1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC sử DỤNG tại BỆNH VIỆN nội TIẾT NGHỆ AN năm 2015 CHUYEN KHOA CAP i

70 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Danh Mục Thuốc Sử Dụng Tại Bệnh Viện Nội Tiết Nghệ An Năm 2015
Người hướng dẫn TS. Đỗ Xuân Thắng
Trường học Trường Đại Học Dược Hà Nội
Chuyên ngành Dược Sĩ Chuyên Khoa Cấp I
Thể loại Luận Văn
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 70
Dung lượng 853 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN (10)
    • 1.1.2. Các bước xây dựng danh mục thuốc bệnh viện (10)
    • 1.2.1. Phương pháp phân tích ABC (14)
    • 1.4. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC BỆNH VIỆN Ở VIỆT NAM (21)
      • 1.6.2. Khoa Dược (27)
    • 1.7. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI (29)
      • 2.2.2. Các biến số nghiên cứu (30)
    • 3.6. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo phân loại thuốc tân dược/thuốc chế phẩm YHCT (43)
    • 3.7. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo đường dùng (44)
    • 3.8. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo quy định thuốc cần hội chẩn (45)
    • 3.9. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo Thông tư 01/2012/TTLT-BYT-BTC (45)
  • KẾT LUẬN (63)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (65)

Nội dung

TỔNG QUAN

Các bước xây dựng danh mục thuốc bệnh viện

Việc xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện cần tuân thủ các nguyên tắc quan trọng như phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí thuốc, phân tuyến chuyên môn kỹ thuật, và căn cứ vào hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị hiện hành Danh mục thuốc cũng phải đáp ứng các phương pháp và kỹ thuật mới trong điều trị, phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện, đồng thời thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu và chủ yếu do Bộ Y Tế ban hành Lựa chọn và xây dựng danh mục thuốc là nhiệm vụ của Hội đồng Thuốc và Điều trị.

Theo thông tư số 21/2013/TT-BYT ban hành ngày 8/8/2013 của Bộ Y Tế, quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và Điều trị trong bệnh viện, các bước xây dựng danh mục thuốc cần được thực hiện một cách cụ thể và rõ ràng.

Khoa Dược sẽ xây dựng danh mục thuốc (DMT) cho bệnh viện và gửi đến Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT) để nhận ý kiến chỉnh sửa Sau khi HĐT&ĐT thống nhất, Khoa Dược sẽ tổng hợp thành danh mục dự thảo và trình Giám đốc bệnh viện xem xét, ký duyệt và ban hành danh mục chính thức Việc lựa chọn danh mục thuốc trong bệnh viện cần dựa trên các yếu tố quan trọng.

- Mô hình bệnh tật (MHBT) của địa phương và cơ cấu bệnh tật do bệnh viện thống kê hàng năm;

- Trình độ cán bộ và theo danh mục kỹ thuật mà bệnh viện được thực hiện;

- Danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh do Bộ

- Khả năng kinh phí của bệnh viện: ngân sách Nhà nước, thu một phần viện phí và Bảo Hiểm y tế (BHYT);

- Xem xét một số tiêu chí như an toàn, hiệu quả điều trị, hiệu quả - chi phí hoặc nguồn cung ứng tại chỗ.

DMT bệnh viện phải được rà soát, bổ sung, hiệu chỉnh hàng năm cho phù hợp với tình hình thực tế điều trị.

Các yếu tố liên quan đến hoạt động lựa chọn, xây dựng danh mục thuốc được khái quát trong hình 1.1 như sau:

Hình 1.1 Các yếu tố làm căn cứ để xây dựng danh mục thuốc bệnh viện

Việc xác định rõ ràng các tiêu chí lựa chọn trong quá trình xây dựng Danh mục thuốc thiết yếu (DMTBV) là rất quan trọng, nhằm tạo ra giá trị và sự tin tưởng từ các bác sĩ khi sử dụng Tổ chức Y tế Thế giới đã phát triển một quy trình gồm 4 giai đoạn và 19 bước để xây dựng DMT trong bệnh viện, cụ thể được trình bày trong bảng 1.1.

Mô hình bệnh tật Phác đồ điều trị

Danh mục thuốc thiết yếu

Danh mục thuốc chủ yếu

Trình độ chuyên môn, kỹ thuật

K/n chi trả của BN, quỹ BHYT, kinh phí

Hội đồng thuốc và điều trị

DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN

Bảng 1.1 Các bước xây dựng và thực hiện danh mục thuốc bệnh viện

Giai đoạn 1: Quản lý hành chính

Bước 1 Giới thiệu các khái niệm cần thiết để có được sự ủng hộ của Ban giám đốc bệnh viện

Bước 2 Thành lập HĐT&ĐT

Bước 3 Xây dựng các chính sách và quy trình

Giai đoạn 2: Xây dựng danh mục thuốc

Bước 4 Xây dựng hoặc lựa chọn các phác đồ điều trị

Bước 5 Thu thập các thông tin để đánh giá lại danh mục thuốc hiện tại Bước 6 Phân tích mô hình bệnh tật và tình hình sử dụng thuốc

Bước 7 Đánh giá lại các nhóm thuốc và xây dựng phác thảo DMTBV Bước 8 Phê chuẩn danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện

Bước 9 trong quy trình đào tạo nhân viên tại viện về DMTBV bao gồm việc hướng dẫn quy định và quy trình xây dựng danh mục thuốc, cách bổ sung hoặc loại bỏ thuốc khỏi danh sách, quy định sử dụng thuốc không có trong danh mục, cũng như cách kê đơn thuốc theo tên generic.

Giai đoạn 3: Xây dựng cẩm nang danh mục thuốc

Bước 10 Quyết định xây dựng cẩm nang danh mục thuốc

Bước 11 Xây dựng các quy định và các thông tin trong cẩm nang

Bước 12 Xây dựng các chuyên luận trong cẩm nang danh mục thuốc

Bước 13 Xây dựng các chuyên luận đặc biệt trong cẩm nang

Bước 14 Xây dựng các hướng dẫn tra cứu cẩm nang

Bước 15 In ấn và phát hành cẩm nang danh mục thuốc

Giai đoạn 4: Duy trì DMTBV

Bước 16 Xây dựng các hướng dẫn điều trị chuẩn

Bước 17 Thiết kế và tiến hành điều tra sử dụng thuốc

Bước 18 Thiết kế và tiến hành theo dõi các phản ứng có hại của thuốc

Bước 19 Cập nhật các thuốc trong cẩm nang danh mục thuốc

Trong giai đoạn 1, Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT) tiến hành thu thập thông tin nhằm cung cấp cho Ban giám đốc bệnh viện cái nhìn rõ ràng về hiệu quả của việc quản lý tốt DMT Mục tiêu là thuyết phục các nhà quản lý đưa ra quyết định về DMT, coi đây như một quy định quan trọng của bệnh viện.

Bước tiếp theo trong HĐT&ĐT là xây dựng hoặc lựa chọn các nhóm thuốc cho DMTBV Trước khi thực hiện, cần thu thập dữ liệu cần thiết để phân tích mô hình sử dụng thuốc hiện tại, bao gồm tổng giá trị tiền thuốc đã sử dụng trong năm trước, tỷ lệ giá trị tiền thuốc so với tổng chi phí của bệnh viện, số lượng thuốc và nhóm thuốc đang sử dụng, giá trị thuốc bị huỷ, tên thuốc sử dụng nhiều nhất, các phản ứng có hại đã ghi nhận, số ca tử vong do thuốc, cũng như thông tin về thuốc bị cấm, thuốc giả và thuốc kém chất lượng.

Trong giai đoạn tiếp theo, HĐT&ĐT sẽ phát triển một cuốn Cẩm nang DMT nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho cán bộ y tế tại bệnh viện, đặc biệt là các bác sĩ, giúp họ hiểu rõ hơn về hệ thống DMT và chức năng của HĐT&ĐT.

Giai đoạn cuối cùng trong xây dựng Dược Mục Tiêu Bệnh Viện (DMTBV) là duy trì DMT Mặc dù có DMT lý tưởng, việc sử dụng thuốc không hợp lý vẫn xảy ra Do đó, để nâng cao hiệu quả kê đơn, cần thiết phải có hướng dẫn điều trị chuẩn hoặc phác đồ điều trị.

1.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC Để giải quyết vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc trong bệnh viện, bước đầu tiên cần phải đo lường, phân tích và hiểu được nguyên nhân sâu xa của các vấn đề Theo tổ chức Y tế thế giới, có 3 phương pháp chính để làm rõ các vấn đề sử dụng thuốc tại bệnh viện mà HĐT&ĐT nên thường xuyên sử dụng, đó là:

Việc thu thập thông tin ở mức độ cá thể từ người không kê đơn giúp xác định các vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là thường thiếu thông tin cần thiết để điều chỉnh thuốc một cách phù hợp với chẩn đoán.

Các phương pháp định tính, bao gồm thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu và bộ câu hỏi, là những công cụ hữu ích giúp xác định nguyên nhân của vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc.

Các phương pháp tổng hợp dữ liệu bao gồm việc thu thập thông tin tổng hợp mà không cần xem xét từng cá thể cụ thể Dữ liệu này có thể được thu thập một cách dễ dàng và nhanh chóng Một số phương pháp quan trọng trong lĩnh vực này bao gồm xác định liều DDD, phân tích ABC và các hình thức phân tích khác.

VEN…Những phương pháp này sẽ được sử dụng để xác định các vấn đề lớn liên quan đến sử dụng thuốc.

Phân tích danh mục thuốc, bao gồm phân tích ABC và phân tích VEN, là phương pháp hữu ích để xác định các vấn đề lớn liên quan đến việc sử dụng thuốc Phương pháp này sẽ trở thành công cụ quan trọng cho hoạt động quản lý danh mục thuốc.

Phương pháp phân tích ABC

1.2.1.1 Khái niệm phân tích ABC

Phân tích ABC là một phương pháp giúp xác định mối tương quan giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí, từ đó phân loại các loại thuốc có tỷ lệ chi phí lớn trong ngân sách thuốc của bệnh viện.

Theo thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 8/8/2013 hướng dẫn hoạt động của HĐT&ĐT, phân tích ABC được tiến hành theo các bước sau:

Bước 1 Liệt kê các sản phẩm thuốc

Bước 2 Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc:

- Đơn giá của sản phẩm (sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu sản phẩm có giá thay đổi theo thời gian);

- Số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện

Bước 3 Tính tổng tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số lượng sản phẩm Tổng số tiền sẽ bằng tổng tiền của mỗi sản phẩm

Bước 4 Tính % giá trị của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi sản phẩm thuốc chia cho tổng số tiền

Bước 5 Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần

Bước 6: Tính toán phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho từng sản phẩm, bắt đầu từ sản phẩm đầu tiên và sau đó cộng dồn với giá trị của sản phẩm tiếp theo trong danh sách.

Bước 7 Phân nhóm như sau:

- Nhóm A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 - 80 % tổng giá trị tiền;

- Nhóm B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 - 20 % tổng giá trị tiền;

- Nhóm C: Gồm những sản phẩm chiếm 5 - 10 % tổng giá trị tiền

Về số lượng, nhóm A chiếm 10 – 20% tổng số sản phẩm, nhóm B chiếm 10 – 20% và còn lại là nhóm C chiếm 60 -80% [6],[32].

1.2.1.3 Vai trò và ý nghĩa của phân tích ABC

Phân tích ABC giúp xác định các loại thuốc được sử dụng phổ biến mà có thuốc thay thế giá rẻ hơn có sẵn, từ đó lựa chọn những thuốc có chỉ số chi phí - hiệu quả tốt hơn và tìm kiếm các liệu pháp điều trị thay thế Phương pháp này còn hỗ trợ trong việc đàm phán với nhà cung cấp để đạt mức giá thấp hơn Bên cạnh đó, nó cho phép đo lường mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe cộng đồng và xác định việc sử dụng thuốc chưa hợp lý dựa trên lượng thuốc tiêu thụ và mô hình bệnh tật Ngoài ra, phân tích ABC còn giúp nhận diện các thuốc không nằm trong danh mục thuốc thiết yếu của bệnh viện, chẳng hạn như những thuốc không được bảo hiểm.

Phân tích ABC giúp xác định những loại thuốc chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi phí thuốc, nhưng nhược điểm chính của phương pháp này là không cung cấp thông tin để so sánh hiệu quả điều trị giữa các thuốc.

1.2.2 Phương pháp phân tích VEN

1.2.2.1 Khái niệm phân tích VEN

Phân tích VEN là một phương pháp hiệu quả để xác định ưu tiên cho việc mua sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện, đặc biệt khi ngân sách không đủ để đáp ứng nhu cầu mua toàn bộ các loại thuốc cần thiết.

Trong phân tích VEN, các thuốc được phân chia loại 3 nhóm cụ thể như sau:

Thuốc V (thuốc sống còn) là những loại thuốc thiết yếu được sử dụng trong các tình huống cấp cứu và là những thuốc quan trọng cần thiết cho công tác khám và chữa bệnh tại bệnh viện.

Thuốc E (thuốc thiết yếu) là loại thuốc quan trọng được sử dụng trong điều trị các bệnh lý không quá nghiêm trọng nhưng vẫn có ý nghĩa trong mô hình bệnh tật tại bệnh viện.

Thuốc N (thuốc không thiết yếu) là những loại thuốc được sử dụng cho các bệnh nhẹ hoặc bệnh có khả năng tự khỏi Những thuốc này có thể bao gồm các sản phẩm mà hiệu quả điều trị chưa được xác định rõ ràng, hoặc có giá thành cao nhưng không tương xứng với lợi ích lâm sàng mà chúng mang lại.

Dựa trên các tiêu chí phân loại thuốc thiết yếu và định nghĩa về nhóm V và E, việc phân loại thuốc vào các nhóm này vẫn còn khó khăn Dưới đây là một số hướng dẫn giúp bạn có cái nhìn rõ ràng hơn về quy trình phân loại VEN.

Bảng 1.2 Một số hướng dẫn về phân loại VEN [35],[40] Đặc tính của thuốc và điều kiện mục tiêu

Không thiết yếu (N) Tần suất bệnh lý

Số BN được điều trị trung bình 1 ngày tại cơ sở khám chữa bệnh >5 1-5 1 hoạt chất

1 = Thuốc có nguồn gốc SX trong nước

2 = Thuốc có nguồn gốc SX nước ngoài

Căn cứ theo thông tư 01/2012/TTLT-BYT-BTC và 36/2013/TTLT-BYT-BTC phân thành 3 nhóm:

1 = Nhóm thuốc Generic: PIC/S ICH, PIC/S non-ICH, GMP-WHO,

Tương đương sinh học, khác.

2 = Nhóm thuốc mang tên biệt dược

3 = Nhóm thuốc đông y, thuốc từ dược liệu

1 = Thuốc có đường dùng là tiêm

2 = Thuốc có đường dùng là uống

3 = Thuốc có đường dùng khác: dùng ngoài, xịt,

1 = Thuốc biệt dược: Thuốc được xếp vào gói biệt dược trong danh mục thuốc trúng thầu của BV năm 2015

2 = Thuốc generic: Thuốc được xếp vào gói thuốc generic trong danh mục thuốc trúng thầu của BV năm 2015

7 Thuốc hội chẩn Thuốc có đánh dấu * trong TT

8 Nhóm thuốc thường/GN-HT

1 = Thuốc GN-HTT: Thuốc có hoạt chất và hàm lượng nằm trong các phụ lục 1, 2 và 3, 4 của thông tư

2 = Thuốc thường: Các thuốc còn lại

Thuốc tân dược và thuốc chế phẩm YHCT

Là thuốc không có tên trong quyết định trúng thầu số 1165/QĐ-SYT ngày 24/11/2014, 1371/QĐ-SYT ngày 22/12/2014 và 1058/QĐ-SYT ngày 03/9/2015 của Sở Y tế Nghệ An.

Thuốc được sử dụng đúng theo số lượng trúng thầu

Thuốc được ghi tên và sử dụng đúng theo các quyết định trúng thầu số 1165/QĐ-SYT ngày 24/11/2014, 1371/QĐ-SYT ngày 22/12/2014 và 1058/QĐ-SYT ngày 03/9/2015 của Sở Y tế Nghệ An.

Thuốc được sử dụng nhiều hơn số lượng trúng thầu

Thuốc này được đề cập và sử dụng phổ biến trong các quyết định trúng thầu số 1165/QĐ-SYT ngày 24/11/2014, 1371/QĐ-SYT ngày 22/12/2014 và 1058/QĐ-SYT ngày 03/9/2015 của Sở Y tế Nghệ An.

Thuốc được sử dụng rất ít so với lượng trúng thầu

Thuốc này được sử dụng với tỷ lệ dưới 20% so với cơ số theo các quyết định trúng thầu số 1165/QĐ-SYT ngày 24/11/2014, 1371/QĐ-SYT ngày 22/12/2014 và 1058/QĐ-SYT ngày 03/9/2015 của Sở Y tế.

15 Thuốc trúng thầu Là thuốc có tên nhưng không Phân loại không được sử dụng được sử dụng trong quyết định trúng thầu số 1165/QĐ-SYT ngày

24/11/2014, 1371/QĐ-SYT ngày 22/12/2014 và 1058/QĐ-SYT ngày 03/9/2015 của Sở Y tế Nghệ An

2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu

Dựa trên các nguồn dữ liệu từ Danh mục thuốc đề xuất đấu thầu và Danh mục thuốc trúng thầu năm 2015, cùng với Báo cáo sử dụng thuốc của khoa Dược tại Bệnh viện Nội tiết Nghệ An trong năm 2015, chúng tôi đã tiến hành thu thập và phân tích số liệu liên quan đến việc sử dụng thuốc tại cơ sở y tế này.

2.2.3.1 Phân tích danh mục thuốc sử dụng a Phân tích cơ cấu DMT sử dụng

Các số liệu sau khi được thu thập được đưa vào phần mềm Microsoft Excel để xử lý và phân tích theo các bước sau:

Bước 1: Tổng hợp toàn bộ những dữ liệu về DMT đã sử dụng năm

Vào năm 2015, một bảng tính Excel đã được lập để ghi nhận thông tin về thuốc, bao gồm tên thuốc (cả generic và biệt dược), nồng độ, hàm lượng, đơn vị tính, đơn giá, số lượng sử dụng của từng khoa/phòng, nước sản xuất và nhà cung cấp.

Bước 2: Tổng hợp số liệu theo các chỉ số cần nghiên cứu:

• Xếp theo nhóm tác dụng dược lý

Căn cứ theo TT40/2014/TT-BYT ban hành danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh được bảo hiểm Y tế thanh toán [9].

• Xếp theo nguồn gốc, xuất xứ

Phân loại căn cứ vào nguồn gốc xuất xứ của thuốc (thuốc nội/ ngoại)

Phân loại căn cứ theo thông tư 01/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 19/01/2012 và thông tư 36/2013/TTLT-BYT-BTC ngày 11/11/2013 bổ sung một số điều của Thông tư 01/2012/TTLT-BYT-BTC [7].

• Xếp theo các thuốc đơn thành phần/đa thành phần

Căn cứ vào số lượng thành phần hoạt chất của thuốc.

• Xếp theo tên gốc/tên biệt dược/tên thương mại

Căn cứ vào phụ lục Biệt dược gốc công bố trên website của Cục quản lý dược – Bộ Y tế.

• Xếp theo DMT nghiện, hướng thần/ thuốc thường

Theo Thông tư số 19/2014/TT-BYT ngày 2 tháng 06 năm 2014 của Bộ Y tế, có các phụ lục quan trọng như: Danh mục hoạt chất gây nghiện, bảng giới hạn hàm lượng hoạt chất gây nghiện trong thuốc thành phẩm dạng phối hợp, hoạt chất hướng tâm thần, và bảng giới hạn hàm lượng hoạt chất hướng tâm thần trong thuốc thành phẩm dạng phối hợp.

• Xếp theo thuốc tân dược và thuốc chế phẩm YHCT

Dựa vào hoạt chất của các thuốc

• Xếp theo đường dùng (uống/tiêm/đường dùng khác)

Dựa vào dạng bào chế của sản phẩm

• Xếp theo thuốc phải hội chẩn

Theo TT 31/2011/TT-BYT, danh sách thuốc cần hội chẩn bao gồm các loại thuốc chủ yếu được sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mà quỹ Bảo hiểm y tế thanh toán.

• Xếp theo thuốc trúng thầu năm 2015, thuốc trúng thầu cũ

Dựa vào quyết định trúng thầu năm 2014; quyết định số 1165/QĐ-SYT ngày 24/11/2014, 1371/QĐ-SYT ngày 22/12/2014 và 1058/QĐ-SYT ngày 03/9/2015 của Sở Y tế Nghệ An.

Bước 3: Tính tổng SLDM, trị giá của từng biến số, tính tỷ lệ phần trăm giá trị số liệu (nếu cần). b Phân tích ABC

Bước 1 : Liệt kê các sản phẩm: gồm N sản phẩm

Bước 2 : Điền các thông tin sau cho mỗi sản phẩm:

• Đơn giá của từng sản phẩm: gi (i=1,2,3….N)

• Số lượng các sản phẩm: qi

Bước 3 : Tính số tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số lượng sản phẩm Ci = gi x qi

Tổng số tiền sẽ bằng tổng lượng tiền cho mỗi sản phẩm: C = ci

Bước 4 : Tính giá trị % của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi sản phẩm chia cho tổng số tiền: pi = ci x100/C

Bước 5 : Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần

Bước 6: Tính toán tỷ lệ phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho từng sản phẩm (k) bằng cách bắt đầu từ sản phẩm đầu tiên và tiếp tục cộng dồn với các sản phẩm tiếp theo trong danh sách.

Bước 7: Phân hạng sản phẩm như sau:

• Hạng A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 – 80% tổng giá trị tiền (có k từ 0- 75%)

• Hạng B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 – 20% tổng giá trị tiền (có k từ 75-90%)

• Hạng C: Gồm những sản phẩm chiếm 5 – 10% tổng giá trị tiền (có k > 90%)

Thông thường, sản phẩm hạng A chiếm 10 – 20% tổng sản phẩm; hạng

B chiếm 10 – 20% và 60 – 80% còn lại là hạng C

Bảng 2.1 Các chỉ số phân tích danh mục thuốc

Nội dung Chỉ số cụ thể Cách tính

Phân tích cơ cấu danh mục thuốc

Tỷ lệ % số lượng và kinh phí sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý

CT1: Tỷ lệ % thuốc (hoạt chất) từng nhóm Số thuốc (hoạt chất) mỗi nhóm/ Tổng số thuốc hoạt chất đã sử dụng) *

CT2: Tỷ lệ % giá trị sử

Tỷ lệ % số lượng và kinh phí sử dụng thuốc đơn và đa thành phần

Tỷ lệ phần trăm số lượng và kinh phí sử dụng thuốc nội và thuốc ngoại được phân chia theo các nhóm 1, 2, 3, 4, 5 theo Thông tư 01/2012 Công thức tính cho mỗi nhóm là: (Tổng giá trị sử dụng của nhóm / Tổng giá trị sử dụng thuốc toàn viện) * 100.

Tỷ lệ % số lượng và kinh phí sử dụng thuốc theo tên biệt dược và tên INN

Tỷ lệ % số lượng và kinh phí sử dụng thuốc theo đường dùng

Tỷ lệ % số lượng, kinh phí sử dụng thuốc và ngoài DMTCY

Tỷ lệ % số lượng, kinh phí sử dụng thuốc GN- HTT

Tỷ lệ % số khoản mục, kinh phí sử dụng thuốc nhóm A, B, C

2.2.3.2 Phân tích việc thực hiện DMT sau đấu thầu năm 2015

Bước 1: Tổng hợp số liệu theo các chỉ số cần nghiên cứu: Các số liệu sau khi được thu thập sẽ tổng hợp thành:

- Số lượng thuốc không trúng thầu

- Số lượng thuốc có trúng thầu nhưng không được sử dụng

- Số lượng thuốc được sử dụng ít: < 20% tổng số lượng trúng thầu

- Số lượng thuốc sử dụng đúng số lượng trúng thầu

- Số lượng thuốc sử dụng vượt số lượng trúng thầu

- Thuốc trúng thầu không cung ứng được

Dựa trên các quyết định số 1165/QĐ-SYT ngày 24/11/2014, 1371/QĐ-SYT ngày 22/12/2014 và 1058/QĐ-SYT ngày 03/9/2015 của Sở Y tế Nghệ An, báo cáo sử dụng thuốc năm 2015 của khoa Dược tại Bệnh viện Nội tiết Nghệ An đã được thực hiện.

Bước 2: Tính tổng SLDM, trị giá của từng biến số, tính tỷ lệ phần trăm giá trị số liệu (nếu cần).

2.2.4 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

- Số liệu sau khi được thu thập, được xử lý bằng phần mềm excel 2007.

- Sắp xếp theo mục đích phân tích;

- Tính số liệu, giá trị và tỷ lệ phần trăm của từng biến;

- So sánh, mô hình hóa dưới dạng biểu đồ, đồ thị;

- Trình bày kết quả bằng phần mềm Microsoft Word 2007.

- Báo cáo kết quả nghiên cứu bằng phần mềm Microsoft Powerpoint.

3.1 Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý

DMT được sử dụng tại bệnh viện theo quy định của Hội đồng thuốc & điều trị, dựa trên Thông tư 31/2011/TT-BYT ngày 11/7/2011 của Bộ Y tế về "Danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quỹ BHYT thanh toán" và Thông tư số 12/2010/TT-BYT ngày 29/4/2010 về Danh mục thuốc y học cổ truyền chủ yếu.

Cơ cấu DMT được sử dụng tại bệnh viện Nội tiết Nghệ An năm 2015 được trình bày ở bảng 3.1:

Bảng 3.1 Cơ cấu DMT sử dụng năm 2015 theo nhóm tác dụng dược lý

TT Nhóm tác dụng dược lý

Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ

Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid-base và các dung dịch tiêm truyền khác

3 Hormon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết 35 16.91 22,090 59.51

5 Thuốc chống co giật động kinh 1 0.48 0 0.00

6 Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn 3 1.45 3 0.01

7 Thuốc điều trị bệnh mắt, tai mũi họng 3 1.45 14 0.04

8 Thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn 20 9.66 886 2.39

9 Thuốc gây tê, gây mê 7 3.38 50 0.14

10 Thuốc giải độc và các thuốc dùng trong trường hợp ngộ độc 4 1.93 16 0.04 11

Thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid; thuốc điều trị gout và các bệnh xương khớp

12 Thuốc giãn cơ và ức chế

14 Thuốc chống rối loạn tâm thần 3 1.45 2 0.01

15 Thuốc tác dụng đối với máu 7 3.38 58 0.15

16 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 5 2.42 20 0.06

Giá trị một số nhóm thuốc chính được biểu diễn tại hình sau:

Hình 3.1 Giá trị sử dụng của các nhóm dược lý chính trong DMT được sử dụng năm 2015 của BV Nội tiết Nghệ An

Có 18 nhóm tác dụng dược lý trong DMT sử dụng năm 2015 của Bệnh viện Nội tiết Nghệ An với 207 khoản mục thuốc tương đương 37,119 tỷ. Trong đó:

- Về số lượng sử dụng: Nhóm Thuốc tim mạch có số lượng nhiều nhất

Trong tổng số 207 loại thuốc, nhóm thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất là 51 loại thuốc, tương đương 24,64% Tiếp theo là nhóm Hormone và các thuốc tác động vào hệ nội tiết với 35 loại, chiếm 16,91% Ngoài ra, nhóm thuốc đường tiêu hóa và thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn có 20 loại thuốc Các nhóm thuốc còn lại tổng cộng có 81 loại.

Trong một bệnh viện chuyên khoa nội tiết tuyến tỉnh, nhóm thuốc có tỷ lệ giá trị sử dụng lớn nhất là hormon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết, chiếm 59,51% tổng giá trị sử dụng thuốc Điều này cho thấy sự phù hợp với chuyên môn của bệnh viện Nhóm thuốc tim mạch đứng thứ hai với tỷ lệ 31,27%, trong khi các nhóm thuốc khác như thuốc đường tiêu hóa chỉ chiếm tỷ lệ rất thấp, dưới 3%.

2.89%, Thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn 2.39%, Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid-base và các dung dịch tiêm truyền khác 1.76%

Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo phân loại thuốc tân dược/thuốc chế phẩm YHCT

Số lượng thuốc tân dược và thuốc chế phẩm YHCT sử dụng trong năm

2015 tại bệnh viện được thể hiện trong bảng sau:

Bảng 3.7 Cơ cấu DMT sử dụng theo phân loại thuốc tân dược, thuốc chế phẩm YHCT

TT Nhóm thuốc Số lượng mặt hàng Giá trị sử dụng

Số lượng Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %

Trong 207 thuốc được sử dụng năm 2015 tại bệnh viện Nội tiết Nghệ

Trong số các loại thuốc được sử dụng, thuốc tân dược chiếm ưu thế với 206 loại, tương đương 99.52% tổng số thuốc Trong khi đó, chỉ có một loại thuốc YHCT với giá trị 77 triệu đồng, chiếm tỷ lệ rất thấp về giá trị sử dụng, chỉ 0.21%.

Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo đường dùng

Trong năm 2015, tại bệnh viện, các loại thuốc được sử dụng qua nhiều đường dùng khác nhau như uống, tiêm và dùng ngoài Số lượng thuốc theo từng đường dùng được thể hiện rõ trong bảng 3.8 dưới đây.

Bảng 3.8 Cơ cấu DMT sử dụng theo đường dùng

TT Đường dùng Số lượng mặt hàng Giá trị sử dụng

Số lượng Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %

Theo bảng 3.8, thuốc sử dụng theo đường uống chiếm số lượng lớn nhất với 109 loại, tương đương 52.66% tổng số thuốc Về giá trị, nhóm thuốc này đạt 27,265 triệu, chiếm 73.45% tổng giá trị sử dụng.

Số lượng thuốc tiêm chiếm tỷ lệ cao thứ 2 với 94 thuốc (chiếm 45.41%) với tổng giá trị sử dụng là 9,844 triệu đồng

Vào năm 2015, bệnh viện chỉ sử dụng rất ít các loại thuốc có đường dùng khác như xịt, hít và dùng ngoài da, với chỉ 4 loại thuốc và tổng giá trị sử dụng đạt 10 triệu đồng, chiếm 0.03% tổng giá trị sử dụng.

Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo quy định thuốc cần hội chẩn

Theo Thông tư 31/2011/TT-BYT, danh mục thuốc cần hội chẩn được quy định cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mà quỹ Bảo hiểm y tế sẽ thanh toán Kết quả phân tích chi tiết được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 3.9 Cơ cấu DMT sử dụng theo quy định thuốc cần hội chẩn

TT Nhóm thuốc Số lượng mặt hàng Giá trị sử dụng

Số lượng Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %

2 Thuốc không cần hội chẩn 200 96.62 36,992 99.47

Năm 2015, bệnh viện ghi nhận chỉ có 7 loại thuốc cần hội chẩn, chiếm tỷ lệ 3.38% trong tổng số thuốc sử dụng Tổng giá trị của các thuốc này đạt 197 triệu đồng, tương đương 0.53% Các thuốc cần hội chẩn chủ yếu bao gồm ba loại hoạt chất: ceftriaxon, levofloxacin và acid amin tiêm truyền (Nephrosteril 250ml).

Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo Thông tư 01/2012/TTLT-BYT-BTC

Theo Thông tư 01/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Y tế và Bộ Tài chính, đấu thầu thuốc được chia thành các gói gồm: gói thầu thuốc theo tên Generic, gói thầu thuốc theo tên biệt dược, gói thầu thuốc đông y, và thuốc từ dược liệu Kết quả phân tích DMT sử dụng năm 2015 tại bệnh viện theo quy định này được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 3.10 Cơ cấu DMT sử dụng theo TT 01/2012/TTLT-BYT-BTC

TT Nhóm thuốc Số lượng mặt Giá trị sử dụng theo TT 01/2012/TTLT-BYT-BTC hàng (1.000.000 VNĐ)

Nhóm thuốc theo tên Generic

Nhóm 4 (Tương đương sinh học) 3 1.88 225 0.62

Nhóm 5 (Các thuốc còn lại) 5 3.12 1,701 4.65

2 Nhóm thuốc đông y, thuốc từ dược liệu 1 0.62 77 0.21

3 Nhóm thuốc theo tên biệt dược 38 23.75 16,308 44.53

Nhóm thuốc Generic chiếm ưu thế với 121 loại thuốc, tổng giá trị sử dụng đạt 20,234 triệu đồng, cao nhất trong các nhóm Tiếp theo là nhóm thuốc biệt dược với 38 loại, có giá trị sử dụng 16,308 triệu đồng, chỉ đứng sau nhóm Generic Trong khi đó, nhóm thuốc đông y và thuốc từ dược liệu chỉ có một loại thuốc, cho thấy mức độ sử dụng rất thấp so với hai nhóm thuốc còn lại.

+ Về số lượng thuốc được sử dụng: Các thuốc nhóm 1 (PIC/S + ICH), nhóm 3 (GMP-WHO) có SL thuốc được sử dụng cao nhất, lần lượt là: 50 và

47 thuốc Nhóm thuốc tương đương sinh học được sử dụng ít nhất (3 thuốc)

Nhóm 1 (PIC/S + ICH) có giá trị sử dụng cao nhất, chiếm 44.31%, trong khi nhóm 2 và nhóm 5 có tỷ lệ gần như tương đương với 3.97% và 4.65% Đặc biệt, nhóm 4 (Tương đương sinh học) có tỷ lệ giá trị sử dụng rất thấp, chỉ đạt 0.62%.

3.10 Phân tích c ơ cấu DMT sử dụng theo kết quả đấu thầu năm 2015

Trong DMT tại bệnh viện năm 2015, ngoài các thuốc trúng thầu năm 2015, còn tồn tại các thuốc trúng thầu năm 2014 và một số thuốc phải mua ngoài do nhu cầu điều trị phát sinh Kết quả phân tích chi tiết được trình bày trong bảng 3.11.

Bảng 3.11 Cơ cấu DMT sử dụng chia theo kết quả thầu năm 2015

Số lượng mặt hàng GTSD

Số lượng Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ

2 Thuốc trúng thầu năm 2014 còn tồn 42 20.29 492 1.33

3 Thuốc phải mua ngoài thầu 5 2.42 8 0.02

Trong năm 2015, trong số 207 thuốc được sử dụng, 160 thuốc trúng thầu chiếm 77.29% số lượng và 98.65% giá trị sử dụng Tuy nhiên, vẫn còn 42 thuốc tồn từ thầu cũ, chiếm 20.29% số lượng nhưng chỉ 1.33% giá trị Những thuốc này được sử dụng trong thời gian chờ kết quả đấu thầu mới Đáng chú ý, chỉ có 5 thuốc (2.42% số lượng) phải mua ngoài thầu, chiếm 0.02% giá trị, do nhu cầu điều trị thực tế tại bệnh viện.

3.11 Phân tích giá trị DMT sử dụng năm 2105 theo phương pháp ABC

Sử dụng phương pháp phân tích ABC với các thuốc trong DMT sử dụng năm 2015 tại bệnh viện được kết quả như sau:

Bảng 3.12 Phân tích Giá trị DMT sử dụng năm 2015 theo phương pháp ABC

TT Hạng Thuốc Giá trị sử dụng

Số lượng Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %

GTSD của các thuốc trong nhóm A,B,C được biểu diễn trong hình sau:

Hình 3.2 Tỷ lệ giá trị sử dụng của các thuốc trong các nhóm A, B, C

Nhóm A chiếm 79.38% giá trị sử dụng với chỉ 23 loại thuốc, tương đương 11.11% về số lượng Trong khi đó, thuốc hạng B đóng góp 14.98% về số lượng và 15.5% về giá trị sử dụng Đặc biệt, thuốc hạng C chiếm 73.91% về số lượng với 153 loại thuốc, nhưng chỉ đạt 5.12% về giá trị sử dụng.

* Kết quả phân tích ABC theo nhóm điều trị: Kết quả này được trình bày trong bảng sau đây:

Bảng 3.13 Kết quả phân tích ABC theo nhóm điều trị

TT Nhóm tác dụng dược lý

Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid-base và các dung dịch tiêm truyền khác

3 Hormon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết 56.52 67.26 35.48 35.00 7.19 13.49

5 Thuốc chống co giật động kinh 0.65 0

6 Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn 1.96 0.16

7 Thuốc điều trị bệnh mắt, tai mũi họng 1.96 0.74

8 Thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn 12.90 11.24 10.46 12.60

9 Thuốc gây tê, gây mê 4.57 2.64

10 Thuốc giải độc và các thuốc dùng trong trường hợp ngộ độc 2.61 0.84

Thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid; thuốc điều trị gout và các bệnh xương khớp

12 Thuốc giãn cơ và ức chế

14 Thuốc chống rối loạn tâm thần 1.96 0.16

15 Thuốc tác dụng đối với máu 4.57 3.00

TT Nhóm tác dụng dược lý Hạng A Hạng B Hạng C

16 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 3.27 1.11

- Trong 17 thuốc thuốc hạng A thì:

Nhóm hormon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết gồm 13 loại thuốc, chiếm 56.52% tổng số thuốc sử dụng, với giá trị lên đến 19,821 triệu VND, tương đương 67.26% giá trị sử dụng trong nhóm thuốc hạng A.

+ Nhóm tim mạch có 9 thuốc, chiếm 39.13% số lượng thuốc hạng A, với giá trị 8,873 triệu VND.

+ Nhóm còn lại là nhóm Thuốc đường tiêu hóa chỉ bao gồm 01 thuốc là Vihacaps 600 với hoạt chất là Phospholipid đậu nành Với tổng giá trị là 774 triệu VND.

- Trong nhóm thuốc hạng B, cũng chủ yếu là thuốc thuộc 2 nhóm Hormon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết và thuốc tim mạch:

Nhóm hormon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết bao gồm 11 loại thuốc, chiếm 35.48% tổng số lượng sử dụng Tổng giá trị của nhóm thuốc này đạt 2,013 triệu VND, tương đương 35% giá trị sử dụng trong các thuốc thuộc hạng B.

+ Nhóm tim mạch có 11 thuốc, chiếm 35.48% số lượng thuốc, với giá trị 2,257 triệu VND chiếm 39.22% giá trị sử dụng trong các thuốc thuộc hạng B.

- Trong nhóm thuốc hạng C, nhóm thuốc tim mạch chiếm tỷ lệ cao nhất cả về số lượng sử dụng và giá trị sử dụng (20.26% và 25.25%)

3.12 Số lượng các thuốc bị trượt thầu so với danh mục đề xuất đấu thầu năm 2015 Đối chiếu với kết quả đấu thầu thuốc năm 2015 thì trong danh mục thuốc đề xuất đấu thầu năm 2015 của bệnh viện có cả thuốc trúng thầu và thuốc không trúng thầu, Kết quả được trình bày trong bảng sau:

Bảng 3.14 Số lượng các mặt hàng bị trượt thầu so với danh mục đề xuất đấu thầu năm 2015

TT Danh mục thuốc Số lượng mặt hàng Tỷ lệ %

1 DMT đề xuất đấu thầu 247 100

Trong tổng số 247 thuốc tham gia đấu thầu, chỉ có 12 thuốc bị trượt, tương đương với tỷ lệ 4.86% Số thuốc trúng thầu đạt 235, chiếm 95.14% Điều này cho thấy tỷ lệ thuốc trượt thầu là rất thấp.

3.13 Các thuốc có số lượng trúng thầu nhưng không có nhu cầu sử dụng

Sau khi công bố kết quả đấu thầu năm 2015, bệnh viện đã áp dụng nhiều loại thuốc khác nhau Tuy nhiên, một số loại thuốc vẫn chưa được sử dụng trong quá trình điều trị Kết quả phân tích chi tiết được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 3.15 Số lượng các mặt hàng có cơ số nhưng không có nhu cầu sử dụng

Số lượng Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %

1 DMT trúng thầu nhưng không sử dụng 75 31.92 3,627 9.01

Có 75 thuốc có cơ số trúng thầu tại bệnh viện năm 2015 mà không được sử dụng, chiếm tỷ lệ là 9.01% Trong đó nhóm thuốc quan trọng nhất là Hormon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết chỉ có 7 thuốc dự trù mà không sử dụng vì đã có các thuốc khác tương tự.

3.14 Danh mục các thuốc được sử dụng theo kết quả đâu thầu năm 2015

3.14.1 Các thuốc được sử dụng đúng với số lượng trúng thầu năm 2015

Trong 235 thuốc đã trúng thầu thì có một số thuốc được sử dụng đúng số lượng đã trúng thầu Kết quả cụ thể như sau:

Bảng 3.16 Các mặt hàng được sử dụng đúng với cơ số trúng thầu năm 2015

TT Danh mục thuốc Số lượng mặt hàng Giá trị sử dụng

Số lượng Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %

1 DMT sử dụng đúng với cơ số dự trù 7 4.37 588 1.61

2 DMT trúng thầu sử dụng 160 100 36,619 100

Có 7 thuốc có số lượng sử dụng đúng với cơ số trúng thầu chiếm 4.37% Trong đó có 2 thuốc nhóm Hormon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết, 2 thuốc nhóm thuốc tim mạch, còn lại là các nhóm khác.

3.14.2 Các thuốc được sử dụng hết cơ số đấu thầu và phải bổ sung thêm số lượng

Số lượng thuốc được sử dụng hết và phải bổ sung thêm cơ số được trình bày trong bảng sau:

Bảng 3.17 Số lượng mặt hàng hết cơ số thầu và phải bổ sung thêm số lượng

TT Danh mục thuốc Số lượng mặt hàng Giá trị sử dụng

Số lượng Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %

1 DMT phải bổ sung thêm số lượng 37 23.12 15,845 43.27

2 DMT trúng thầu sử dụng 160 100 36,619 100

Trong tổng số thuốc cần bổ sung, có 37 loại, chiếm 23.12% tổng số thuốc Trong đó, nhóm thuốc hormone và các thuốc tác động vào hệ nội tiết gồm 6 loại, chiếm 16.21% Nhóm thuốc tim mạch có 13 loại, chiếm 35.13%, trong khi các nhóm thuốc khác chiếm phần còn lại.

3.14.3 Các thuốc được sử dụng rất ít so với cơ số đề xuất ban đầu

Trong 207 thuốc được sử dụng tại bệnh viện năm 2015 thì có một số thuốc được sử dụng rất ít (số lượng sử dụng < 20% tổng số lượng trúng thầu).

Số lượng thuốc này được tổng hợp trong bảng dưới đây:

Bảng 3.18 Số lượng các mặt hàng được sử dụng rất ít so với cơ số trúng thầu

TT Danh mục thuốc Số lượng mặt hàng Giá trị sử dụng

Số lượng Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %

1 DMT sử dụng rất ít so với trúng thầu 22 13.75 1,192 3.26

2 DMT trúng thầu sử dụng 160 100 36,619 100

Trong số 160 thuốc trúng thầu, có 22 loại thuốc được sử dụng rất ít so với số lượng đề xuất ban đầu Tổng giá trị của nhóm thuốc này chỉ chiếm 3.26% so với tổng giá trị sử dụng trong năm 2015.

3.15 Số lượng các thuốc mà công ty trúng thầu không có khả năng cung ứng

Ngày đăng: 06/07/2021, 22:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Bộ y tế (2009), Hội thảo chuyên đề - Đánh giá vai trò Hội đồng thuốc &amp;điều trị Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội thảo chuyên đề - Đánh giá vai trò Hội đồng thuốc &
Tác giả: Bộ y tế
Năm: 2009
6. Bộ Y Tế (2013), Thông tư: Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và điều trị trong bệnh viện , Bộ Y Tế, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư: Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng"Thuốc và điều trị trong bệnh viện
Tác giả: Bộ Y Tế
Năm: 2013
11. Cục quản lý khám chữa bệnh (2010), Báo cáo kết quả công tác khám chữa bệnh năm 2009, thực hiện chỉ thị 06, đề án 1816, và định hướng kế hoạch hoạt động năm 2010, pp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả công tác khámchữa bệnh năm 2009, thực hiện chỉ thị 06, đề án 1816, và định hướngkế hoạch hoạt động năm 2010
Tác giả: Cục quản lý khám chữa bệnh
Năm: 2010
12. Trương Quốc Cường (2009), Báo cáo tổng kết công tác dược năm 2008, Triển khai kế hoạch năm 2009, pp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết công tác dược năm 2008,Triển khai kế hoạch năm 2009
Tác giả: Trương Quốc Cường
Năm: 2009
13. Nguyễn Trung Hà (2013), Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng cung ứng thuốc tại Bệnh viện trung ương quân đội 108, Luận án tiến sĩ dược học, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chấtlượng cung ứng thuốc tại Bệnh viện trung ương quân đội 108
Tác giả: Nguyễn Trung Hà
Năm: 2013
14. Phạm Thị Bích (2015), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2014, Luận văn dược sĩ chuyên khoa I, đại học Dược Hà Nội, pp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh việnđa khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2014
Tác giả: Phạm Thị Bích
Năm: 2015
15. Hoàng Thị Minh Hiền (2012), Hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện Hữu Nghị - thực trạng và một số giải pháp, Luận án tiến sĩ dược học, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh việnHữu Nghị - thực trạng và một số giải pháp
Tác giả: Hoàng Thị Minh Hiền
Năm: 2012
16. Vũ Thị Thu Hương (2012), Đánh giá hoạt động của hội đồng thuốc và điều trị trong xậy dựng và thực hiện danh mục thuốc tại một số bệnh viện đa khoa, Luận án tiến sĩ dược học,Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hoạt động của hội đồng thuốc vàđiều trị trong xậy dựng và thực hiện danh mục thuốc tại một số bệnhviện đa khoa
Tác giả: Vũ Thị Thu Hương
Năm: 2012
17. Lương Ngọc Khuê (2010), Báo cáo tổng quan tình hình tài chính và sử dụng thuốc trong các cơ sở khám chữa bệnh, Cục Quản lý khám chữa bệnh Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng quan tình hình tài chính và sửdụng thuốc trong các cơ sở khám chữa bệnh
Tác giả: Lương Ngọc Khuê
Năm: 2010
18. Nguyễn Hằng Nga (2009), Phân tích cơ cấu tiêu thụ thuốc tại một số bệnh viện trong năm 2008, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích cơ cấu tiêu thụ thuốc tại một sốbệnh viện trong năm 2008
Tác giả: Nguyễn Hằng Nga
Năm: 2009
19. Lê Thị Thuận Nguyên (2014), Phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện nội tiết Thanh Hóa năm 2014, Luận văn dược sỹ chuyên khoa cấp 1, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực trạng sử dụng thuốc tạibệnh viện nội tiết Thanh Hóa năm 2014
Tác giả: Lê Thị Thuận Nguyên
Năm: 2014
20. Vũ Đình Phóng (2013), Phân tích hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện phụ sản Trung ương năm 2012, Luận văn Thạc sĩ dược học, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động cung ứng thuốc tại bệnhviện phụ sản Trung ương năm 2012
Tác giả: Vũ Đình Phóng
Năm: 2013
21. Đang Hà Quang (2009), Phân tích cơ cấu thuốc tiêu thụ tại bệnh viện 87 tổng cục hậu cần giai đoạn 2006-2008, Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ dược học, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích cơ cấu thuốc tiêu thụ tại bệnh viện 87tổng cục hậu cần giai đoạn 2006-2008
Tác giả: Đang Hà Quang
Năm: 2009
22. Phạm Lương Sơn (2012), Nghiên cứu hoạt động đấu thầu mua thuốc BHYT cho các cơ sở KCB công lập ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Dược học, Đại học Dược Hà Nội pp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu hoạt động đấu thầu mua thuốcBHYT cho các cơ sở KCB công lập ở Việt Nam
Tác giả: Phạm Lương Sơn
Năm: 2012
23. Nguyễn Minh Thảo (2013), Báo cáo giám sát giá thuốc, chi tiêu và tiêu thụ tại các bệnh viện của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Hội thảo Giám sát giá, chi tiêu và tiêu thụ thuốc tại bệnh viện, Bảo hiểm xã hội Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo giám sát giá thuốc, chi tiêu và tiêuthụ tại các bệnh viện của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Minh Thảo
Năm: 2013
24. Chu Quốc Thịnh (2008), "Phân tích cơ cấu thuốc thành phẩm nhập khẩu từ một số quốc gia 2008", Tạp chí Dược học số 412, tháng 8/2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích cơ cấu thuốc thành phẩm nhập khẩutừ một số quốc gia 2008
Tác giả: Chu Quốc Thịnh
Năm: 2008
25. Vũ Thị Thúy (2013), Phân tích hoạt động lựa chọn và sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoa Đông Anh giai đoạn 2008-2012, Luận văn Thạc sĩ dược học, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động lựa chọn và sử dụng thuốc tạibệnh viện đa khoa Đông Anh giai đoạn 2008-2012
Tác giả: Vũ Thị Thúy
Năm: 2013
26. Nguyễn Thị Trang (2015), Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa, Luận văn dược sĩ chuyên khoa I, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnhviện đa khoa tỉnh Thanh Hóa
Tác giả: Nguyễn Thị Trang
Năm: 2015
27. Huỳnh Hiền Trung (2012), Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng cung ứng thuốc tại bệnh viện nhân dân 115, Luận án tiến sĩ dược học, Đại học Dược Hà Nội.TÀI LIỆU TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chấtlượng cung ứng thuốc tại bệnh viện nhân dân 115
Tác giả: Huỳnh Hiền Trung
Năm: 2012
30. Gupta Lt Col R, Gupta Col KK, Jain Brig BR, Garg Maj Gen RK (2007),"ABC and VED Analysis in Medical Stores Inventory Control", MJAFI, 63, pp. 325-327 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ABC and VED Analysis in Medical Stores Inventory Control
Tác giả: Gupta Lt Col R, Gupta Col KK, Jain Brig BR, Garg Maj Gen RK
Năm: 2007

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w