1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích danh mục hóa chất và vật tư y tế được sử dụng tại bệnh viện HNĐK nghệ an trong năm 2015 1CHUYEN KHOA CAP i

66 50 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Danh Mục Hóa Chất Và Vật Tư Y Tế Sử Dụng Tại Bệnh Viện Hữu Nghị Đa Khoa Nghệ An Trong Năm 2015
Tác giả Trần Thị Thu Hằng
Người hướng dẫn DSCK II: Trần Minh Tuệ
Trường học Trường Đại Học Dược Hà Nội
Chuyên ngành Dược sĩ Chuyên Khoa I
Thể loại Luận Văn
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 66
Dung lượng 694 KB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

  • Chương I: TỔNG QUAN

    • 1.1. Quản lý cung ứng thuốc, hóa chất, vật tư y tế tại bệnh viện.

      • 1.1.1. Lựa chọn hóa chất. vật tư y tế

      • 1.1.2. Mua hóa chất, vật tư y tế.

      • 1.1.3. Tồn trữ, cấp phát hóa chất, vật tư y tế.

      • 1.1.4. Quản lý sử dụng hóa chất, vật tư y tế

    • 1.2. Vài nét về bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An.

      • 1.2.1. Khái quát vài nét về bệnh viện.

      • 1.2.2. Mô hình tổ chức.

      • 1.2.3. Cơ cấu nhân lực của bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ An được thể hiện tại bảng 1.1.

      • 1.2.4. Khái quát vài nét về khoa dược

      • 1.2.5. Mô hình bệnh tật tại bệnh viện

      • 1.3. Một số nguyên tắc áp dụng và cách thức thanh toán đối với hóa chất và vật tư y tế để tính chi phí chi trả.

    • 1.4. Tính thiết yếu của đề tài

  • Chương II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu

      • 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 2.1.2. Thời gian nghiên cứu.

      • 2.1.3. Địa điểm nghiên cứu.

    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu.

      • 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: phương pháp mô tả hồi cứu.

      • 2.2.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu được nghiên cứu theo bảng 2.1.

      • 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu

      • 2.2.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

  • Chương III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 3.1. KẾT QUẢ VỀ CƠ CẤU VÀ GIÁ TRỊ HÓA CHẤT, VẬT TƯ Y TẾ SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN HNĐK NGHỆ AN NĂM 2015

      • 3.1.1. Chi phí thuốc, hóa hất, vật tư y tế của bệnh viện năm 2015

      • 3.1.2. Cơ cấu HC, VTYT sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ năm 2015

      • 3.1.4. Cơ cấu về số lượng trúng thầu hóa chất, vật tư y tế theo nguồn gốc trong đấu thầu năm 2015 được trình bày trong bảng 3.14.

      • 3.1.5. Cơ cấu sử dụng hóa chất, vật tư y tế sau trúng thầu tại bệnh viện HNĐK Nghệ An năm 2015

      • 3.1.6. Cơ cấu danh mục vật tư y tế theo thông tư 27/2013/TT-BYT

      • 3.2.1. Cơ cấu về số lượng và giá trị tiêu thụ vật tư y tế sử dụng tại một số khoa chính tại bệnh viện HNĐK Nghệ An năm 2015

      • 3.2.2. Cơ cấu VTYT theo dịch vụ kỹ thuật cao bệnh viện HNĐK Nghệ An năm 2015 được trình bày trong bảng 3.15.

      • 3.2.3. Cơ cấu sử dụng hóa chất cho các máy xét nghiệm trong năm2015 được trình bày trong bảng 3.16.

      • 3.2.4. Cơ cấu vật tư y tế sử dụng cho các máy chụp x quang trong hai năm 2014-2015 được trình bày trong bảng 3.18.

  • Chương 4: BÀN LUẬN

    • 4.1. Phân tích cơ cấu danh mục hóa chất vật tư y tế sử dụng tại Bệnh viện HNĐK Nghệ An năm 2015 theo một số chỉ tiêu.

    • 4.2. Tỷ lệ các vật tư y tế nằm trong trong danh mục theo thông tư 27/2013/TT-BYT

    • 4.3. Cơ cấu vật tư y tế và hóa chất cho một số thiết bị trong bệnh viện và kỹ thuật tại một số khoa chính trong bệnh viện năm 2015.

    • - Cơ cấu vật tư y được sử dụng tại một số khoa chính tại bệnh viện HNĐK Nghệ An năm 2015

  • KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • KẾT LUẬN

    • 1.2. Cơ cấu về số lượng và giá trị tiêu thụ của vật tư y tế và hóa chất cho một số thiết bị và tại một số chuyên khoa chính tại bệnh viện HNĐK Nghệ An năm 2015

    • KIẾN NGHỊ

Nội dung

TỔNG QUAN

Quản lý cung ứng thuốc, hóa chất, vật tư y tế tại bệnh viện

Cung ứng hàng hóa y tế (HC, VTYT) với chất lượng đảm bảo và đáp ứng yêu cầu điều trị an toàn là nhiệm vụ quan trọng của khoa Dược bệnh viện Quy trình cung ứng HC, VTYT trong bệnh viện bao gồm bốn giai đoạn chính: lựa chọn, mua sắm, cấp phát và sử dụng.

Hình 1.1Chu trình cung ứng HC, VTYT trong bệnh viện

Trong chu trình này, mỗi giai đoạn đều đóng vai trò quan trọng và có sự ảnh hưởng lẫn nhau Do đó, việc quản lý và thực hiện các giai đoạn này một cách hợp lý và hiệu quả là điều cần thiết.

1.1.1 Lựa chọn hóa chất vật tư y tế

Lựa chọn là bước đầu tiên của hoạt động cung ứng cũng là bước quan

Lựa chọn và cung ứng hóa chất, vật tư y tế (HC, VTYT) là bước quan trọng trong quản lý bệnh viện, thể hiện qua danh mục HC, VTYT Việc xây dựng danh mục này giúp loại bỏ các sản phẩm không an toàn và không hiệu quả, từ đó tiết kiệm chi phí, tối ưu hóa nguồn tài chính và nâng cao chất lượng chăm sóc y tế.

Các yếu tố liên quan đến hoạt động lựa chọn, xây dựng danh mục hóa chất, vật tư y tế được khái quát trong hình 1.2 như sau:

Hình 1.2 Các yếu tố để xây dựng danh mục HC, VTYT tại bệnh viện[2], [8]

DM hóa chất và vật tư y tế bệnh viện bao gồm các loại hóa chất và vật tư y tế thiết yếu, nhằm đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh và thực hiện các biện pháp y học dự phòng.

Mô hình bệnh tật Dịch vụ kỹ thuật

Trình độ chuyên môn. kỹ thuật

Các chính sách về HC.

Chức năng nhiệm vụ. kinh phí

Nhu cầu HC VTYT đã sử dụng và dự đoán trong tương lai

Danh mục HC, VTYT bệnh viện

Hệ thống HDT&ĐT của bệnh viện được thiết kế phù hợp với mô hình bệnh tật, các kỹ thuật điều trị và bảo quản, đồng thời xem xét khả năng tài chính của từng bệnh viện cũng như khả năng chi trả của người bệnh DMTBV được xây dựng dựa trên các nguyên tắc cụ thể nhằm đảm bảo hiệu quả và tính khả thi trong việc cung cấp dịch vụ y tế.

- Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí dung điều trị trong bệnh viện; Phù hợp với phân tuyến chuyên môn kỹ thuật;

- Căn cứ vào các hướng dẫn hoặc dịch vụ kỹ thuật đã được xây dựng và áp dụng tại Bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh chữa bệnh;

- Đáp ứng với phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị;

- Phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện;

- Thống nhất với danh mục hóa chất, vật tư y tế theo thông 27/2013/TT-BYT do Bộ Y tế ban hành;

- Ưu tiên mặt hàng sản xuất trong nước [5]

- Khả năng kinh phí của bệnh viện (ngân sách Nhà nước viện phí và bảo hiệm y tế).

- Một số tiêu chí khác: an toàn, hiệu quả điều trị, chi phí hoặc nguồn cung ứng tại chỗ [6] [7].

DM hóa chất và vật tư y tế là danh mục đặc thù quan trọng của mỗi bệnh viện, cần được xem xét và cập nhật theo yêu cầu điều trị Việc bổ sung hoặc loại bỏ các hóa chất và vật tư y tế trong danh mục phải được thực hiện một cách thận trọng Danh mục này không chỉ phản ánh sự thay đổi trong thực hành lâm sàng mà còn góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác khám và điều trị.

Mô hình bệnh tật tại bệnh viện là thống kê về tình hình bệnh tật trong một khoảng thời gian nhất định, phụ thuộc vào hạng và tuyến bệnh viện cùng với kỹ thuật điều trị và biên chế Đây là cơ sở quan trọng giúp bệnh viện xây dựng danh mục thuốc phù hợp và hoạch định kế hoạch phát triển toàn diện trong tương lai.

Kinh phí, trình độ chuyên môn và nhu cầu sử dụng là những yếu tố quan trọng trong việc xây dựng danh mục hóa chất và vật tư y tế cho bệnh viện.

1.1.2 Mua hóa chất, vật tư y tế.

Mua sắm hóa chất và vật tư y tế là một bước quan trọng, vì việc mua sắm không hiệu quả có thể dẫn đến chất lượng kém, gây lãng phí và ảnh hưởng đến sức khỏe của bệnh nhân khi họ phải sử dụng các sản phẩm không đảm bảo chất lượng.

Hoạt động mua sắm hàng hóa và vật tư y tế tại bệnh viện được tiến hành dựa trên bản dự trù, từ đó lập kế hoạch mua sắm, lựa chọn nguồn cung ứng và ký hợp đồng mua.

HC, VTYT; giám sát thực hiện cung ứng, nhập hàng, kiểm soát chất lượng…

Xác định nhu cầu hóa chất và vật tư y tế là bước quan trọng để đảm bảo quá trình mua sắm diễn ra chủ động và hiệu quả Lượng hóa chất và vật tư y tế tồn trữ trong kho đóng vai trò quyết định trong việc xác định nhu cầu Tuy nhiên, khi có sự thay đổi trong cơ chế cung ứng hoặc phương pháp điều trị, việc đánh giá nhu cầu cần dựa trên nhiều yếu tố khác nhau Do đó, cần áp dụng ba phương pháp tính toán và ước tính nhu cầu thuốc để đảm bảo cung ứng đầy đủ và kịp thời.

- Thống kê dựa trên mức sử dụng thực tế.

- Dựa trên cơ sở quản lý các dịch vụ y tế.

- Dựa trên mô hình bệnh tật và dịch vụ kỹ thuật.

Để xác định nhu cầu thuốc, cần kết hợp nhiều phương pháp và phân tích các yếu tố như bệnh tật, thời tiết, điều kiện kinh tế, sức khỏe, trình độ chuyên môn, phác đồ điều trị, và các tiến bộ trong y học Bên cạnh đó, việc xem xét giá cả và sự xuất hiện của các mặt hàng mới cũng rất quan trọng Đồng thời, cần phân tích và loại bỏ các sai số do nhu cầu hóa chất, vật tư y tế bất hợp lý, tức là nhu cầu thuốc không phù hợp với kỹ thuật và phương pháp điều trị.

Việc mua bán hàng hóa và vật tư y tế (HC, VTYT) phải tuân thủ quy định của nhà nước thông qua hình thức đấu thầu công khai Các phương thức mua sắm HC, VTYT bao gồm đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh và mua sắm trực tiếp.

Tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An, quy trình mua sắm được thực hiện dựa trên kết quả đấu thầu tập trung của Sở Y tế cho các mặt hàng thông dụng, và kết quả đấu thầu tại bệnh viện cho các mặt hàng chuyên khoa, kỹ thuật cao hoặc các thiết bị theo máy.

Lựa chọn nhà cung ứng: lựa chọn ra nhà thầu có năng lực đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của bên mời thầu.

Giám sát đơn hàng là quá trình kiểm tra việc nhập hàng vào khoa dược, được thực hiện bởi hội đồng kiểm nhập Quá trình này đảm bảo rằng đơn hàng đáp ứng đúng thời gian giao hàng, số lượng, chủng loại, chất lượng, kỹ thuật và đơn giá theo quy định trong hợp đồng đã ký kết.

Nhận HC, VTYT và kiểm tra: phải nguyên đai nguyên kiện, bảo quản ở điều kiện theo đúng yêu cầu kỹ thuật.

Vài nét về bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An

1.2.1 Khái quát vài nét về bệnh viện.

Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An đã trải qua nhiều khó khăn trong quá trình hình thành và phát triển, và vào ngày 01/4/2009, bệnh viện được công nhận là Bệnh viện hạng I trực thuộc Tỉnh với các chức năng chính như cấp cứu, khám và chữa bệnh, đào tạo cán bộ, nghiên cứu y học, chỉ đạo chuyên môn kỹ thuật và hợp tác quốc tế Vào tháng 10/2014, bệnh viện chính thức chuyển đến địa điểm mới tại Km5, đại lộ Lê Nin, xã Nghi Phú, TP Vinh, với quy mô rộng hơn và trang thiết bị hiện đại, từ đó nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và triển khai nhiều kỹ thuật mới.

Ban giám đốc bệnh viện bao gồm 02 bác sĩ chuyên khoa II, 01 phó giáo sư tiến sĩ và 01 tiến sĩ Bệnh viện được tổ chức thành 28 khoa lâm sàng, 8 khoa cận lâm sàng, 7 phòng chức năng và 1 trung tâm dịch vụ tổng hợp Các đơn vị khám bệnh bao gồm cấp cứu, gây mê hồi sức, các chuyên khoa ngoại như thận – tiết niệu, tiêu hóa, lồng ngực, tổng hợp, phẫu thuật thần kinh cột sống, chấn thương chỉnh hình, phụ sản, tai mũi họng, răng hàm mặt, mắt, hồi sức tích cực chống độc, hồi sức tích cực ngoại khoa, cũng như các khoa nội như tiêu hóa, lão khoa, dị ứng hô hấp, nội tiết, thận – tiết niệu – lọc máu, huyết học lâm sàng, tim mạch, cơ xương khớp, thần kinh, bệnh nhiệt đới, da liễu, y học cổ truyền và phục hồi chức năng.

Khoa Lâm Sàng Cận Lâm Sàng bao gồm các đơn vị chức năng như Thăm dò chức năng, X-quang, Hóa sinh, Huyết học, Vi sinh, Giải phẫu bệnh, Chống nhiễm khuẩn và Dược Các đơn vị này hoạt động trong các lĩnh vực tổ chức hành chính, kế hoạch tổng hợp, đào tạo – chỉ đạo tuyến, tài chính kế toán, điều dưỡng, quản trị và vật tư kỹ thuật.

Hình 1.4 Cơ cấu tổ chức bệnh viện HNĐK Nghệ An

1.2.3 Cơ cấu nhân lực của bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ An được thể hiện tại bảng 1.1.

Bảng 1.1 Cơ cấu nhân lực bệnh viện năm 2015

Phân loại Trình độ Số lượng Tỷ lệ %

Bác sỹ đa khoa 141 15,15% Điều dưỡng Đại học 30 3,22%

Bệnh viện cung cấp tổng cộng 931 đơn vị dịch vụ y tế, bao gồm khám bệnh, cấp cứu, gây mê hồi sức, và các chuyên khoa như ngoại thận – tiết niệu, ngoại tiêu hóa, ngoại lồng ngực, và ngoại tổng hợp Ngoài ra, còn có phẫu thuật thần kinh cột sống, chấn thương chỉnh hình, phụ sản, tai mũi họng, răng hàm mặt, và mắt Bệnh viện cũng có các dịch vụ hồi sức tích cực chống độc và ngoại khoa, cùng với các chuyên khoa nội như nội tiêu hóa, nội lão khoa, nội dị ứng hô hấp, nội tiết, nội thận – tiết niệu – lọc máu, nội huyết học lâm sàng, nội tim mạch, nội cơ xương khớp, thần kinh, bệnh nhiệt đới, da liễu, y học cổ truyền và phục hồi chức năng.

Bệnh viện sở hữu đội ngũ cán bộ chuyên môn cao, với 11,68% bác sĩ đã qua đào tạo sau đại học, bao gồm 01 Phó Giáo sư, 01 Tiến sĩ, 09 Bác sĩ Chuyên khoa II, 08 Bác sĩ nội trú, 57 Thạc sĩ và 34 Bác sĩ Chuyên khoa I Bên cạnh đó, một số cán bộ khác cũng đang trong quá trình đào tạo.

Bệnh viện chú trọng đến việc nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, với mục tiêu tăng cường số lượng cán bộ có trình độ đại học và sau đại học, đồng thời giảm bớt cán bộ trung học và sơ học Điều này nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và chăm sóc bệnh nhân Bệnh viện cũng tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên phát triển chuyên môn và tay nghề, thông qua việc tổ chức các cuộc thi như “Điều dưỡng giỏi” hàng năm, nhằm nâng cao kỹ năng cho toàn bộ nhân viên.

1.2.4 Khái quát vài nét về khoa dược

Khoa Dược hoạt động theo thông tư 22/2011/TT-BYT, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thuốc, vật tư y tế và hóa chất cho toàn bệnh viện, đảm bảo quy trình xuất, nhập, tồn, cấp phát và bảo quản Khoa đạt tỷ lệ cấp phát thuốc cho các khoa lâm sàng trên 80%, thực hiện thu hồi vỏ chai lọ thuốc quý hiếm và có báo cáo định kỳ để ngăn chặn thất thoát thuốc Công tác Dược lâm sàng và theo dõi ADR đã nâng cao chất lượng điều trị tại Bệnh viện Hữu Nghị đa khoa Nghệ An, nơi có nhu cầu thuốc và vật tư y tế đa dạng do số lượng bệnh nhân đông và tình trạng nặng Việc cung ứng thuốc và hóa chất là nhiệm vụ quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng điều trị, song cũng gặp nhiều khó khăn.

Cơ cấu nhân lực khoa dược:

Khoa Dược Bệnh viện HNĐK Nghệ An hiện có 38 nhân viên, bao gồm 2 dược sĩ đang học chuyên khoa II, 4 dược sĩ học chuyên khoa I, 1 dược sĩ thạc sĩ, 2 thạc sĩ, 1 dược sĩ chuyên khoa I, 1 dược sĩ đại học thực tập, 1 dược tá và 28 dược sĩ trung học Với đội ngũ nhân lực này, khoa Dược đã nỗ lực hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đặc biệt trong công tác Dược lâm sàng Sự đoàn kết và chia sẻ giữa các thành viên đã giúp khoa vượt qua khó khăn và đạt được thành tích nổi bật Năm 2015, công đoàn khoa Dược được vinh danh là một trong bốn đơn vị tại Nghệ An nhận bằng khen của Công đoàn ngành Y tế và danh hiệu tập thể lao động xuất sắc từ Ủy ban nhân dân tỉnh Sơ đồ tổ chức khoa được thể hiện ở hình 1.5.

Các bộ phận Dược chính

Hình 1.5 Sơ đồ tổ chức khoa Dược bệnh viện HNĐK Nghệ An

1.2.5 Mô hình bệnh tật tại bệnh viện

Mô hình bệnh tật của một xã hội, cộng đồng hay quốc gia phản ánh những trạng thái mất cân bằng về thể xác và tinh thần do nhiều yếu tố tác động trong một khoảng thời gian nhất định Tại Việt Nam và trên thế giới, có hai loại hình bệnh viện chính: bệnh viện chuyên khoa và bệnh viện đa khoa Bệnh viện HNĐK Nghệ An hoạt động theo mô hình bệnh viện đa khoa, cung cấp đầy đủ các chuyên khoa điều trị các bệnh thường gặp.

Bảng 1.2 Mô hình bệnh tật trong điều trị nội trú tại Bệnh viện HNĐK Nghệ

TT Chương bệnh Số lượt mắc bệnh Tỉ lệ (%)

1 Chương I: Bệnh nhiễm khuẩn và kí sinh vật 2.109 3,38

3 Chương III: Bệnh máu, cơ quan tạo máu và một số rối loạn liên quan cơ chế miễn dịch 814 1,30

4 Chương IV: Bệnh nội tiết dinh dưỡng và chuyển hoá 540 0,86

5 Chương V: Rối loạn tâm thần và hành vi 227 0,36

6 Chương VI: Bệnh hệ thần kinh 1.660 2,66

7 Chương VII: Bệnh mắt và phần phụ 3.635 5,82

8 Chương VIII: Bệnh tai và xương chũm 327 0,52

10 Chương X: Bệnh hệ hô hấp 8.931 14,31

11 Chương XI : Bệnh hệ tiêu hoá 9.164 14,68

12 Chương XII: Bệnh da và mô dưới da 544 0,87

13 Chương XIII: Bệnh cơ-xương và mô liên kết 1.615 2.59

14 Chương XIV: Bệnh hệ tiết niệu-sinh dục 3.449 5,52

15 Chương XV: Chửa đẻ và sau đẻ 5.726 9,17

16 Chương XVI: Một số bệnh xuất phát trong thời kì chu sinh 1.796 2,88

17 Chương XVII: Dị tật, dị dạng bẩm sinh và bất thường của nhiễm sắc thể 43 0,07

Chương XVIII: Triệu chứng, dấu hiệu và những phát hiện lâm sàng và cận lâm sàng bất thường. không phân loại ở nơi khác

19 Chương XIX: Chấn thương, ngộ độc và một số hậu quả khác do nguyên nhân bên ngoài 4.136 6,62

20 Chương XX: Nguyên nhân bên ngoài của bệnh tật và tử vong 1.203 1,93

21 Chương XXI: Yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng sức khoẻ và việc tiếp xúc với cơ quan y tế 141 0,23

Một số nguyên tắc áp dụng và cách thức thanh toán đối với hóa chất và vật tư y tế để tính chi phí chi trả

và vật tư y tế để tính chi phí chi trả.

Nguyên tắc áp dụng và cách thức thanh toán đối với hóa chất và vật tư y tế được thực hiện theo thông tư số 27/2013/TT-BYT ngày 18 tháng 09 năm

2013 của Bộ Y Tế Trong thông tư quy định về việc “Ban hành Danh mục vật tư y tế thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế”.

1) Một số nguyên tắc chung: a) Chi phí vật tư y tế được Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo số lượng thực tế được sử dụng cho người bệnh tính theo đơn vị tính của từng loại vật tư y tế quy định trong Danh mục vật tư y tế ban hành kèm theo Thông tư; b) Mức giá để Bảo hiểm xã hội áp dụng thanh toán chi phí vật tư y tế sử dụng cho người bệnh bảo hiểm y tế được tính theo giá mua vào của đơn vị theo quy định của pháp luật về mua sắm vật tư y tế; c) Các loại vật tư y tế đã được kết cấu và tính vào giá của dịch vụ kỹ thuật giá ngày giường điều trị hoặc giá thu trọn gói theo ca bệnh theo quy định về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thì Quỹ bảo hiểm y tế không thanh toán riêng; d) Đối với những loại vật tư y tế chưa được kết cấu và tính vào giá của các dịch vụ kỹ thuật, giá ngày giường điều trị hoặc giá thu trọn gói theo ca bệnh thì Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán riêng Số tiền thanh toán chi phí vật tư y tế của từng người bệnh không vượt quá mức hưởng theo quy định của Luật bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn về quyền lợi và mức hưởng bảo hiểm y tế đối với từng nhóm đối tượng;

2) Áp dụng và thanh toán trong một số trường hợp cụ thể: a) Đối với các vật tư y tế có đơn vị tính là “bộ” mà có nhiều hạng mục hay bộ phận đi kèm thì các vật tư y tế đi kèm đều được thanh toán bảo hiểm y tế Nếu giá của các loại vật tư y tế đi kèm được tính riêng lẻ thì thanh toán theo giá từng loại; nêu giá đã được tính trọn gói theo đơn vị là “bộ” thì không tách riêng từng loại để thanh toán thêm.

Khi chỉ sử dụng một phần hoặc bộ phận của "bộ", việc thanh toán sẽ dựa trên giá thành của bộ phận đó nếu có giá riêng; nếu không, thanh toán sẽ dựa vào giá mua sắm và đặc thù của từng bộ phận, với sự thống nhất giữa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và Bảo hiểm xã hội Đối với vật tư y tế sử dụng trong các dịch vụ kỹ thuật cao và chi phí lớn, thanh toán sẽ theo Danh mục dịch vụ kỹ thuật cao do Bộ quy định.

- Trường hợp chi phí của các loại vật tư y tế này đã bao gồm trong giá dịch vụ kỹ thuật thì không tính riêng để thanh toán

Trong trường hợp dịch vụ kỹ thuật chưa được bao gồm trong giá, Quỹ bảo hiểm y tế sẽ thanh toán riêng cho người bệnh, tuy nhiên mức thanh toán không được vượt quá giới hạn quy định cho các trường hợp sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao và chi phí lớn.

3) Danh mục các nhóm VTYT trong thông tư 27/2013/TT-BYT được trình bày ở bảng 1.3.

Bảng 1.3 Danh mục các nhóm VTYT trong thông tư 27/2013/TT-BYT

Mã số theo nhóm Nhóm, loại vật tư y tế Ghi chú

N01.00.000 Nhóm 1 Bông, dung dịch sát khuẩn, rửa vết thương

N01.02.000 1.2 Dung dịch sát khuẩn, rửa vết thương

N02.00.000 Nhóm 2 Băng, gạc, vật liệu cầm máu, điều trị các vết thương

N02.01.000 2.1 Băng Không thanh toán riêng

N02.02.000 2.2 Băng dính Không thanh toán riêng

N02.03.000 2.3 Gạc, băng gạc điều trị các vết tổn thương thương

Nhóm 3 Bơm, kim tiêm, dây truyền, găng tay và các vật tư y tế sử dụng trong chăm sóc người bệnh

N03.03.000 3.3 Kim chọc dò, sinh thiết và các loại kim khác

N03.04.000 3.4 Kim châm cứu Không thanh toán riêng

N03.06.000 3.6 Găng tay Không thanh toán riêng

N03.07.000 3.7 Túi, lọ và các loại vật tư bao gói khác Không thanh toán riêng

N04.00.000 Nhóm 4 Ống thông, ống dẫn lưu, ống nối, dây nối, chạc nối, catheter

N04.02.000 4.2 Ống dẫn lưu, ống hút

N04.03.000 4.3 Ống nối, dây nối, chạc nối

N05.00.000 Nhóm 5 Kim khâu, chỉ khâu, dao phẫu thuật Không thanh toán riêng

N06.00.000 Nhóm 6 Vật liệu thay thế, vật liệu cấy ghép nhân tạo N06.01.000 6.1 Van nhân tạo

N06.03.000 6.3 Thủy tinh thể nhân tạo

N06.04.000 6.4 Xương, sụn, khớp, gân nhân tạo

N06.05.000 6.5 Các loại miếng vá, mảnh ghép

N06.06.000 6.6 Các loại vật liệu thay thế, vật liệu cấy ghép nhân tạo khác

N07.00.000 Nhóm 7 Các loại vật tư y tế sử dụng trong một số chuyên khoa

N07.01.000 7.1 Tim mạch và X- quang can thiệp

N07.02.000 7.2 Lọc máu, lọc màng bụng

N07.03.000 7.3 Mắt, Tai Mũi Họng, Răng Hàm Mặt

Nhóm 8 trong Thông tư 27 liên quan đến các loại vật tư y tế sử dụng trong chẩn đoán và điều trị khác gặp khó khăn trong việc phân loại do sự chồng chéo giữa các nhóm Nhiều vật tư y tế có thể thuộc nhiều nhóm khác nhau, dẫn đến việc xác định nhóm phù hợp trở nên phức tạp Một số vật tư không được thanh toán riêng vẫn có mặt trong nhóm, trong khi một số vật tư khác không nằm trong thông tư nhưng vẫn được bảo hiểm xã hội thanh toán cho các kỹ thuật như que và kim thử đường huyết, phim chụp X-quang Sự khác biệt giữa tên thương mại và tên trong thông tư 27 cũng góp phần làm cho việc áp dụng trở nên khó hiểu, khi không thể xác định rõ ràng vật tư y tế nào thuộc nhóm nào.

Tính thiết yếu của đề tài

Nghiên cứu và phân tích thực trạng sử dụng hóa chất và vật tư y tế tại các cơ sở điều trị là rất quan trọng Điều này giúp điều chỉnh hợp lý hoạt động cung ứng hóa chất và vật tư y tế, đặc biệt khi việc quản lý tại bệnh viện vẫn còn lỏng lẻo.

Trong việc dự trù và đấu thầu thuốc tại bệnh viện còn một số hạn chế vẫn còn nhiều bất cập

Trong quá trình sử dụng hóa chất và vật tư y tế, cần áp dụng các biện pháp hợp lý để quản lý hiệu quả Điều này sẽ giúp cải tiến hệ thống cấp phát tại khoa Dược, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong công tác điều trị.

Việc sử dụng vật tư tiêu hao trong các nhóm trong thông tư 27 cần xem xét mức độ sử dụng đã phù hợp hay chưa

Tại bệnh viện HNDK Nghệ An, chưa có nghiên cứu nào về danh mục hóa chất và vật tư y tế, do đó việc triển khai một nghiên cứu về vấn đề này là rất cần thiết Vì lý do đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Phân tích danh mục hóa chất và vật tư y tế được sử dụng tại bệnh viện HNDK Nghệ An trong năm 2015.”

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu

- Danh mục hóa chất sử dụng tại bệnh viện HNĐK Nghệ An năm 2015.

- Danh mục vật tư y tế sử dụng tại bệnh viện HNĐK Nghệ An năm 2015.

- Các quyết định trúng thầu hóa chất, vật tư y tế năm 2015.

- Báo cáo sử dụng HC, VTYT tại BV.

Thời gian: Từ tháng 01/01/2015 đến tháng 31/12/2015.

Bệnh viện HNĐK Nghệ An

Phương pháp nghiên cứu

2.2.1 Thiết kế nghiên cứu: phương pháp mô tả hồi cứu.

2.2.2 Các chỉ tiêu nghiên cứu được nghiên cứu theo bảng 2.1.

Bảng 2.4 Các biến số nghiên cứu

TT Tên biến số Định nghĩa Giá trị Cách thu thập

Chi phí thuốc. hóa chất, vật tư y tế tại bệnh viện năm 2015

Phân chia tỉ lệ chi phí sử dụng thuốc, hóa chất, vật tư y tế trên tổng chi phí sử dụng vật tư y tế toàn viện.

VTYT sử dụng tại bệnh viện HNĐK Nghệ An năm 2015

Cơ cấu về số lượng và chi phí

HC, VTYT sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ năm

Tỷ lệ hóa chất, vật tư y tế được sản xuất trong nước và nhập khẩu trên tổng chi phí vật tư y tế toàn viện

HC, VTYT sử dụng tại bệnh viện HNĐK

3 Cơ cấu về số lượng mặt hàng

HC, VTYT theo các quyết định trúng thầu tại bệnh viện HNĐK

Phân chia thành số lương mặt hàng trúng thầu tại bệnh viện và trúng thầu tập trung tại sở y tế

Danh mục trúng thầu của bệnh viện năm 2015

Cơ cấu về số lượng của các

HC, VTYT theo nguồn gốc xuất xứ trong đấu thầu bệnh viện tại bệnh viện HNĐK

Phân chia HC, VTYT được sản xuất trong nước, nhập khẩu hoặc thuộc các nước G7 tương đương trên tổng số lượng HC, VTYT trúng thầu năm 2015

Danh mục trúng thầu của bệnh viện năm 2015

Cơ cấu về số lượng HC, VTYT sử dụng sau trúng thầu tại bệnh viện

Phân chia HC, VTYT có sử dụng , chưa sử dụng sau khi trúng thầu tại bệnh viện trên số lượng HC, VTYT trúng thầu năm 2015

Danh mục trúng thầu của bệnh viện năm 2015

Cơ cấu vật tư y tế nằm trong trong danh mục theo thông tư

Phân chia tỷ lệ chi phí sử dụng vật tư y tế trong danh mục và ngoài danh mục là yếu tố quan trọng để quản lý tổng chi phí sử dụng vật tư y tế tại bệnh viện Việc phân tích này giúp tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao hiệu quả chi tiêu trong lĩnh vực y tế.

Danh mục VTYT sử dụng tại bệnh viện HNĐK

Cơ cấu về số lượng và chi phí sử dụng của danh mục vật tư y tế theo thông tư

Phân chia thành 8 nhóm theo thông tư 27/2013/TT-BYT trên tổng chi phí vật tư y tế nằm trong thông tư

VTYT sử dụng tại bệnh việnHNĐK Nghệ An năm 2015

Cơ cấu về số lượng và chi phí sử dụng các phân nhóm trong mỗi nhóm VTYT trong thông tư

Phân chia các phân nhóm trong mỗi nhóm theo thông tư 27/2013/TT-BYT trên tổng chi phí mỗi nhóm

VTYT sử dụng tại bệnh viện HNĐK Nghệ An năm 2015

Cơ cấu về số lượng và chi phí vật tư y tế sử dụng theo một số khoa chính tại bệnh viện HNĐK

Phân chia vật tư y tế được thực hiện theo các khoa chính như chuyên khoa ngoại, chấn thương, phẫu thuật thần kinh cột sống, mổ mắt, can thiệp tim mạch và thần kinh Các khoa này đóng góp vào tổng giá trị vật tư y tế sử dụng toàn viện.

Danh mục HC, VTYT sử dụng tại bệnh viện HNĐK Nghệ An năm 2015

Cơ cấu về số lượng và chi phí

VTYT sử dụng theo dịch vụ kỹ thuật cao bệnh viện HNĐK Nghệ

Trong tổng giá trị vật tư y tế sử dụng tại bệnh viện, cần phân chia thành hai nhóm chính: vật tư y tế sử dụng trong kỹ thuật cao và các vật tư y tế còn lại Việc phân loại này giúp quản lý hiệu quả hơn và tối ưu hóa nguồn lực trong quá trình cung cấp dịch vụ y tế.

Danh mục VTYT sử dụng tại bệnh viện HNĐK

11 Cơ về số lượng và giá trị hóa chất sử

Phân chia hóa chất theo máy xét nghiệm:

Danh mục HC sử dụng tại bệnh năm 2015 nghiệm huyết học nội trú, xét nghiệm huyết học ngoại trú, vi sinh

Cơ cấu về số lượng và giá trị vật tư y tế sử dụng cho các máy chụp x quang tron năm 2015

Phân chia VTYT sử dụng cho các máy chụp X quang: Máy chụp X quang thường, máy CT, máy MR

Danh mục VTYT sử dụng tại bệnh viện HNĐK

2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu

Hồi cứu các dữ liệu:

- Danh mục hóa chất sử dụng cho bênh nhân năm 2015 tại bệnh viện.

- Danh mục vật tư y tế sử dụng cho bênh nhân năm 2015 tại bệnh viện.

Sở Y tế Nghệ An và Bệnh viện HNĐK Nghệ An đã quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu rộng rãi trong nước cho gói thầu mua hóa chất vật tư y tế năm 2015.

-Báo cáo sử dụng HC, VTYT tại BV.

2.2.4 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

Số liệu sau khi được thu thập

- Sắp xếp số liệu theo mục đích phân tích;

- Tính số liệu, giá trị và tỷ lệ phần trăm của từng biến;

- So sánh, vẽ bảng, biểu nhận xét.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ VỀ CƠ CẤU VÀ GIÁ TRỊ HÓA CHẤT, VẬT TƯ Y TẾ SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN HNĐK NGHỆ AN NĂM 2015

SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN HNĐK NGHỆ AN NĂM 2015

3.1.1 Chi phí thuốc, hóa hất, vật tư y tế của bệnh viện năm 2015

Tại bệnh viện HNĐK Nghệ An năm 2015 sử dụng thuốc, hóa chất,vật tư y tế được thể hiện trong bảng sau.

Bảng 3.5 Tỷ trọng chi phí thuốc, hóa chất , vật tư y tế tại bệnh viện năm 2015

Nội dung Chi phí sử dụng Tỷ lệ (%)

Hình 3.1 Biểu đồ biễu diễn tỷ trọng chi phí mua thuốc, HC, VTYT tại bệnh viện năm 2015.

Kết quả khảo sát cho thấy tổng chi phí hóa chất chiếm 10,4% với giá trị trên 38 tỷ đồng, trong khi vật tư y tế có chi phí lên tới 97 tỷ đồng, chiếm 35,06% Tổng chi phí cho hóa chất và vật tư y tế gần bằng tổng chi phí thuốc trong năm, cho thấy tỷ lệ chi phí cho hai yếu tố này trong điều trị là khá cao Do đó, cần phân tích và xem xét tính hợp lý trong việc sử dụng hóa chất và vật tư y tế, cũng như nhận diện các bất cập cần khắc phục.

3.1.2 Cơ cấu HC, VTYT sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ năm 2015

Bảng 3.2 Cơ cấu HC VTYT sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ năm 2015

Hóa chất Vật tư y tế

Các mặt hàng hóa chất và vật tư y tế nhập khẩu chiếm tỷ lệ lớn về số lượng và giá trị tiêu thụ Cụ thể, hóa chất có 482 mặt hàng nhập khẩu, chiếm khoảng 93% tổng số mặt hàng, với giá trị lên tới 25,6 tỷ, tương đương 88% Đối với vật tư y tế, có 905 mặt hàng nhập khẩu, chiếm 86,05%, với giá trị tiêu thụ đạt 90,7 tỷ, tương ứng 93,02%.

3.1.3 Cơ cấu hóa chất, vật tư y tế trúng thầu tại bệnh viện HNĐK Nghệ

Tại Bệnh viện HNĐK Nghệ An, các sản phẩm hóa chất và vật tư y tế được cung cấp dựa trên kết quả đấu thầu tập trung do Sở Y tế tổ chức, cũng như các cuộc đấu thầu riêng do bệnh viện tự thực hiện cho các mặt hàng chuyên khoa.

Kết quả khảo sát cơ cấu hóa chất, vật tư y tế theo đấu thầu tại bệnh viện HNĐK Nghệ An năm 2015 được trình bày trong bảng 3.13.

Bảng 3.3 Cơ cấu HC, VTYT trúng thầu năm 2015

Trúng thầu Vật tư y tế Hóa chất

Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %

Theo khảo sát, tỷ lệ vật tư y tế trúng thầu của bệnh viện và sở y tế gần như tương đương nhau, lần lượt là 48,3% và 51,7% Đối với hóa chất, tỷ lệ đấu thầu của bệnh viện chiếm ưu thế với khoảng 94%, trong khi đó thầu của sở y tế chỉ đạt khoảng 6%.

3.1.4 Cơ cấu về số lượng trúng thầu hóa chất, vật tư y tế theo nguồn gốc trong đấu thầu năm 2015 được trình bày trong bảng 3.14.

Trong đấu thầu vật tư y tế tập trung tại sở y tế, quy trình được chia thành ba gói: nhóm các nước G7 và tương đương, nhóm sản xuất tại Việt Nam, và nhóm các nước còn lại Nhóm G7 bao gồm các quốc gia như Pháp, Đức, Mỹ, Ý, Nhật, Anh, và Hoa Kỳ, cùng với các hãng lớn từ các nước này nhưng có thể sản xuất tại các quốc gia khác Tỷ lệ trúng thầu trong các nhóm này được thể hiện rõ ràng trong bảng khảo sát.

Bảng 3.4 Cơ cấu về số lượng trúng thầu HC, VTYT theo nguồn gốc trong đấu thầu năm 2015

Số lượng vật tư y tế Số lượng hóa chất Đấu thầu

SYT Đấu thầu BV Đấu thầu

Nhóm các nước G7, tương đương

Nam 185 (27,09%) 13 (1,78%) 22 (22,22%) 5 (0,34%) Nhóm các nước còn lại 136 (19,91%) 114 (15,6%) 23 (23,23%) 41 (2,78%)

Tại bệnh viện HNĐK Nghệ An, các hóa chất và vật tư y tế được đấu thầu chủ yếu là những sản phẩm đi kèm theo máy móc và thiết bị y tế phục vụ cho kỹ thuật cao Đa số các mặt hàng này có nguồn gốc xuất xứ từ các nước G7 hoặc các quốc gia tương đương, đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong quá trình điều trị.

1427 mặ hàng chiếm trên 96% và tổng số mặt hàng vật tư y tế 604 mặt hàng chiếm gần 83% Nhóm Việt Nam và các nước còn lại có tỷ lệ rất thấp

Trong đấu thầu tập trung tại sở y tế, hóa chất và vật tư y tế là những mặt hàng phổ biến, với hai nhóm sản phẩm này chiếm hơn 50% tổng số mặt hàng Cụ thể, có 54 mặt hàng hóa chất và 362 mặt hàng vật tư y tế được sản xuất tại các nước G7 hoặc tương đương Tại Việt Nam, hóa chất có 22 mặt hàng, chiếm 22,22%, trong khi vật tư y tế có 185 mặt hàng, chiếm 27,09% Ở các nước khác, tỷ lệ hóa chất gần tương đương với Việt Nam, đạt 23,23% với 23 mặt hàng, nhưng tỷ lệ vật tư y tế lại thấp hơn, chỉ 19,91% với 136 mặt hàng.

3.1.5 Cơ cấu sử dụng hóa chất, vật tư y tế sau trúng thầu tại bệnh viện

Theo thống kê từ Bệnh viện HNĐK Nghệ An, giá trị sử dụng thuốc, chất và vật tư y tế sau khi trúng thầu năm 2015 được trình bày rõ ràng trong bảng 3.5.

Bảng 3.5 Cơ cấu sử dụng VTYT, HC sau trúng thầu tai bệnh viện HNĐK

Vật tư y tế Hóa chất

Số lượng BV Số lượng

Tỷ lệ sử dụng vật tư y tế và hóa chất trong đấu thầu còn thấp, với chỉ 341/731 mặt hàng y tế (gần 47%) và 380/1518 mặt hàng hóa chất (khoảng 25%) được sử dụng Nguyên nhân chính là do bệnh viện đã lên kế hoạch triển khai một số kỹ thuật mới, dẫn đến việc đưa vào danh mục đấu thầu nhiều vật tư y tế và hóa chất liên quan Tuy nhiên, đến năm 2015, các kỹ thuật này chưa được triển khai, khiến nhiều mặt hàng trúng thầu nhưng chưa được sử dụng.

3.1.6 Cơ cấu danh mục vật tư y tế theo thông tư 27/2013/TT-BYT

- Danh mục vật tư y tế được sử dụng tại bệnh viện năm 2015 chia làm

Danh mục vật tư y tế được chia thành hai nhóm chính: nhóm nằm trong và nhóm nằm ngoài danh mục của thông tư 27/2013/TT-BYT Cơ cấu số lượng và giá trị của vật tư y tế trong danh mục này được thể hiện rõ ràng trong bảng dưới đây.

Bảng 3.6 Cơ cấu về số lượng và giá trị các vật tư y tế nằm trong trong danh mục của thông tư 27/2013/TT-BYT (đơn vị tính: 1000 đồng)

Số lượng mặt hàng Giá trị sử dụng

Số lượng Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %

VTYT thuộc trong danh mục 785 71,11 87.215.899 89,44

VTYT nằm ngoài danh mục 319 28,89 10.301.538 10,56

Phần lớn vật tư y tế trong bệnh viện thuộc danh mục theo thông tư 27, chiếm 71,11% về số lượng và 89,44% về giá trị Ngược lại, vật tư y tế ngoài danh mục chỉ chiếm khoảng 10% tổng giá trị, tương đương hơn 10 tỷ đồng, chủ yếu bao gồm y dụng cụ và một số mặt hàng sử dụng nhỏ lẻ liên quan đến hao phí.

Thông tư 27/2013/TT-BYT phân loại vật tư y tế thành nhiều nhóm dựa trên mục đích sử dụng, kỹ thuật và chuyên khoa Cơ cấu danh mục này được trình bày rõ ràng trong bảng kèm theo thông tư.

Bảng 3.7 Cơ cấu danh mục nhóm vật tư y tế sử dụng tại BVĐKNA năm

2015 theo 27/2013/TT-BYT (đơn vị tính: 1000 đồng)

Số lượng mặt hàng Giá trị sử dụng

Số lượng Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %

Vật liệu thay thế, vật liệu cấy ghép nhân tạo

Các loại vật tư y tế sử dụng trong một số chuyên khoa

Bơm, kim tiêm, dây truyền, găng tay và các vật tư y tế sử dụng trong chăm sóc người bệnh

108 13,76 8.279.762 9,49 Ống thông, ống dẫn lưu, ống nối, dây nối, chạc nối catheter

Kim khâu, chỉ khâu, dao phẫu thuật

Các loại vật tư y tế sử dụng trong chẩn đoán, điều trị khác

Băng, gạc, vật liệu cầm máu, điều trị các vết thương

Trong tổng số mặt hàng, nhóm vật tư y tế chuyên khoa chiếm ưu thế với 310 mặt hàng, tương đương 15,16% Ngược lại, nhóm băng gạc và vật liệu cầm máu để điều trị vết thương có số lượng ít nhất, chỉ với 33 mặt hàng, chiếm 4,2%.

Trong lĩnh vực y tế, nhóm vật liệu thay thế và cấy ghép nhân tạo có giá trị sử dụng cao nhất, đạt hơn 36 tỷ đồng, chiếm 41,6% tổng chi phí Tiếp theo, các loại vật tư y tế chuyên khoa có chi phí hơn 29 tỷ đồng, chiếm 33,36% Trong khi đó, nhóm băng gạc và vật liệu cầm máu, điều trị vết thương có giá trị sử dụng thấp nhất, chỉ chiếm 0,72%.

- Cơ cấu vật tư y tế sử dụng trong nhóm : Băng, gạc, vật liệu cầm máu, điều trị các vết thương được trình bày trong bảng 3.8.

Bảng 3.8 Cơ cấu danh mục vật tư y tế sử dụng trong nhóm Băng, gạc, vật liệu cầm máu, điều trị các vết thương (đơn vị tính: 1000 đồng)

Nhóm vật tư Số lượng mặt hàng Giá trị sử dụng

Số lượng Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %

Vật liệu cầm máu, điều trị các vết tổn thương

Băng (Không thanh toán riêng) 6 18,18 153.596 24,43

Gạc, băng gạc điều trị các vết tổn thương

Băng dính (Không thanh toán riêng) 5 15,15 4.794 0,76

Trong nhóm vật tư y tế, băng, gạc và vật liệu cầm máu cho việc điều trị các vết thương có chi phí lên đến 600 triệu đồng, chiếm 0,72% tổng giá trị Vật liệu cầm máu có ít nhất 5 mặt hàng, nhưng lại có giá trị sử dụng lớn nhất, đạt 441 triệu đồng, chiếm trên 70% Trong khi đó, nhóm gạc và băng gạc có số lượng mặt hàng nhiều nhất với 17 mặt hàng, nhưng giá trị tiêu thụ chỉ đạt 28 triệu đồng, tương đương chưa đến 4,59% Các nhóm khác ngoài vật liệu cầm máu và điều trị vết thương đều có giá trị sử dụng thấp.

- Cơ cấu vật tư y tế sử dụng trong nhóm : Bơm, kim tiêm, dây truyền, găng tay và các vật tư y tế sử dụng trong chăm sóc người bệnh

Trong nhóm có 108 mặt hàng chiếm 13,76% , có chi phí sử dụng hơn

8 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 9,49% giá trị vật tư y tế sử dụng nằm trong thông tư 27. Trong nhóm này có 7 nhóm được trình bày trong bảng 3.9.

BÀN LUẬN

4.1 Phân tích cơ cấu danh mục hóa chất vật tư y tế sử dụng tại Bệnh viện HNĐK Nghệ An năm 2015 theo một số chỉ tiêu.

Công tác Dược bệnh viện đóng vai trò quan trọng trong chất lượng khám chữa bệnh, không chỉ dừng lại ở thuốc mà còn bao gồm hóa chất và vật tư y tế Sự phát triển kỹ thuật của bệnh viện phụ thuộc vào hai nhóm này, chiếm gần một nửa tổng giá trị thuốc và vật tư y tế Danh mục vật tư y tế phản ánh khả năng và kỹ thuật mà bệnh viện triển khai Bệnh viện HNĐK Nghệ An hiện đang sử dụng vật tư y tế có giá trị hơn 97 tỷ đồng, chiếm 33,9% tổng chi phí Việc chẩn đoán và điều trị bệnh nhân phụ thuộc nhiều vào các chỉ số xét nghiệm, với nhu cầu hóa chất lên tới hơn 38 tỷ đồng, tương đương 13,4%.

- Cơ cấu hóa chất, vật tư y tế sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ năm

2015 tại bệnh viện HNĐK Nghệ An.

Kết quả phân tích việc sử dụng hóa chất và vật tư y tế tại Bệnh viện HNĐK Nghệ An năm 2015 cho thấy sự chênh lệch lớn về nguồn gốc xuất xứ hàng hóa Cụ thể, hóa chất sản xuất trong nước chỉ chiếm 11,7% với giá trị hơn 3 tỷ đồng, một tỷ lệ rất thấp trong tổng sử dụng của toàn viện Ngược lại, hóa chất nhập khẩu có giá trị lên tới 25,6 tỷ đồng, phục vụ cho một số lượng bệnh nhân lớn hơn và mức độ bệnh tật nặng hơn, do đó cần hóa chất chất lượng cao và nhiều loại xét nghiệm với độ chính xác cao.

Hóa chất sử dụng trong bệnh viện chủ yếu phục vụ cho các máy xét nghiệm, do đó cần phải đồng bộ với máy về hãng sản xuất, thông số kỹ thuật và kích cỡ mẫu Hiện nay, hầu hết các máy xét nghiệm tại bệnh viện đều được nhập khẩu từ các nước Châu Âu, dẫn đến tỷ lệ hóa chất nhập khẩu chiếm 93,4% với 482 mặt hàng, trong khi giá trị sử dụng của chúng đạt 88,3%, tương đương 25 tỷ đồng, là điều hợp lý.

Sở Y tế đã trúng thầu 731 mặt hàng, trong đó bệnh viện trúng thầu 683 mặt hàng, gần tương đương nhau Vật tư y tế sản xuất trong nước chỉ có 154 mặt hàng, chiếm 13,95% với giá trị 6,8 tỷ đồng, tương đương 6,98% tổng giá trị sử dụng trong viện Ngược lại, vật tư y tế nhập khẩu lên tới 950 mặt hàng, có giá trị 90,7 tỷ đồng, chiếm 93,2% tổng giá trị Việc đấu thầu tại bệnh viện chủ yếu liên quan đến các mặt hàng chuyên khoa như can thiệp tim mạch, can thiệp thần kinh, và phẫu thuật, mà trong nước chưa sản xuất được, nên hầu hết đều có nguồn gốc từ Châu Âu và Mỹ Chất lượng của các vật tư y tế này có ảnh hưởng lớn đến các kỹ thuật y tế.

Trong đấu thầu tập trung, các mặt hàng như cồn, nước rửa tay và ống nghiệm hóa chất được sử dụng phổ biến tại tất cả các bệnh viện trong tỉnh Những sản phẩm này không yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật quá khắt khe và hiện đã được sản xuất tại Việt Nam với chất lượng đảm bảo Điều này giúp bệnh viện HNĐK Nghệ An đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng các hóa chất cần thiết cho công tác y tế.

An luôn có chủ trương ưu tiên sử dụng hàng hóa sản xuất tại Việt Nam.

- Cơ cấu hóa chất, vật tư y tế theo đấu thầu tại bệnh viện HNĐK Nghệ An năm 2015

Vật tư y tế và hóa chất thuộc nhóm G7 có tỷ lệ trúng thầu cao nhất, với 362 mặt hàng chiếm 53% tại Sở Y tế và 604 mặt hàng tương đương 82,63% tại các bệnh viện Đặc biệt, hóa chất trong nhóm này cũng ghi nhận 54 mặt hàng trúng thầu tại Sở Y tế, chiếm 54,55%.

Trong số 1427 mặt hàng, 96,88% là hóa chất và vật tư y tế chất lượng cao phục vụ cho các kỹ thuật phẫu thuật Việc sử dụng hóa chất sát trùng và ngâm dụng cụ đạt tiêu chuẩn là rất quan trọng để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân Chất lượng của vật tư y tế và hóa chất đóng vai trò then chốt trong sự thành công của các cuộc phẫu thuật và thủ thuật.

Trong đấu thầu tập trung, các mặt hàng được đấu thầu thường là những sản phẩm sử dụng chung cho tất cả các bệnh viện trong tỉnh, như cồn, nước rửa tay và ống nghiệm có hóa chất Những sản phẩm này hiện nay đã được sản xuất tại Việt Nam với chất lượng đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật Do đó, Bệnh viện HNĐK Nghệ An có thể yên tâm về nguồn cung ứng và chất lượng của các mặt hàng này.

An luôn có chủ trương ưu tiên sử dụng hàng hóa sản xuất tại Việt Nam.

Số lượng mặt hàng vật tư y tế trúng thầu hiện nay tại Sở Y tế Nghệ An không nhiều, và việc đấu thầu hóa chất, vật tư y tế không áp dụng số lượng cụ thể Kết quả trúng thầu tổng hợp danh mục hóa chất và vật tư y tế từ tất cả các bệnh viện trong tỉnh, nhưng một số kỹ thuật tại bệnh viện chưa thể triển khai, dẫn đến việc chỉ sử dụng gần một nửa kết quả trúng thầu Tỷ lệ sử dụng này vẫn thấp so với kế hoạch đấu thầu, do các hóa chất liên quan đến máy và kỹ thuật mới cần phải đấu thầu trước, cùng với việc dự trù chưa hợp lý, gây ra tình trạng trúng thầu nhiều nhưng sử dụng ít.

4.2 Tỷ lệ các vật tư y tế nằm trong trong danh mục theo thông tư 27/2013/TT-BYT

Theo quy định tại thông tư 27/2013/TT-BYT, các vật tư y tế thuộc danh mục sẽ được bảo hiểm y tế (BHYT) thanh toán, do đó bệnh viện hạn chế sử dụng vật tư y tế không nằm trong danh mục này Các vật tư y tế ngoài thông tư bao gồm hao phí (được thanh toán trong các kỹ thuật và hao phí ngày giường) và y dụng cụ do các khoa phòng dự trù Mặc dù có 319 mặt hàng thuộc nhóm này, chiếm 28,89% tổng số mặt hàng, nhưng giá trị sử dụng của chúng chỉ đạt 10,3 tỷ đồng, tương đương 10% giá trị sử dụng tổng thể.

- Cơ cấu danh mục vật tư y tế theo thông tư 27/2013/TT-BYT

Trong năm qua, số lượng mặt hàng và chi phí sử dụng vật tư y tế chủ yếu tập trung vào hai nhóm chính: vật liệu thay thế và vật liệu cấy ghép nhân tạo, cùng với các loại vật tư y tế cho một số chuyên khoa Hai nhóm này đã chiếm tới 74,96% tổng giá trị sử dụng và 48,53% tổng số mặt hàng.

Bệnh viện đặt mục tiêu trở thành bệnh viện hạng đặc biệt, vì vậy hiện nay đang không ngừng nâng cao cả số lượng và chất lượng các kỹ thuật y tế tiên tiến Sự phát triển này giúp hạn chế việc chuyển bệnh nhân và giảm tình trạng quá tải cho các bệnh viện tuyến trên.

Trong thông tư 27, vật liệu thay thế và vật liệu cấy ghép nhân tạo có chi phí lên tới 36,3 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ cao nhất 41,6% Nhóm vật liệu này chủ yếu bao gồm các thiết bị y tế phục vụ cho các dịch vụ kỹ thuật cao, như van tim nhân tạo thay thế van tim, khung giá đỡ trong nong động mạch vành, thủy tinh thể nhân tạo cho bệnh nhân đục thủy tinh thể, và các vật liệu như xương, sụn, khớp, gân nhân tạo phục vụ cho các kỹ thuật cao trong chấn thương chỉnh hình, chẳng hạn như thay khớp háng và ghép xương nhân tạo.

Các loại vật tư y tế trong một số chuyên khoa chiếm tỷ lệ sử dụng cao nhất, với 310 mặt hàng, tương đương 39,49% tổng số, và có giá trị lớn thứ hai, đạt 29 tỷ đồng, tương đương 33,36% Nhóm vật tư này bao gồm các lĩnh vực như tim mạch và X-quang can thiệp, mắt, tai mũi họng, răng hàm mặt, lọc máu và lọc màng bụng, chấn thương, chỉnh hình, huyết học và truyền máu.

Vật tư y tế trong nhóm băng, gạc, và vật liệu cầm máu để điều trị vết thương có tổng chi phí hơn 600 triệu đồng, chiếm 0,72% tổng giá trị vật tư y tế theo thông tư Các vật liệu cầm máu như miếng cầm máu mũi, keo dán da, và các loại vật liệu cầm máu khác thường được sử dụng trong nhà mổ với giá thành cao, chiếm tới 70% trong nhóm này Những vật tư này cần đảm bảo chất lượng tốt vì thường xuyên được sử dụng trong các cuộc phẫu thuật Ngược lại, các nhóm vật tư còn lại có chi phí sử dụng thấp hơn, chủ yếu là băng gạc sản xuất trong nước với giá thành rẻ và được tính trong hao phí sử dụng.

Ngày đăng: 06/07/2021, 22:47

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w