí :

 Nếu Số thực tế phải trả < số trích trước, kế toán hoàn nhập số chênh lệch để ghi giảm chi phí :

Phân tích các tỷ số tài chính trên Báo cáo tài chính

1.8.1 Tỷ số nợ phải trả trên tổng tài sản

Tỷ số nợ trên tổng tài sản (D/A) là chỉ số quan trọng đánh giá mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp trong việc tài trợ cho tổng tài sản Chỉ số này cho biết tỷ lệ phần trăm nợ phải trả trong tổng tài sản hiện có của công ty.

Tổng số nợ phải trả

Tỷ số nợ so với tổng tài sản là chỉ số quan trọng trong phân tích tài chính, phản ánh mối quan hệ giữa tổng nợ và tổng tài sản của một doanh nghiệp Tổng tài sản bao gồm toàn bộ giá trị tài sản mà doanh nghiệp sở hữu, trong khi tổng nợ gồm các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn, bao gồm các khoản phải trả, vay ngắn hạn và nợ dài hạn từ việc vay mượn hoặc phát hành trái phiếu.

Tổng tài sản: Toàn bộ tài sản của công ty tại thời điểm lập báo cáo

1.8.2 Tỷ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu

Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu là một chỉ số quan trọng phản ánh quy mô tài chính của công ty, cho thấy mối quan hệ giữa nợ và vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp sử dụng để tài trợ cho hoạt động của mình.

Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu, thường được tính bằng phần trăm, được xác định bằng cách chia tổng nợ (bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn) của doanh nghiệp cho giá trị vốn chủ sở hữu trong cùng một thời kỳ Các số liệu cần thiết để tính toán có thể được lấy từ bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.

Tổng số nợ phải trả

Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu = x 100%

Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu cung cấp cho nhà đầu tư cái nhìn tổng quan về sức mạnh tài chính và cấu trúc tài chính của doanh nghiệp, đồng thời cho thấy khả năng chi trả cho các hoạt động của doanh nghiệp.

Nếu hệ số nợ lớn hơn 1, điều này cho thấy doanh nghiệp chủ yếu sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản của mình Ngược lại, nếu hệ số này nhỏ hơn 1, tài sản của doanh nghiệp chủ yếu được tài trợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu.

Hệ số nợ thấp cho thấy doanh nghiệp ít gặp khó khăn tài chính, vì nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản hoặc tổng nguồn vốn Ngược lại, tỷ lệ nợ cao làm tăng khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc thậm chí dẫn đến phá sản Nếu nợ phải trả vượt quá nhiều so với vốn chủ sở hữu, điều này chỉ ra rằng doanh nghiệp đang vay mượn nhiều hơn số vốn hiện có.

Doanh nghiệp có thể đối mặt với rủi ro trong việc trả nợ, đặc biệt khi lãi suất ngân hàng tăng cao, khiến tình hình tài chính trở nên khó khăn hơn.

1.8.3 Tỷ số khả năng trả lãi

Tỷ số khả năng trả lãi, hay còn gọi là tỷ số trang trải lãi vay, là một chỉ số tài chính quan trọng giúp đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong việc sử dụng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh để thanh toán lãi suất các khoản vay Chỉ số này không chỉ phản ánh mức độ lợi nhuận mà còn cho thấy khả năng của công ty trong việc đảm bảo thanh toán lãi vay Nếu doanh nghiệp không đủ mạnh về tỷ số này, có thể dẫn đến áp lực từ các chủ nợ, thậm chí nguy cơ phá sản.

Khi áp dụng, chúng ta nên so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành, trung bình ngành khi đánh giá chỉ số này

Tỷ số khả năng trả lãi được tính bằng tỷ số giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) trên lãi vay:

Tỷ số khả năng trả lãi = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)

Chi phí lãi vay là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá khả năng tài chính của một công ty Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng trả lãi cho các chủ nợ tốt hơn.

Nếu tỷ số lớn hơn 1, công ty có khả năng trả lãi vay tốt Ngược lại, nếu tỷ số nhỏ hơn 1, điều này cho thấy công ty có thể đã vay quá nhiều hoặc hoạt động kinh doanh kém, dẫn đến lợi nhuận không đủ để thanh toán lãi vay.

Tỷ số khả năng trả lãi chỉ phản ánh khả năng thanh toán lãi suất của khoản vay, mà không đánh giá khả năng hoàn trả cả gốc và lãi.

Khả năng trả lãi vay thấp của doanh nghiệp không chỉ phản ánh sự yếu kém trong khả năng sinh lợi từ tài sản, mà còn cho thấy những rủi ro tài chính nghiêm trọng Khi lãi trước thuế và lãi vay giảm xuống dưới mức nợ lãi phải trả, doanh nghiệp có thể đối mặt với tình trạng mất khả năng thanh toán và vỡ nợ Tuy nhiên, rủi ro này có thể được giảm thiểu nhờ vào việc doanh nghiệp có thể tạo ra dòng tiền từ khấu hao, giúp hỗ trợ trong việc thanh toán lãi vay.

24 mà một doanh nghiệp cần phải đạt tới là tạo ra một độ an toàn hợp lý, bảo đảm khả năng thanh toán cho các chủ nợ của mình

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay không đủ để đánh giá toàn diện một công ty, vì nó không xem xét các khoản thanh toán cố định khác như nợ gốc, chi phí thuê và chi phí cổ tức ưu đãi.

1.8.4 Tỷ số khả năng trả nợ

Tỷ số khả năng trả lãi không phản ánh đầy đủ trách nhiệm nợ của công ty, vì ngoài lãi, công ty còn phải thanh toán nợ gốc và các khoản chi phí khác như tiền thuê tài sản Do đó, độc giả cần quan tâm đến khả năng thanh toán nợ tổng thể của công ty Để đánh giá khả năng trả nợ, độc giả nên sử dụng các chỉ số đo lường khả năng trả nợ toàn diện.

CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV TM DV DL PHƯƠNG BÌNH ĐẠT

Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH MTV TM DV DL Phương Bình Đạt

2.1.1.1 Giới thiệu về công ty

Tên giao dịch: Công ty TNHH MTV TM DV DL Phương Bình Đạt Địa chỉ: 231 ấp Lồ ồ, Xã An Tây, Thị Xã Bến Cát, Bình Dương

Người ĐDPL: Võ Thị Tuyết Nhung

2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Công ty TNHH MTV TM DV DL Phương Bình Đạt, do ông Hà Thế Phương thành lập năm 1992, tọa lạc tại số 231 ấp Lồ ồ, xã An Tây, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương Ban đầu, công ty hoạt động với tên gọi dịch vụ du lịch Phương Thảo, chuyên cung cấp dịch vụ lưu trú, vận tải hành khách và cho thuê xe Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu, công ty gặp nhiều khó khăn do loại hình dịch vụ còn mới mẻ và chưa được biết đến rộng rãi Với chỉ hai chiếc xe du lịch mười sáu chỗ và một xe tải nhỏ, công ty đã kiên trì phát triển và dần ổn định lượng khách hàng, đưa hoạt động kinh doanh vào quỹ đạo.

Vào năm 2011, nền kinh tế phát triển nhanh chóng đã thúc đẩy sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các lĩnh vực kinh doanh, đặc biệt là ngành dịch vụ du lịch Để đáp ứng yêu cầu của thị trường và hội nhập xã hội, Công ty đã được thành lập vào ngày 24/01/2014 với giấy phép từ Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương.

27 doanh số 3701829263 với tên gọi Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Thương Mại Dịch vụ Du Lịch Phương Bình Đạt

 Vốn cố định: Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải( bao gồm:

12 xe du lịch 16 chổ, 3 xe 50 chổ, 5 xe 29 chỗ, 2 xe 4 chổ và 7 xe tải lớn và nhỏ), văn phòng…

 Vốn điều lệ: 2.500.000.000 đồng Việt Nam

 Vận tải hành khách đường bộ khác

 Vận tải hàng hóa bằng đường bộ

 Bán mô tô, xe máy

 Bán buôn thực phẩm, đồ uống

 Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình

 Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị viễn thông trong các cửa hàng chuyên doanh

 Dịch vụ lưu trú ngắn ngày

 Cho thuê xe có động cơ

 Điều hành tua du lịch

Công ty mới thành lập đang đối mặt với nhiều thách thức do cơ sở vật chất và đội ngũ nhân viên còn hạn chế, cùng với lượng khách hàng chưa đáng kể Tuy nhiên, ban lãnh đạo đã nỗ lực vượt qua những khó khăn này bằng cách cải thiện đời sống nhân viên, khuyến khích sự sáng tạo và linh hoạt trong công việc Họ thường xuyên điều chỉnh các chiến lược kinh doanh để phù hợp với xu hướng phát triển của thị trường trong nước, từ đó tạo ra một hướng đi riêng cho công ty.

Trong những năm qua, Công ty đã có những tiến bộ đáng kể trong lĩnh vực kế toán và kinh doanh, mặc dù mới bắt đầu hoạt động Hiện tại, Công ty đã thiết lập được mối quan hệ với một số khách hàng thường xuyên và ký kết nhiều hợp đồng vận tải hàng hóa cho các công ty sản xuất, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển tiếp theo.

Công ty đã xác định 28 yếu tố then chốt để duy trì sự ổn định và phát triển bền vững trong tương lai, với doanh thu liên tục tăng trưởng trong những năm gần đây Để thích ứng với sự phát triển của thị trường và đất nước, Công ty sẽ triển khai chiến lược cụ thể nhằm phát huy lợi thế sẵn có, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, xây dựng chiến lược marketing hiệu quả, tạo ra việc làm ổn định cho nhân viên, củng cố đội ngũ cán bộ, khuyến khích sáng kiến của nhân viên, và hướng tới mục tiêu gia tăng lợi nhuận hàng năm.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý

Tính đến thời điểm hiện nay, Công ty có tổng số công nhân viên là 50 người và

Công ty được tổ chức thành 4 phòng ban, phù hợp với đặc điểm và quy mô của tổ chức Bộ máy quản lý được thiết lập nhằm đáp ứng hiệu quả yêu cầu quản lý, chỉ đạo và kiểm tra Giám đốc là người đứng đầu, đảm nhận vai trò lãnh đạo chung cho toàn bộ hoạt động của công ty.

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty

Phòng tổ chức hành chính

Giám đốc là người đại diện pháp nhân của công ty, nắm giữ quyền hạn và nghĩa vụ cao nhất trong hoạt động kinh doanh Người này chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý Nhà Nước và có quyền quyết định các thủ tục cũng như định hướng phát triển của công ty.

Phòng kinh doanh có nhiệm vụ chính là tìm nguồn hàng và thực hiện các chiến lược bán hàng hiệu quả Đội ngũ này đảm nhận việc báo giá cho khách hàng, soạn thảo hợp đồng kinh tế, và nghiên cứu, phân tích nhu cầu thị trường Họ cũng phát triển các dịch vụ mới, cung cấp thông tin đầy đủ về thị trường, và mở rộng thị trường để xây dựng kế hoạch nhập hàng Đồng thời, phòng kinh doanh còn xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn và dài hạn cho công ty dưới sự chỉ đạo của giám đốc.

Phòng tổ chức hành chính đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nhân sự của công ty, bao gồm tuyển chọn và bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu kinh doanh Phòng cũng chịu trách nhiệm lập kế hoạch đào tạo và đào tạo lại nhân viên, giải quyết các thủ tục hành chính, tiếp khách và chăm sóc khách hàng một cách chu đáo, đồng thời thực hiện các chính sách liên quan đến người lao động.

Phòng kỹ thuật đảm nhận việc kiểm tra chất lượng hàng hóa mà công ty nhập khẩu và phân phối, đồng thời cung cấp tư vấn kỹ thuật và dịch vụ bảo hành sản phẩm cho khách hàng Ngoài ra, phòng còn thực hiện kiểm tra và bảo dưỡng máy móc, thiết bị cũng như phương tiện vận tải để đảm bảo hoạt động hiệu quả.

Phòng kế toán chịu trách nhiệm hạch toán kế toán và quản lý tài chính của công ty, bao gồm việc ghi chép và phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế Phòng cũng tổng hợp số liệu, lập báo cáo tài chính định kỳ và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình công nợ, cũng như việc sử dụng nguồn vốn Ngoài ra, phòng thực hiện chế độ thanh toán và quyết toán theo quy định của Nhà Nước, quản lý tài sản và nguồn vốn chặt chẽ, theo dõi hàng nhập xuất Phòng kế toán còn cung cấp thông tin tài chính cho giám đốc, chi cục thuế và kiểm toán viên khi cần thiết, giúp giám đốc nắm bắt toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của công ty.

Các phòng ban trong công ty nỗ lực hoàn thành tốt chức năng và nhiệm vụ của mình, đồng thời hợp tác với nhau khi cần thiết để đạt được hiệu quả cao nhất.

2.1.3 Tổ chức bộ máy kế toán

Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Chức năng các phần hành kế toán:

Kế toán trưởng là người có trách nhiệm cao nhất trong hoạt động kế toán của doanh nghiệp, tổ chức và chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, thống kê thông tin kinh tế Họ có nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách tài chính và phổ biến, hướng dẫn thi hành các quy định của Nhà nước và cấp trên về tài chính kế toán.

Người ký các báo cáo thông tin cho giám đốc và các cơ quan có thẩm quyền phải chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác của số liệu đã được báo cáo.

Chủ động quản lý tài chính và tư vấn cho giám đốc về các quyết định đầu tư là nhiệm vụ quan trọng Đồng thời, cần đôn đốc các bộ phận thực hiện đúng các quy định của chế độ kế toán.

Thực trạng về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH MTV

2.2.1 Tình hình lao động tại công ty

Bảng 2.1: Số lượng lao động của công ty TNHH MTV TM DV DL Phương Bình Đạt

Tên bộ phận Số lao động

Phòng tổ chức hành chính 4 - 4 1 1 2 -

Theo số liệu từ Phòng tổ chức hành chính công ty Phương Bình Đạt, tỷ lệ nhân viên có trình độ Đại học chỉ đạt 18.42%, tương ứng với 7/38 nhân viên Trình độ Cao đẳng chiếm 26.32% với 10/38 nhân viên, trong khi trình độ Trung cấp là 15.79% với 6/38 nhân viên Tỷ lệ nhân viên tốt nghiệp Trung học Phổ thông đạt 13.16%, tương đương 5/38 nhân viên, và 26.32% còn lại là những nhân viên chưa tốt nghiệp Phổ thông, tương ứng với 10/38 nhân viên.

2.2.2 Hình thức tính lương tại công ty

Công ty TNHH MTV TM DV DL Phương Bình Đạt trả lương cho công nhân viên theo thời gian, cụ thể nhƣ sau:

Tiền lương làm việc = x Số ngày làm việc thực tế

Tổng lương được lĩnh = Tiền lương làm việc + Phụ cấp – 10.5% Bảo hiểm

Mức lương trích bảo hiểm: phụ thuộc vào mức lương cơ bản của từng người Minh họa:

Trong tháng 10 năm 2014, ông Nguyễn Hoàng Duy tổ tài xế được tính lương nhƣ sau:

Số ngày làm việc trong tháng: 27

+ Bảo hiểm xã hội: 3.188.889 x 8% = 255.111 đồng

+ Bảo hiểm thất nghiệp: 3.188.889 x 1% = 31.889 đồng

Tổng lương được lĩnh: 3.188.889 + 78.076 – 334.833 = 2.932.132 đồng

Số ngày làm việc trong tháng

2.2.3 Chứng từ sử dụng Đối với tiền lương có các loại chứng từ sau: (Phụ lục b)

 Bảng chấm công: phản ánh ngày công thực tế của từng người lao động trong mỗi bộ phận.

 Bảng thanh toán tiền lương

 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm.

2.2.4.1 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

 Tài khoản sử dụng đối với kế toán tiền lương:

- Công ty TNHH MTV TM DV DL Phương Bình Đạt sử dụng tài khoản 3341: Tiền lương phải trả người lao động

 Tài khoản sử dụng đối với kế toán các khoản trích theo lương lương:

- Công ty TNHH MTV TM DV DL Phương Bình Đạt sử dụng tài khoản 338: Phải trả và khoản nộp khác

Công ty thực hiện việc quản lý tài khoản theo quy định với các tài khoản cụ thể như sau: Tài khoản 3382 dành cho kinh phí công đoàn, tài khoản 3383 cho bảo hiểm xã hội, tài khoản 3384 phục vụ cho bảo hiểm y tế, và tài khoản 3389 liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp.

 Sổ kế toán sử dụng tại công ty:

- Sổ Chi tiết TK 3341, TK 3382, TK 3383, TK 3384, TK 3389

 Minh họa một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty:

Trong quý 4 năm 2014 công ty phát sinh một số nghiệp vụ kế toán nhƣ sau:

Vào ngày 25/10/2014, kế toán đã lập phiếu chi số PC_10_00112 với số tiền 76.000.000 đồng dựa trên danh sách tạm ứng của các bộ phận trong công ty, nhằm thanh toán lương kỳ I tháng 10 cho công nhân viên bằng tiền mặt.

Vào ngày 31/10/2014, chi phí lương tháng 10/2014 của tổ tài xế là 94.146.340 đồng, phòng kinh doanh là 39.346.296 đồng, phòng tổ chức hành chính là 18.948.148 đồng, phòng kỹ thuật là 13.900.000 đồng, và phòng kế toán là 26.300.000 đồng.

Nghiệp vụ 03: Ngày 31/10/2014, trích 10.5% bảo hiểm cho nhân viên: 19.345.472 đồng và trích các khoản trích theo lương vào chi phí: nhân công trực tiếp

TK 622 là 21.731.556 đồng; chi phí bán hàng TK 641 là 8.939.111 đồng; chi phí quản lý TK 642 là 13.547.556 đồng

Nghiệp vụ 04: Ngày 31/10/2014, lập bảng thanh toán BHXH cho nhân viên

Vào ngày 10/11/2014, kế toán đã lập phiếu chi số PC_11_00056 với tổng số tiền 117.780.386 đồng, chi bằng tiền mặt để thanh toán lương kỳ II tháng 10 cho công nhân viên.

Nghiệp vụ 06: Ngày 10/11/2014, kế toán lập phiếu chi số PC_11_00057 với số tiền là 341.667 đồng, chi bằng tiền mặt để thanh toán tiền BHXH cho nhân viên

Vào ngày 15/11/2014, kế toán đã lập phiếu chi số PC_11_00086 với số tiền 80.000.000 đồng, thực hiện chi bằng tiền mặt để nộp Bảo Hiểm Xã Hội cho Bảo Hiểm Xã Hội Thị Xã Bến Cát.

Nghiệp vụ 08: Ngày 15/11/2014, kế toán lập phiếu chi số PC_11_00087 với số tiền là 3.000.000 đồng, chi bằng tiền mặt để nộp KPCĐ cho Liên Đoàn Lao Động Thị

Vào ngày 25/11/2014, kế toán đã lập phiếu chi số PC_11_00125 với số tiền 76.000.000 đồng, sử dụng tiền mặt để thanh toán lương kỳ I tháng 11 cho công nhân viên, dựa trên danh sách tạm ứng của từng bộ phận trong công ty.

Nghiệp vụ 10: Ngày 30/11/2014, chi phí lương tháng 11/2014 của tổ tài xế là: 95.802.192 đồng, của phòng kinh doanh là: 39.850.000 đồng, phòng tổ chức hành

42 chính là: 19.300.000 đồng, phòng kỹ thuật là: 13.900.000 đồng, phòng kế toán là: 26.300.000 đồng

Nghiệp vụ 11: Ngày 30/11/2014, trích 10.5% bảo hiểm cho nhân viên: 19.567.170 đồng và trích các khoản trích theo lương vào chi phí: nhân công trực tiếp

TK 622 là 22.128.960 đồng; chi phí bán hàng TK 641 là 9.012.000 đồng; chi phí quản lý TK 642 là 13.584.000 đồng

Vào ngày 10/12/2014, kế toán đã lập phiếu chi số PC_12_00035 với số tiền 99.410.236 đồng, sử dụng tiền mặt để thanh toán lương cho công nhân viên kỳ II tháng 11.

Vào ngày 15/12/2014, kế toán đã lập phiếu chi số PC_11_00082 với số tiền 60.000.000 đồng, thực hiện chi bằng tiền mặt để nộp bảo hiểm xã hội cho Bảo Hiểm Xã Hội Thị Xã Bến Cát.

Nghiệp vụ 14: Ngày 15/12/2014, kế toán lập phiếu chi số PC_11_00084 với số tiền là 3.000.000 đồng, chi bằng tiền mặt để nộp KPCĐ cho Liên Đoàn Lao Động Thị

Vào ngày 25/12/2014, kế toán đã lập phiếu chi số PC_12_00137 với số tiền 76.000.000 đồng, sử dụng tiền mặt để thanh toán lương kỳ I tháng 12 cho công nhân viên, dựa trên danh sách tạm ứng của từng bộ phận trong công ty.

Vào ngày 31/12/2014, chi phí lương tháng 12 của tổ tài xế là 98.075.970 đồng, phòng kinh doanh là 39.850.000 đồng, phòng tổ chức hành chính là 18.644.444 đồng, phòng kỹ thuật là 13.900.000 đồng và phòng kế toán là 26.300.000 đồng.

Nghiệp vụ 17: Ngày 31/12/2014, trích 10.5% bảo hiểm cho nhân viên: 19.695.083 đồng và trích các khoản trích theo lương vào chi phí: nhân công trực tiếp

TK 622 là 22.530.667 đồng; chi phí bán hàng TK 641 là 9.012.000 đồng; chi phí quản lý TK 642 là 13.474.667 đồng

Căn cứ vào các chứng từ gốc trên, kế toán vào sổ chi tiết TK 3341

Công ty TNHH MTV TM DV DL Phương Bình, mã số S38-DN, có địa chỉ tại 231 ấp Lồ ồ, xã An Tây, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương, được thành lập theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN

Tài khoản: 3341 Tên tài khoản: Phải trả công nhân viên

Số phát sinh Số dƣ

Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có

25/10 PC_10_00112 25/10 Tạm ứng lương cho nhân viên tháng 10 111 76,000,000

Tiền lương tháng 10 tổ tài xế 622 94,146,340

Tiền lương tháng 10 tổ P Kỹ thuật 642 13,900,000

Tiền lương tháng 10 tổ P Kế toán 642 26,300,000

Trích 10.5% bảo hiểm cho nhân viên 3383 14,739,407

Trích 10.5% bảo hiểm cho nhân viên 3384 2,763,639

Trích 10.5% bảo hiểm cho nhân viên 3389 1,842,426

Thanh toán BHXH cho nhân viên 338 341,667

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)

Căn cứ vào các chứng từ gốc trên, kế toán vào sổ chi tiết TK 3382

Công ty TNHH MTV TM DV DL Phương Bình, mã số S38-DN, có địa chỉ tại 231 ấp Lồ ồ, xã An Tây, thị xã Bến Cát, Bình Dương, được thành lập theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN

Tài khoản: 3382 Tên tài khoản: Kinh phí công đoàn

Số hiệu Ngày chú tháng Nợ Có Nợ Có

Trích KPCĐ vào chi phí trực tiếp 622 1,810,963

Trích KPCĐ vào chi phí bán hàng 641 744,926

Trích KPCĐ vào chi phí quản lý 642 1,128,963

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)

Căn cứ vào các chứng từ gốc trên, kế toán vào sổ chi tiết TK 3383

Công ty TNHH MTV TM DV DL Phương Bình có mã số S38-DN, tọa lạc tại địa chỉ 231 ấp Lồ ồ, xã An Tây, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương Công ty được thành lập theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 3383 Tên tài khoản: Bảo hiểm xã hội

Số hiệu Ngày chú tháng Nợ Có Nợ Có

Trích BHXH cho công nhân viên 334 14,739,407

Trích BHXH vào chi phí trực tiếp 622 16,298,667

Trích BHXH vào chi phí bán hàng 641 6,704,333

Trích BHXH vào chi phí quản lý 642 10,160,667

Người ghi sổ Kế toán trưởng

Căn cứ vào các chứng từ gốc trên, kế toán vào sổ chi tiết TK 3384

Công ty TNHH MTV TM DV DL Phương Bình Đạt, mã số S38-DN, có địa chỉ tại 231 ấp Lồ ồ, Xã An Tây, Thị Xã Bến Cát, Bình Dương Công ty được thành lập theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN

Tài khoản: 3384 Tên tài khoản: Bảo hiểm y tế

Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có

Trích BHYT cho công nhân viên 334 2,763,639

Trích BHYT vào chi phí trực tiếp 622 2,716,444

Trích BHYT vào chi phí bán hàng 641 1,117,389

Trích BHYT vào chi phí quản lý 642 1,693,444

Người ghi sổ Kế toán trưởng

Căn cứ vào các chứng từ gốc trên, kế toán vào sổ chi tiết TK 3389

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV TM DV DL PHƯƠNG BÌNH ĐẠT

Ngày đăng: 08/07/2021, 07:13

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS. TS. Bùi Văn Dương và các tác giả (2011). Giáo trình K toán Tài chính (phần 1&amp;2), Nhà xuất bản Lao Động, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình K toán Tài chính (phần 1&2)
Tác giả: PGS. TS. Bùi Văn Dương và các tác giả
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao Động
Năm: 2011
2. Vụ chế độ kế toán – Bộ Tài Chính (2006). Chế độ kế toán doanh nghiệp – Quyển 1 – Hệ thống tài khoản kế, Nhà xuất bản Tài Chính, Hà Nội Khác
3. Giáo Trình Lý Thuyết Hạch Toán Kế Toán – Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân do Tiến Sỹ Nguyễn Thị Đông chủ biên- Nhà xuất bản Tài Chính T11/1999 Khác
4. Chế độ kế toán Việt Nam (Ban hành theo quyết định 15/QĐ-BTC, Thông tƣ 20/TT- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính) Khác
7. Dữ liệu kế toán từ công ty TNHH MTV TM DV DL Phương Bình Đạt Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w