Cơ sở lý luận
Các khái niệm về hoạt động xuất khẩu hàng hoá
Kể từ khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), hoạt động xuất khẩu đã trở thành một phần thiết yếu trong nền kinh tế toàn cầu Xuất khẩu không chỉ giúp các quốc gia thu hút nguồn ngoại tệ lớn, tạo ra việc làm và tăng thu nhập cho người dân, mà còn góp phần cải thiện đời sống và thúc đẩy phát triển kinh tế Hơn nữa, xuất khẩu còn là cầu nối văn hóa, rút ngắn khoảng cách giữa các quốc gia Hoạt động này được định nghĩa là việc bán hàng hóa cho một quốc gia khác, sử dụng tiền tệ làm phương tiện thanh toán, phản ánh mối quan hệ thương mại giữa các quốc gia trong khu vực và toàn cầu.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày càng gia tăng, hoạt động xuất nhập khẩu trở nên phát triển và phức tạp hơn bao giờ hết Để thực hiện hiệu quả các giao dịch thương mại quốc tế, việc nắm vững kiến thức cơ bản về kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu là vô cùng cần thiết.
Mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại giữa bên bán và bên mua, trong đó bên bán có trách nhiệm giao hàng và nhận thanh toán, trong khi bên mua phải thanh toán và nhận hàng theo thoả thuận (Điều 8, Luật Thương mại 2005) Hoạt động này diễn ra giữa các thương nhân có trụ sở tại các quốc gia khác nhau, với mục đích lợi nhuận thông qua việc trao đổi hàng hoá và dịch vụ Bản chất của giao dịch thể hiện qua việc bên bán và bên mua có trụ sở kinh doanh tại các quốc gia khác nhau, hàng hoá di chuyển qua biên giới ít nhất một nước, và đồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ cho một hoặc cả hai bên.
Theo Luật Thương mại Việt Nam, xuất khẩu hàng hóa được định nghĩa tại khoản 1 điều 28 mục 1 chương II là việc chuyển giao hàng hóa từ lãnh thổ Việt Nam ra nước ngoài.
Việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc vào khu vực đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam được xác định là lĩnh vực hải quan riêng biệt theo quy định của pháp luật.
Đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu
Đa dạng hóa xuất khẩu có thể thực hiện qua hai hình thức: đa dạng hóa mặt hàng và đối tác xuất khẩu Nghiên cứu cho thấy mức độ đa dạng hàng hóa xuất khẩu phụ thuộc vào thu nhập quốc gia, từ thấp đến cao Việt Nam, với thu nhập ngày càng tăng trong khu vực ASEAN, đang dần đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế và cạnh tranh hiệu quả với các nước trong khu vực Điều này khẳng định rằng chất lượng hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam có sự ổn định và gia tăng.
Tỷ lệ hàng chế biến và đã tinh chế trong xuất khẩu của Việt Nam đang có xu hướng tăng, với sự đa dạng hóa chủng loại sản phẩm Việt Nam cũng chú trọng phát triển bền vững trong xuất khẩu, đặc biệt là việc khai thác tài nguyên khoáng sản, khi mà trữ lượng khoáng sản là hữu hạn Bên cạnh đó, tài nguyên gỗ đã từng bị khai thác ồ ạt trong thập kỷ 80 và đầu những năm 90, gây tàn phá rừng nhưng chỉ mang lại 150 triệu USD Hiện nay, nhu cầu xuất khẩu các sản phẩm chế biến từ gỗ, đặc biệt là năng lượng và sản phẩm củi viên, đang phát triển mạnh mẽ, tận dụng lợi thế sẵn có trong việc thu nhập nguyên liệu để chế biến thành phẩm xuất khẩu.
Sự yếu kém trong đa dạng hoá xuất khẩu làm tăng tính dễ bị tổn thương của hiệu quả thương mại, dẫn đến doanh thu và lợi nhuận từ xuất khẩu dễ bị biến động Nguy cơ này càng gia tăng khi Việt Nam đối mặt với cạnh tranh từ nhiều quốc gia và xu hướng tự do hoá thương mại Trong những năm gần đây, Việt Nam cần chú trọng hơn đến việc đa dạng hoá xuất khẩu để cải thiện tình hình này.
Việc đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu là cần thiết, với nhiều chủng loại và mẫu mã phong phú hơn [18, tr.80] Đồng thời, cần so sánh mức độ đa dạng hóa xuất khẩu của Việt Nam với các quốc gia như Mỹ, Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan và Campuchia để rút ra bài học kinh nghiệm từ họ.
Các phương thức xuất khẩu chủ yếu
Phương thức xuất khẩu trực tiếp :
Hình thức giao dịch này diễn ra khi người bán, bao gồm cả nhà sản xuất và nhà cung cấp, tương tác trực tiếp với người mua thông qua các phương thức như gặp mặt, thư từ hoặc điện tín.
Trong giao dịch thương mại quốc tế, việc bàn bạc và thống nhất các điều kiện liên quan đến hàng hoá, giao nhận và thanh toán là rất quan trọng Sau khi hai bên đạt được thỏa thuận, hàng hoá sẽ được chuyển từ người bán sang người mua, và tiền thanh toán sẽ được chuyển ngược lại Phương thức này giúp cả hai bên dễ dàng thỏa thuận và nhanh chóng đi đến quyết định chung, từ đó tránh tranh cãi Để ký kết hợp đồng mua bán, bên bán và bên mua thường trải qua quá trình giao dịch với các bước như hỏi giá, chào hàng, đặt hàng, hoàn giá, chấp nhận và xác nhận.
Phương thức giao dịch qua trung gian:
Phương thức kinh doanh xuất khẩu thường không yêu cầu bên bán trực tiếp tham gia vào các cuộc đàm phán với đối tác nước ngoài, mà thay vào đó, họ sẽ nhờ sự hỗ trợ của các trung gian thứ ba như đại lý, môi giới hoặc uỷ thác mua bán hàng hoá Các trung gian này sẽ nhận được một khoản tiền nhất định từ giao dịch.
Mô giới, theo Điều 150 Luật Thương mại (2005), được định nghĩa là hoạt động thương mại trong đó một thương nhân đóng vai trò trung gian, gọi là mô giới, giúp các bên mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ trong việc đàm phán và ký kết hợp đồng Mô giới sẽ nhận thù lao cho dịch vụ của mình.
Quan hệ giữa người mô giới và người uỷ thác được xác định bởi hợp đồng mô giới, trong đó mỗi lần uỷ thác là một giao dịch riêng biệt, không phải là một hợp đồng dài hạn.
Đại lý, theo Điều 166 Luật thương mại (2005), được định nghĩa là hoạt động thương mại trong đó bên giao đại lý và bên đại lý thỏa thuận để bên đại lý nhân danh chính mình thực hiện việc mua, bán hàng hóa cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng nhằm hưởng thù lao Quan hệ giữa người ủy thác và người quản lý được xem là quan hệ hợp đồng đại lý.
Uỷ thác mua bán hàng hoá, theo Điều 155 của Luật thương mại (2005), được định nghĩa là hoạt động thương mại trong đó bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá dưới danh nghĩa của mình, căn cứ vào các điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và nhận thù lao uỷ thác.
Bên nhận ủy thác sẽ đại diện cho bên ủy thác ký kết hợp đồng và thực hiện các điều khoản đã thỏa thuận với bên mua, trong khi bên ủy thác chịu trách nhiệm pháp lý về hoạt động xuất khẩu Phương thức này rất phù hợp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh quốc tế Tuy nhiên, tại Việt Nam, phương thức này vẫn chưa phổ biến, mặc dù chi phí dịch vụ cao có thể làm giảm sức cạnh tranh và hạn chế sự giao lưu, học hỏi giữa các doanh nghiệp trên thị trường quốc tế.
Gia công quốc tế là phương thức sản xuất hàng xuất khẩu, trong đó bên đặt gia công cung cấp máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu hoặc bán thành phẩm theo mẫu và định mức đã thỏa thuận Bên nhận gia công sẽ tổ chức sản xuất theo yêu cầu và sau đó giao lại toàn bộ sản phẩm cho bên đặt gia công để nhận tiền công Theo Điều 178 Luật Thương mại (2005), gia công trong thương mại được định nghĩa là hoạt động mà bên nhận gia công sử dụng nguyên liệu và vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện các công đoạn sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu của bên đặt gia công và nhận thù lao tương ứng.
Phương thức giao dịch xuất nhập khẩu liên kết là hình thức trong đó xuất khẩu và nhập khẩu gắn bó chặt chẽ, với người bán cũng đồng thời là người mua Lượng hàng trao đổi có giá trị tương đương, nhằm thoả mãn nhu cầu của các bên mà không quá chú trọng đến giá trị hàng hóa Tiền chỉ đóng vai trò là phương tiện tính toán, giúp các bên định giá hàng hóa để trao đổi Để đảm bảo quyền lợi giữa các bên, cần có sự cân bằng về mặt hàng, điều kiện giao hàng và tổng giá trị hàng hóa trao đổi, ví dụ như hàng quý đổi lấy hàng quý, hàng tồn kho đổi lấy hàng tồn kho, và tổng giá trị hàng hóa phải tương đương.
Hình thức tái xuất khẩu :
Xuất khẩu tái là hình thức xuất khẩu hàng hóa đã mua từ nước ngoài nhưng chưa qua chế biến, nhằm mục đích giao dịch mua hàng giá rẻ và bán lại với giá cao hơn ở nước khác Phương thức này giúp thu về ngoại tệ lớn hơn số vốn đầu tư ban đầu.
Hình thức giao dịch ba bên, hay còn gọi là giao dịch tam giác, luôn thu hút sự tham gia của ba nước: nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu Khác với phương thức đối lưu, hình thức này không chú trọng đến nhu cầu tiêu dùng trong nước.
Hình thức đấu thầu quốc tế :
Đấu thầu là một phương thức giao dịch đặc biệt, trong đó người gọi thầu (người mua) công bố điều kiện mua hàng để người dự thầu (người bán) đưa ra mức giá của mình Sau đó, người gọi thầu sẽ lựa chọn người dự thầu có giá và điều kiện tín dụng phù hợp nhất Theo Điều 214 của Luật thương mại (2005), đấu thầu hàng hóa và dịch vụ được định nghĩa là hoạt động thương mại, trong đó bên mời thầu tìm kiếm thương nhân tham gia để lựa chọn nhà cung cấp phù hợp.
Bên trúng thầu là đơn vị đáp ứng tốt nhất các yêu cầu mà bên mời thầu đưa ra, từ đó được lựa chọn để ký kết và thực hiện hợp đồng.
Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu phức tạp hơn so với kinh doanh nội địa, đòi hỏi nhà xuất khẩu phải nắm vững nhiều khía cạnh khác nhau.
Thời gian lưu chuyển hàng hóa trong hoạt động xuất nhập khẩu thường dài hơn so với kinh doanh nội địa, điều này ảnh hưởng đến quá trình đàm phán và ký kết hợp đồng Doanh nghiệp cần tính toán thời gian chuẩn bị và thực hiện công việc để đảm bảo hoàn tất đúng hẹn, từ đó tránh gây ra tổn thất cho cả hai bên.
Hàng hóa xuất khẩu bao gồm nhiều loại sản phẩm, chủ yếu là những mặt hàng có thế mạnh tại Việt Nam và nằm trong danh mục hàng hóa được phép xuất khẩu theo quy định của pháp luật.
Thời gian giao nhận hàng và thời điểm thanh toán thường không trùng khớp, mà có một khoảng thời gian nhất định giữa việc xuất khẩu hàng hóa và thanh toán tiền hàng.
Trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, phương thức thanh toán phổ biến nhất là thanh toán qua thư tín dụng.
Khi thực hiện giao dịch mua bán giữa các bên có quốc tịch và pháp luật khác nhau, cần tuân thủ các quy định về luật kinh doanh cũng như tập quán thương mại của từng quốc gia, đồng thời phải tuân theo các quy định của luật thương mại quốc tế.
1.1.5 Giới thiệu về tiềm năng sản phẩm chất đốt sinh khối:
Sinh khối bao gồm các phế phẩm từ nông nghiệp như rơm rạ, bã mía, xơ bắp, và phế phẩm lâm nghiệp như lá khô, vụn gỗ Chất đốt sinh khối có thể tồn tại dưới dạng rắn, lỏng hoặc khí và được đốt để giải phóng năng lượng Một sản phẩm tiêu biểu của nguồn năng lượng sinh khối là củi viên nén, đóng góp một phần năng lượng đáng kể trên toàn cầu.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, việc tham gia vào thương mại thế giới là điều kiện thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển của một quốc gia Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ đã thúc đẩy xu hướng này, đặc biệt giữa các quốc gia như Việt Nam, Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc, tạo ra mối quan hệ hợp tác kinh tế mạnh mẽ và sâu sắc Xuất khẩu thương mại giữa các nước phản ánh sự bổ trợ lẫn nhau giữa các nền kinh tế khác nhau và lợi ích chung Tuy nhiên, tình hình hợp tác đang có những thay đổi sâu sắc, yêu cầu Việt Nam cần có chính sách phù hợp để phát huy tối đa tiềm năng thương mại trong tương lai.
Quá trình hình thành và phát triển công ty CPDT Nguyễn Lộc
Tên công ty Công ty Cổ phần Đầu tƣ Nguyễn Lộc
Tên giao dịch NGUYEN LOC CORP
Mã số thuế 0309613139 Địa chỉ 292/18 Bình Lợi, Phường 13, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh Giám đốc/Đại diện pháp luật
Ngày hoạt động 15/12/2009 (Đã hoạt động 5 năm)
Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh
Sản xuất các sản phẩm từ gỗ, tre, nứa
Loại hình doanh nghiệp Cổ phần Đầu tƣ Điện thoại 090 393 45 59
Email tho_nh@woodpelletvietnam.vn
Tiền thân là nhà máy sản xuất chất đốt sinh khối – Công ty Cổ Phần Đầu
Tư Nguyễn Lộc, được thành lập vào tháng 12/2009 tại Tân Uyên, Bình Dương, là một công ty với sứ mệnh bảo vệ môi trường và phát triển bền vững Các thành viên của công ty mang trong mình hoài bão mạnh mẽ, quyết tâm đóng góp sức lực vào công cuộc bảo vệ môi trường cho thế hệ tương lai.
Với diện tích gần 6000 m² và đội ngũ hơn 30 công nhân, công ty đã nghiên cứu và phát triển sản phẩm xanh, sạch, thân thiện với môi trường từ phế thải công nghiệp Vào cuối năm 2011, ban lãnh đạo công ty quyết định đầu tư vào sản phẩm chất đốt sinh khối, một giải pháp thay thế cho than, dầu và gas Chất đốt sinh khối không chỉ giúp thay thế nhiên liệu hóa thạch mà còn đáp ứng nhu cầu xử lý phế liệu như mùn cưa và dăm.
Ngành chế biến gỗ đang phát triển mạnh mẽ với sản phẩm thân thiện với môi trường, không gây tác hại nghiêm trọng như nhiên liệu hóa thạch, đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn Các sản phẩm được sản xuất bằng dây chuyền thiết bị hiện đại và tự động hóa từ các quốc gia có thế mạnh công nghiệp như Hàn Quốc và Trung Quốc, cùng với sự đóng góp của các nhà sản xuất Việt Nam Đội ngũ công nhân được đào tạo chuyên môn vững vàng đã mang đến những sáng kiến độc đáo, giúp nâng cao hiệu suất cho công ty và nhà máy.
“ Xây dựng tương lai, gặt hái thành công”
Quy trình sản xuất sản phẩm
Hình 1.1 Quy trình sản xuất sản phẩm (nguồn : wedsite www.woodpelletvietnam.vn) Sản phẩm củi viên:
Củi viên, một dạng nhiên liệu sinh học, nổi bật với những ưu điểm vượt trội so với nguồn nguyên liệu hóa thạch không tái tạo, đang được nhiều quốc gia trên thế giới chú ý và áp dụng Đây được xem là nguồn nhiên liệu gỗ tốt nhất, vượt trội hơn cả than đá chất lượng cao, và được coi là nguyên liệu tiềm năng cho thế kỷ mới Quá trình sản xuất bắt đầu khi xe tải vận chuyển nguyên vật liệu thô như mùn cưa, gỗ vụn và gỗ phế liệu đến nhà máy Tại đây, các nguyên liệu này sẽ được cân và lấy mẫu để xác định độ ẩm phù hợp với quy trình sản xuất Việc lưu trữ nguyên liệu cũng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo quản, giúp tách ẩm và làm khô mùn cưa trước khi đưa vào sản xuất.
Sản phẩm cuối cùng đạt tiêu chuẩn chất lượng cao về độ ẩm, nhiệt độ, tỷ lệ phần trăm tro, lượng lưu huỳnh, độ bền cơ học, hàm lượng ni tơ và các phụ gia.
Thứ hai, tất cả những nguyên liệu trên sẽ đƣợc đƣa vào hệ thống máy nghiền nát thành một loại nguyên liệu có kích cỡ trung bình dưới 6mm
Thứ ba, ở giai đoạn sấy khô đòi hỏi nhiều năng lƣợng hơn, đồng thời cũng làm giảm kích thước hạt
Sau khi sấy khô, mùn cưa được ép qua khuôn với áp suất cao, làm nóng và tiết ra lignin tự nhiên từ gỗ, giúp kết dính mùn cưa lại với nhau Nhà máy sản xuất xác định mật độ, đường kính, độ bền và chiều dài của viên củi, những đặc điểm này rất quan trọng cho hoạt động của thiết bị Tiếp theo, mùn cưa được xử lý qua hệ thống máy chuyên dụng với quy trình ly tâm cao, kết hợp với nhiệt độ từ ma sát giữa nguyên liệu và động cơ, tạo ra những viên củi nhỏ và cứng.
Vào thứ năm, sau khi ép, các củi viên được đưa vào một phòng làm nguội để giảm nhiệt độ và làm chắc chắn Sau quá trình làm nguội, chúng thường được lưu trữ trong silo lớn để chờ đóng bao hoặc phân phối Trong thời gian này, các viên củi trở nên cứng và giảm độ ẩm, với độ ẩm cuối cùng có thể xuống thấp nhất là 7% - 8%, nhờ vào việc hấp thụ độ ẩm từ không khí xung quanh và ổn định ở mức độ ẩm này.
Vào thứ sáu, củi viên được đóng gói gọn gàng trong bao PP trọng lượng 35 – 50 kg, tối ưu cho việc bốc dỡ của công nhân lò hơi Vỏ bao được may chắc chắn, đảm bảo chất lượng củi viên trong quá trình bốc xếp, lưu trữ và di chuyển Các củi viên được bảo vệ bởi bao nhựa có khả năng chịu độ ẩm tốt, giảm thiểu sự mài mòn trong quá trình giao hàng Khách hàng có thể đốt toàn bộ bao củi viên cùng vỏ bao hoặc tận dụng vỏ bao để chứa sỉ tro Ngoài ra, trấu viên còn được đóng trong bao jumpo 600-800 kg với miệng xả phía dưới, thuận tiện cho hệ thống xuống hàng bằng xe nâng hoặc pa-lết Đặc biệt, với các đối tác xuất khẩu, một lớp nhựa PE sẽ được thêm vào bên trong bao jumpo khi có yêu cầu, được hàn nhiệt để đảm bảo an toàn.
Độ ẩm của củi viên luôn được duy trì ở mức thấp nhất trong quá trình vận chuyển Chúng tôi tin rằng chất lượng sản phẩm sẽ đi đôi với sản lượng, và hy vọng rằng củi viên của chúng tôi sẽ đáp ứng nhu cầu của các đối tác quốc tế, góp phần xây dựng thương hiệu trên toàn cầu.
Thứ bảy, thành phẩmlà những bao chứa củi viên đã đƣợc đóng gói đúng quy cách, tiêu chuẩn của nhà máy sản xuất
Sản phẩm viên nén có độ nén cao, cháy ổn định và tỏa nhiệt lượng lớn, phù hợp với hầu hết các loại buồng đốt Điều này giúp dễ dàng thay thế các loại nhiên liệu như than và tiết kiệm chi phí từ 30 – 40% so với các nhiên liệu khác.
Sản phẩm có thể đƣợc sử dụng tốt, thay thế nhiên liệu tốt từ các loại than và gỗ tạp trong các lĩnh vực:
- Công nghiệp thuộc da và chế biến cao su
- Công nghiệp sản xuất gạch và vật liệu nung
- Công nghiệp chế biến thực phẩm
- Lò hơi, hệ thống hơi, khí trong nhà máy
Cùng những ưu điểm linh hoạt, hiệu quả, tiện dụng và thân thiện với môi trường vƣợt trội:
Tính linh hoạt của nguyên liệu này cho phép ứng dụng rộng rãi trong nhiều loại lò sấy, bao gồm lò sấy viên, lò sấy cũ, lò hơi và lò sưởi nhiệt Hiện nay, nhiều hệ thống sử dụng nguồn nguyên liệu này đang được phân phối rộng rãi trên thị trường.
Chất đốt sinh khối là nhiên liệu gỗ hiệu quả, với năng lượng cháy đạt khoảng 3900-4200 Kcal/kg và khả năng giữ nhiệt lâu Độ ẩm thấp (khoảng 7% – 8%) giúp giảm năng lượng cần thiết để đốt cháy, làm tăng tính hiệu quả của sản phẩm này.
Chi phí vận hành máy móc bằng nhiên liệu truyền thống như than đá và dầu mỏ cao hơn so với việc sử dụng các nguyên liệu thay thế.
13 khi đốt bằng củi viên có thể tiết kiệm đƣợc khoảng 20 đến 30% do giá thành của Củi viên thấp
Củi viên nổi bật với tính tiện dụng nhờ kích thước nhỏ gọn và độ mịn cao, giúp dễ dàng lưu trữ và vận chuyển Khác với các loại nhiên liệu sinh khối khác, củi viên được nén chặt, mang lại sự chắc chắn và thuận tiện khi sử dụng trong các hệ thống sinh nhiệt tự động Với khả năng xếp chồng cao, củi viên không chỉ tiết kiệm không gian mà còn dễ dàng trong việc bảo quản.
Việt Nam có nguồn cung nguyên liệu đầu vào ổn định và dồi dào, đứng thứ ba trong khu vực ASEAN về sinh khối nông nghiệp và thứ tư về sinh khối lâm nghiệp Hàng năm, lượng sinh khối từ phế phẩm nông nghiệp và lâm nghiệp thải ra môi trường rất lớn và liên tục, tạo ra một nguồn tài nguyên quý giá cho Quốc Gia Tận dụng nguồn cung này sẽ mang lại lợi ích kinh tế và bảo vệ môi trường.
Củi viên là một sản phẩm năng lượng xanh bền vững, thân thiện với môi trường, giúp giảm thiểu lượng tro và khói so với các nhiên liệu khác Khi đốt, củi viên phát thải CO2 mà cây xanh đã hấp thụ trong quá trình quang hợp, góp phần ngăn chặn hiện tượng trái đất nóng dần lên.
Giảm thiểu hiệu ứng nhà kính là một nhiệm vụ quan trọng, bởi nguyên nhân chính gây ra hiện tượng này là do sự gia tăng hàm lượng khí thải trong môi trường.
CO 2 , CH 4 , CFC, SO 2 ,… Hàm lƣợng SO 2 và CO 2 trong chất đốt sinh khối này thấp do vậy giảm thiểu đáng kể lượng khí thải ra môi trường
Giảm chi phí xử lý khí thải cho nhà máy sản xuất là một vấn đề quan trọng, đặc biệt khi sử dụng nhiên liệu truyền thống, vì chúng thường phát thải nhiều khí độc hại Các nhà máy buộc phải đầu tư vào thiết bị xử lý khí thải, dẫn đến chi phí sản xuất cao Tuy nhiên, khi sử dụng nhiên liệu đốt cháy ít gây ô nhiễm, hàm lượng chất độc hại giảm đáng kể, giúp giảm thiểu chi phí xử lý khí thải.
Sơ đồ tổ chức nhà máy
Hình1.2 Sơ đồ tổ chức nhà máy (nguồn : từ phòng Nhân sự - Hành chính năm
BP Sản xuất Cấp liệu Vận hành Đóng gói
BP HCNS Đội Bảo vệ
Cơ cấu tổ chức nhân sự
Hình1.3 Cơ cấu tổ chức nhân sự của công ty CPĐT Nguyễn Lộc(nguồn: từ phòng
Nhân sự - Hành chính năm 2011-2013)
BỘ PHẬN XUẤT NHẬP KHẨU
Hội đồng quản trị là cơ quan quyết định cao nhất của doanh nghiệp, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, và hoạt động theo Pháp luật cùng với Điều lệ công ty Hội đồng có quyền giám sát Giám đốc điều hành và các bộ phận khác, đồng thời có toàn quyền đại diện công ty để quyết định các vấn đề quan trọng liên quan đến quyền lợi và mục đích của công ty.
Ban giám đốc có vai trò quan trọng trong việc quản lý và điều hành toàn bộ doanh nghiệp, chịu trách nhiệm giám sát các phòng ban chức năng và bộ phận công nghệ sản xuất Họ đảm bảo mọi hoạt động của doanh nghiệp diễn ra hiệu quả và đúng hướng.
Phòng nhân sự hành chính – IT chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên, tư vấn cho giám đốc về tuyển dụng, và sắp xếp bậc lương cho nhân viên trong doanh nghiệp.
Bộ phận kinh doanh: Chịu trách nhiệm giới thiệu, quảng bá sản phẩm, tìm khách hàng tiêu thụ cho sản phẩm
Bộ phận kế toán có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Giám đốc quản lý tài chính và hạch toán kế toán của đơn vị Nhiệm vụ của bộ phận này bao gồm tính toán tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như theo dõi tình hình sử dụng kinh phí Hơn nữa, kế toán còn phải giám sát tình hình xuất nhập khẩu, công nợ và lập báo cáo tài chính định kỳ một cách kịp thời và chính xác, nhằm giúp Ban giám đốc có các biện pháp xử lý phù hợp và theo dõi chặt chẽ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bộ phận xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh nền thương mại Việt Nam đang trên đà phát triển Bộ phận này thực hiện các thủ tục hải quan như mở tờ khai, giao nhận hàng và đàm phán ký kết hợp đồng kinh tế, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các bộ phận khác để đảm bảo sự phát triển bền vững của công ty.
Mô tả tổng quan về bộ phận xuất nhập khẩu
Chức năng
Bộ phận xuất nhập khẩu là nơi thực hiện các nghiệp vụ xuất khẩu về ngoại thương nhằm đáp ứng các nhu cầu xuất nhập khẩu của công ty.
Nhiệm vụ
- Liên kết chặt chẽ với nhân viên phòng kinh doanh để biết đƣợc thông tin chính xác, nhanh chóng khi nào có lô hàng mới
- Liên hệ với đối tác nước ngoài để tiến hành làm bộ chứng từ, cấp phát vận đơn khi có đƣợc những thông tin cần thiết
Luôn duy trì liên lạc với hãng tàu vận chuyển để cung cấp đầy đủ bộ chứng từ và thông tin liên quan đến hàng hóa, đảm bảo quy trình vận chuyển và phát hành vận đơn diễn ra thuận lợi.
Để đảm bảo quá trình giao nhận hàng hóa diễn ra suôn sẻ, cần nắm vững các thông tin, yêu cầu và quy định tại cảng chất hàng, cảng dỡ hàng và cảng chuyển tải Việc này giúp cung cấp thông tin chính xác và liên lạc hiệu quả với các đối tác nước ngoài, phòng ngừa sự cố có thể xảy ra.
- Thực hiện và kiểm soát việc mở tờ khai để xuất hàng đúng thời hạn yêu cầu
- Lập và triển khai các báo cáo cho hải quan theo đúng yêu cầu của luật hải quan
Chúng tôi duy trì mối quan hệ chặt chẽ với các đại lý quốc tế để đảm bảo việc cấp phát chứng từ trong quá trình giao nhận hàng hóa diễn ra liên tục, linh hoạt và đúng hạn theo hợp đồng đã ký kết.
- Lập và triển khai các kế hoạch xuất hàng theo yêu cầu của đối tác
- Đề xuất những sáng kiến hay ý tưởng sáng tạo để nâng cao chất lượng của bộ phận
- Tìm kiếm khách hàng mới cho công ty, thiết lập quan hệ với các đối tác và đàm phán kí kết các hợp đồng kinh tế
- Quảng bá hình ảnh, thương hiệu và các sản phẩm của công ty với đối tác nước ngoài
Tình hình hoạt động trong 3 năm gần đây
Dựa trên kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, có thể đánh giá tổng quát hiệu quả sản xuất kinh doanh ở từng giai đoạn và dự đoán xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
Các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CPDT Nguyễn Lộc trong 3 năm gần đây:
Bảng 1.1DOANHTHU CỦA DOANH NGHIỆP2011-2013 (nguồn: từ phòng
Nhân sự - Hành chính năm 2011-2013) ĐVT: tỉ đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
4 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
5 Doanh thu họat động tài chính
8 Chi phí quản lý doanh nghiệp
9 Lợi nhuận thuần từ họat 567,890,432 1,414,169,651 3,469,427,643
13 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
Bảng đánh giá kết quả kinh doanh trong 3 năm qua cho thấy tình hình thực hiện doanh thu, chi phí và lợi nhuận đã có những diễn biến rõ rệt, phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đang có xu hướng tăng trưởng ổn định Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2013 đạt 20,598,654,876 đồng, tương đương 78,91% so với năm 2012, với mức tăng 9,084,837,298 đồng so với năm trước đó Doanh thu năm 2012 là 11,513,817,578 đồng, trong khi năm 2011 chỉ đạt 2,118,570,696 đồng Sự tăng trưởng doanh thu giai đoạn 2011-2012 cao hơn giai đoạn 2012-2013 do công ty chủ yếu hoạt động trên các thị trường Châu Á (Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và nội địa), nơi giá bán hàng thấp và cạnh tranh từ các đối thủ trong ngành rất gay gắt.
Năm 2013, giá vốn hàng bán đạt 13,638,957,421 đồng, tăng 5,361,445,734 đồng, tương ứng với 65,16% so với năm 2012 Chỉ số tăng doanh thu cao hơn chỉ số tăng chi phí bán hàng cho thấy hiệu quả kinh doanh năm 2013 tốt hơn năm 2012 Cụ thể, chỉ số tăng doanh thu đạt 78,91% trong khi chỉ số tăng chi phí là 65,16%, dẫn đến lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng lên Lợi nhuận năm 2013 đạt 6,959,697,455 đồng, tương đương 111,7% so với năm 2012 Doanh thu hoạt động tài chính năm 2013 ghi nhận là 21,167,733 đồng, so với 3,413,943 đồng năm 2012 và 6,812,970 đồng năm 2011.
Chi phí quản lý doanh nghiệp đã có sự gia tăng đáng kể trong những năm qua, cụ thể năm 2011 là 128,866,160 đồng, năm 2012 là 941,192,991 đồng, và năm 2013 đạt 2,058,240,727 đồng, tương ứng với mức tăng 1,117,047,816 đồng, tức 118,68% so với năm 2012 Sự gia tăng này chủ yếu do chi hoa hồng nhân viên tăng cao Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2013 ghi nhận đạt 3,469,427,643 đồng, tăng 2,199,155,265 đồng so với lợi nhuận trước thuế năm 2012 là 1,270,312,378 đồng, cho thấy sự cải thiện rõ rệt trong hiệu quả kinh doanh so với năm trước đó.
Năm 2012, hiệu quả kinh doanh đã cải thiện rõ rệt so với năm 2011 nhờ vào việc tăng sản lượng hàng hóa và xu hướng giảm của khủng hoảng kinh tế trước đó Nền kinh tế chung đang dần phục hồi, đặc biệt là nền kinh tế Việt Nam, với những chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao tình hình hoạt động kinh doanh của các công ty.
Lợi nhuận trước và sau thuế của công ty thường giống nhau để phản ánh chính xác tình hình tài chính thực tế Trong trường hợp không có lợi nhuận khác phát sinh, các chỉ tiêu như Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế sẽ đồng nhất, như đã thấy trong các năm 2011 và 2013 Tuy nhiên, năm 2012, công ty đã gặp lỗ do bán tài sản cố định chưa khấu hao hết với giá thấp.
Doanh nghiệp đã có những bước đi đúng đắn, đặc biệt trong việc phát triển sản phẩm chế biến từ gỗ, thu hút sự quan tâm lớn từ các đối tác quốc tế Nhờ đó, doanh nghiệp không ngừng mở rộng và thu hút nhiều cổ đông, góp phần quan trọng vào sự thành công bền vững của công ty.
Việt Nam sở hữu tiềm năng lớn về rừng, đồng thời ngành giao thông vận tải cũng đang phát triển mạnh mẽ để phục vụ việc vận chuyển sản phẩm gỗ Hệ thống kho bãi, nhà xưởng, sân bay, bến cảng và viễn thông đang nỗ lực cải thiện nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
- Nguyễn Lộc là công ty cổ phần nên thu hút vốn đầu tư và tăng cường quy mô sản xuất
Công ty đầu tư vào công nghệ và thiết bị để phát triển sản phẩm độc quyền, đồng thời tìm kiếm thị trường tiêu thụ và nâng cao khả năng cạnh tranh, góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu.
- Đa dạng về chủng loại sản phẩm nhƣ: củi viên, củi trấu, thanh củi lớn,…
- Đây là ngành nghề sử dụng đƣợc nguồn lao động phổ thông không cần đào tạo kĩ thuật cao
- Sản phẩm có giá trị xuất khẩuthu hút được nguồn ngoại tệ cho đất nước
- Tận dụng triệt để nguồn nguyên liệu sẵn có
Dù mới thành lập vào cuối năm 2009, công ty đã không ngừng nghiên cứu và đầu tư vào thiết bị, đồng thời nâng cao trình độ nhân viên để sản xuất ra những sản phẩm chất lượng và uy tín trên thị trường quốc tế.
Công ty sở hữu vị trí địa lý thuận lợi tại Bình Dương, giúp việc vận chuyển nguyên vật liệu và giao thương trở nên dễ dàng, từ đó tiết kiệm chi phí Bình Dương được biết đến là một vùng kinh tế năng động, thu hút nhiều vốn đầu tư lớn.
- Việc xử lý các chứng từ đều được thực hiện dưới dạng điện tử, giúp rút ngắn thời gian, tăng hiệu quả công việc
Để nâng cao doanh thu và thị phần, việc thực hiện hiệu quả công tác tiếp thị bán hàng là rất quan trọng, đồng thời giúp xây dựng thương hiệu uy tín với các đối tác quốc tế.
- Có chế độ đãi ngộ, chăm sóc nhân viên tốt, tạo sự gắn bó lâu dài giữa nhân viên và công ty
- Năng suất lao đông tăng do có đầu tƣ thiết bị, khoa hoc công nghệ và sắp xếp thời gian hợp lý
- Sản xuất ổn định do luôn dự tính nguồn nguyên vật liệu đầu vào
Công ty áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành hàng tháng, phù hợp với quy trình sản xuất đơn giản và thời gian ngắn, trong khi vẫn đảm bảo sản xuất khối lượng lớn.
- Các tỷ số về tài chính luôn ổn định ở mức cho phép, không bị rủi ro khi sử dụng vốn ngắn hạn tài trợ cho vốn dài hạn
- Hiệu quả kinh doanh 2013 cao hơn 2014, công ty có khả năng sinh lời cao
- Tóm lại, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tốt, và có khả năng sinh lời hơn nữa
- Trình độ tiếp thu khoa học kĩ thuật còn chƣa cao
- Khó khăn trong việc tìm nguyên liệu đầu vào
Công ty TNHH Thương mại Sản xuất và Dịch Vụ Nguyễn Huỳnh Tâm cùng với các đối thủ như Công ty TNHH MTV Thương mại Dịch Vụ Việt Lâm Thịnh, Công ty Cổ Phần Thương mại Xây dựng XNK An Lạc, Doanh nghiệp tư nhân Miền Nam và Công ty TNHH Thành Thành Khang đang đối mặt với thách thức về năng lực cạnh tranh chưa cao trên thị trường.
- Do doanh nghiệp mới thành lập nên việc cạnh tranh trên thị trường cũng gặp không ít khó khăn
- Thương hiệu công ty chưa thật sự vượt trội so với các đối thủ khác
- Chưa có chiến lược cụ thể cho từng khu vực mà đối tác nước ngoài với đặc điểm cụ thể của từng vùng thị trường
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CTY CPDT NGUYỄN LỘC
Hình 2.1 Tỷ lệ phần trăm sản xuất năng lƣợng toàn cầu (nguồn: EIA 2008)