TỔNG QUAN
Khung chương trình đào tạo sinh viên cao đẳng điều dưỡng và học phần thực tập cộng đồng
Đào tạo người điều dưỡng trình độ cao đẳng nhằm phát triển phẩm chất chính trị, đạo đức và ý thức phục vụ nhân dân Sinh viên tốt nghiệp sẽ có kiến thức và kỹ năng thực hành nghề điều dưỡng, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Họ có khả năng làm việc tại các học viện, viện nghiên cứu, bệnh viện trung ương, bệnh viện tỉnh/thành phố, bệnh viện huyện/thị xã, các bệnh viện ngoài công lập, trung tâm y tế quận/huyện và trạm y tế xã/phường, thị trấn.
1.1.1 Gi ớ i thi ệ u ngành ngh ề đào tạ o cao đẳng điều dưỡng đa khoa
- Nhóm ngành nghề đào tạo: Khoa học sức khoẻ
- Ngành đào tạo: Điều dưỡng
- Thời gian đào tạo: 3 năm
- Phương thức đào tạo: Chính quy
- Hình thức đào tạo: Tập trung
- Đối tượng tuyển sinh: Tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bổ túc trung học phổ thông
- Cơ sở đào tạo: Các trường Đại học, Cao đẳng Y - Dược được
Bộ Giáo dục và Đào tạo (BGD&ĐT), Bộ Y tế
- Nơi làm việc: Các cơ sở y tế và các cơ sở đào tạo, nghiên cứu, quản lý thuộc ngành y tế
- Bậc học có thể tiếp tục: Các loại hình đào tạo đại học và sau đại học theo quy định hiện hành [23]
1.1.2 Khung chương trình đào tạ o tín ch ỉ cao đẳng điều dưỡng đa khoa
Chương trình đào tạo bao gồm tổng cộng 100 tín chỉ, không tính 2 tín chỉ cho giáo dục thể chất và 8 tín chỉ cho giáo dục quốc phòng Trong đó, có 40 học phần bắt buộc chiếm 98 tín chỉ và 2 học phần tự chọn với 4 tín chỉ.
1.1.3 H ọ c ph ầ n Th ự c t ậ p c ộng đồ ng
1.1.3.1 Giới thiệu học phần Thực tập cộng đồng
-Thời điểm ho ̣c: Ho ̣c kỳ III
- Điều kiê ̣n tiên quyết: Sinh viên phải học qua học phần điều dưỡng cơ sở, CSSK người lớn bê ̣nh nô ̣i khoa, ngoa ̣i khoa
Khóa học TTCĐ trang bị cho sinh viên kiến thức về chăm sóc sức khỏe cộng đồng (CSSKCĐ), nhấn mạnh vai trò của người điều dưỡng trong CSSKBĐ Nội dung học tập bao gồm các vấn đề liên quan đến sức khỏe cộng đồng như dịch tễ học và chẩn đoán tình trạng sức khỏe của nhóm người, gia đình hoặc cộng đồng Sinh viên sẽ được hướng dẫn cách xác định tình trạng sức khỏe của cộng đồng, các yếu tố tác động đến sức khỏe cộng đồng và lập kế hoạch can thiệp Khóa học cũng đề cập đến thực hành CSSK tại cộng đồng, cung cấp các dịch vụ chăm sóc, quản lý sức khỏe, phòng ngừa bệnh tật và thay đổi thói quen sống không có lợi cho sức khỏe.
1.1.3.2 Kế hoạch học tập học phần Thực tập cộng đồng
Sau khi kết thúc môn học, sinh viên có khả năng:
+ Trình bày khái niệm điều dưỡng cộng đồng, chức năng nhiệm vụ của người điều dưỡng cộng đồng
+ Mô tả các bước chẩn đoán cộng đồng
+ Trình bày quy trình điều dưỡng cộng đồng
Tại Trạm Y tế (TYT) xã/phường, việc tổ chức và quản lý hồ sơ sức khỏe được thực hiện một cách khoa học, đảm bảo ghi chép đầy đủ và chính xác thông tin bệnh nhân Mô hình tổ chức của TYT bao gồm các chức năng và nhiệm vụ chính như khám chữa bệnh, tư vấn sức khỏe và triển khai các chương trình y tế cộng đồng Các chương trình y tế tại cơ sở bao gồm tiêm chủng, phòng chống dịch bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng.
+ LKH CSSK cho cá nhân và cộng đồng
Chúng tôi cung cấp dịch vụ chăm sóc và quản lý sức khỏe, đồng thời phát triển các kỹ năng giao tiếp và truyền thông giáo dục sức khỏe tại cộng đồng.
* Địa điểm thực tập cộng đồng
Sinh viên thực tập cộng đồng tại các Trung tâm Y tế xã/phường, cơ sở thực địa của nhà trường, thuộc Trung tâm Y tế Thành phố Thái Nguyên.
* Nội dung học tập chi tiết và chỉ tiêu
TT Nô ̣i dung Chỉ tiêu bắt buô ̣c tự làm
1 Nghe báo cáo về hoạt động của TYT xã/phường, Thị trấn 01 lần/ sinh viên
2 Tìm hiểu tình hình cơ sở vật chất, tổ chức biên chế, chức năng nhiệm vụ của TYT
Báo cáo về tình hình trạm y tế trình bày kết quả điều tra bốn nhóm chỉ số và mô hình bệnh tật tại thời điểm khảo sát sinh viên, đồng thời nhấn mạnh điểm kiểm tra thường xuyên trong công tác y tế.
3 Điều tra thu thập một số chỉ số về kinh tế, văn hoá xã hội, sức khoẻ bệnh tật
Thu thập một số chỉ số về sức khoẻ bệnh tật qua nghiên cứu sổ sách, báo cáo thống kê tại TYT, ủy ban nhân dân và phỏng vấn
5 Lập kế hoạch chăm sóc sức khỏe cộng đồng
01 bản kế hoạch giải quyết vấn đề sức khỏe cho 01 cu ̣m dân cư – Điểm thi giữa ho ̣c phần
6 Tham gia công tác khám chữa bệnh,chăm sóc bệnh nhân, thường trực, tuyên truyền 5 lần /sinh viên
TT Nô ̣i dung Chỉ tiêu bắt buô ̣c tự làm giáo dục sức khoẻ cho cộng đồng
7 Thăm và CSSK tại TYT 5 lần/sinh viên
8 Tổ chức, quản lý hồ sơ sức khoẻ tại TYT 2 lần/sinh viên
9 Thực hiện quản lý điều dưỡng tại cộng đồng 01 lần/sinh viên
1.1.3.3 Đáp ứng của học phần thực tập cộng đồng với chuẩn năng lực cơ bản của điều dưỡng Việt Nam
Môn học TTCĐ được thiết kế để đáp ứng chuẩn đầu ra theo Quyết định số 1532/QĐ-BYT ngày 21 tháng 4 năm 2012, trong đó Bộ Y tế đã ban hành Bộ chuẩn năng lực cơ bản của Điều dưỡng Việt Nam Điều này nhằm hỗ trợ các cơ sở đào tạo và sử dụng điều dưỡng trong việc nghiên cứu và áp dụng chuẩn năng lực, đồng thời cung cấp thông tin cho các quốc gia trong khu vực và trên thế giới về năng lực điều dưỡng tại Việt Nam.
Tiêu chu ẩ n 1: Th ể hi ệ n s ự hi ể u bi ế t v ề tình tr ạ ng s ứ c kh ỏ e, b ệ nh t ậ t c ủ a các cá nhân, gia đình và cộng đồ ng
- Tiêu chí 1: Xác định nhu cầu về sức khỏe và tình trạng sức khỏe của các cá nhân, gia đình và cộng đồng
- Tiêu chí 2: Giải thích tình trạng sức khỏe của các cá nhân, gia đình và cộng đồng
Tiêu chu ẩ n 2: Ra quy ết định chăm sóc phù hợ p v ớ i nhu c ầ u c ủ a các cá nhân, gia đình và cộng đồ ng
Tiêu chí đầu tiên là thu thập và phân tích thông tin liên quan đến sức khỏe và bệnh tật, nhằm xác định các vấn đề sức khỏe của cá nhân, gia đình và cộng đồng.
- Tiêu chí 2: Ra các quyết định về chăm sóc cho người bệnh, gia đình và cộng đồng an toàn và hiệu quả
Tiêu chí 3 nhấn mạnh việc thực hiện các can thiệp điều dưỡng nhằm hỗ trợ cá nhân, gia đình và cộng đồng trong việc đối phó với các vấn đề sức khỏe và bệnh tật Những can thiệp này cần được thực hiện một cách phù hợp với văn hóa và tín ngưỡng của bệnh nhân cũng như gia đình họ, đảm bảo sự tôn trọng và hiểu biết trong quá trình chăm sóc sức khỏe.
- Tiêu chí 4: Theo dõi sự tiến triển của các can thiệp điều dưỡng đã thực hiện
Tiêu chu ẩ n 3 : Xác định ưu tiên chăm sóc dựa trên nhu cầu của người bệnh, gia đình và cộng đồng
- Tiêu chí 1: Phân tích và xác định được những nhu cầu chăm sóc ưu tiên của cá nhân, gia đình và cộng đồng
- Tiêu chí 2: Thực hiện các can thiệp chăm sóc đáp ứng nhu cầu chăm sóc ưu tiên của cá nhân, gia đình và cộng đồng
Tiêu chu ẩ n 10: Thi ế t l ập đượ c m ố i quan h ệ t ố t v ới ngườ i b ệnh, gia đình và đồ ng nghi ệ p
- Tiêu chí 1: Tạo dựng niềm tin đối với người bệnh, người nhà và thành viên trong nhóm chăm sóc
- Tiêu chí 2: Dành thời gian cần thiết để giao tiếp với người bệnh, người nhà và thành viên trong nhóm chăm sóc
- Tiêu chí 3: Lắng nghe và đáp ứng thích hợp những băn khoăn, lo lắng của người bệnh và người nhà người bệnh
Tiêu chu ẩ n 11 : Giao ti ế p hi ệ u qu ả v ới ngườ i b ệnh và gia đình ngườ i b ệ nh
- Tiêu chí 1: Nhận biết tâm lý và nhu cầu của người bệnh qua những biểu hiện nét mặt và ngôn ngữ cơ thể của người bệnh
Tiêu chí 2 yêu cầu khả năng giao tiếp hiệu quả với cá nhân, gia đình và cộng đồng, đặc biệt là những người gặp khó khăn trong giao tiếp do bệnh tật hoặc vấn đề tâm lý Việc hiểu và hỗ trợ những trở ngại này là rất quan trọng để xây dựng mối quan hệ tốt và tạo ra môi trường giao tiếp tích cực.
- Tiêu chí 3: Thể hiện lời nói, cử chỉ động viên, khuyến khích người bệnh an tâm điều trị
- Tiêu chí 4: Thể hiện sự hiểu biết về văn hóa, tín ngưỡng trong giao tiếp với người bệnh, gia đình và nhóm người
Tiêu chu ẩ n 12: S ử d ụ ng hi ệ u qu ả các kênh truy ền thông và phương t i ệ n nghe nhìn trong giao ti ế p v ới ngườ i b ệnh và gia đình ngườ i b ệ nh
- Tiêu chí 1: Sử dụng các phương tiện nghe nhìn sẵn có để truyền thông và hỗ trợ giao tiếp với người bệnh, người nhà và cộng đồng
- Tiêu chí 2: Sử dụng các phương pháp, hình thức giao tiếp hiệu quả và thích hợp với người bệnh, người nhà người bệnh
Tiêu chu ẩ n 13: Cung c ấp thông tin cho ngườ i b ệnh, ngườ i nhà v ề tình tr ạ ng s ứ c kh ỏ e hi ệ u qu ả và phù h ợ p
- Tiêu chí 1: Xác định những thông tin cần cung cấp cho người bệnh và gia đình
- Tiêu chí 2: Chuẩn bị về tâm lý cho người bệnh và gia đình trước khi cung cấp những thông tin “xấu”
Tiêu chu ẩn 14: Xác đị nh nhu c ầ u và t ổ ch ức hướ ng d ẫ n, giáo d ụ c s ứ c kh ỏ e cho cá nhân gia đình và cộng đồ ng
- Tiêu chí 1: Thu thập và phân tích thông tin về nhu cầu hiểu biết của cá nhân, gia đình, và cộng đồng và hướng dẫn GDSK
- Tiêu chí 2: Xác định nhu cầu và những nội dung cần hướng dẫn, GDSK cho cá nhân, gia đình và cộng đồng
- Tiêu chí 3: Xây dựng kế hoạch GDSK phù hợp với văn hóa, xã hội và tín ngưỡng của cá nhân, gia đình và cộng đồng
- Tiêu chí 4: Xây dựng tài liệu GDSK phù hợp với trình độ của đối tượng
- Tiêu chí 5: Thực hiện tư vấn, TT-GDSK khỏe phù hợp, hiệu quả với cá nhân, gia đình và cộng đồng
- Tiêu chí 6: Đánh giá kết quả GDSK và điều chỉnh kế hoạch GDSK dựa trên mục tiêu và kết quả mong chờ
Tiêu chu ẩ n 22: Nghiên c ứ u khoa h ọ c và th ự c hành d ự a vào b ằ ng ch ứ ng
- Tiêu chí 1 Xác định và lựa chọn các lĩnh vực và vấn đề nghiên cứu phù hợp, cần thiết và khả thi
- Tiêu chí 2: Áp dụng các phương pháp phù hợp để tiến hành nghiên cứu những vấn đề đã lựa chọn
- Tiêu chí 3: Sử dụng phương pháp thống kê thích hợp để phân tích và diễn giải dữ liệu đã thu thập được
- Tiêu chí 4: Đề xuất các giải pháp thích hợp dựa trên kết quả nghiên cứu
- Tiêu chí 5: Trình bày, chia sẻ kết quả nghiên cứu với đồng nghiệp, người bệnh và những người có liên quan
Tiêu chí 6 nhấn mạnh tầm quan trọng của việc ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào thực hành điều dưỡng Việc sử dụng các bằng chứng từ nghiên cứu giúp nâng cao chất lượng chăm sóc điều dưỡng, đảm bảo rằng các phương pháp và kỹ thuật được áp dụng là hiệu quả và dựa trên cơ sở khoa học vững chắc.
Tình hình dạy/học thực địa trên thế giới và Việt Nam
1.2.1 Tình hình d ạ y/h ọ c th ực đị a trên th ế gi ớ i Ở nhiều nước trên thế giới việc giảng dạy, học tập tại cộng đồng được nhiều nước chú ý Trường Đại học Y khoa Cơ đốc giáo Ấn Độ với chương trình “Dạy học dựa vào cộng đồng” nổi tiếng để sinh viên sớm được tiếp cận với cộng đồng Khoa khoa học sức khoẻ của viện đại học LinkoPing Thụy Điển với việc bắt đầu học tập bằng chương trình “Con người với xã hội” để cho sinh viên tiếp cận được với xã hội, nơi đang chờ đón sự phục vụ của các bác sỹ tương lai Khoa Y học và khoa học sức khoẻ trường đại học Transket là một địa chỉ hàng đầu đào tạo y khoa hướng cộng đồng của Cộng hòa Nam Phi Đây thực sự là một mô hình cho những trường mong muốn đào tạo ra những con người với tính nhậy cảm đối với nhu cầu cộng đồng và ý thức trách nhiệm của một công dân
Trường Đại học Y khoa Đại học Frontera ChiLe đã phát triển một chương trình giảng dạy vững chắc, tích cực tham gia vào cộng đồng để nâng cao sức khỏe cộng đồng và đào tạo sinh viên cùng cán bộ y tế (CBYT) thực hành Nhà trường khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong việc thay đổi chương trình giảng dạy và mời các CBYT địa phương tham gia giảng dạy Họ đã tìm kiếm và nhận được nhiều nguồn tài trợ, góp phần cung cấp dịch vụ y tế cho nhiều cộng đồng Trường cũng mời cộng đồng tham gia vào các chương trình nghiên cứu, nghiên cứu các chủ đề phù hợp với nhu cầu của họ Việc đưa sinh viên và giảng viên đến cộng đồng đã tạo động lực cho sinh viên phục vụ cộng đồng Tại Cu Ba, hệ thống đào tạo y khoa không chỉ tập trung vào điều trị mà còn chú trọng đến chăm sóc sức khỏe cho gia đình và cộng đồng Mỗi cộng đồng đều có bác sĩ gia đình và y tế hỗ trợ, đồng thời sinh viên nội trú và bác sĩ cũng tham gia vào việc chăm sóc sức khỏe cộng đồng Tại Thái Lan, các trường đại học y cũng đặc biệt chú trọng đến việc đào tạo thực địa cho sinh viên.
Nghiên cứu của Sakuyama T và cộng sự (2004) về đào tạo thông qua chăm sóc tại hộ gia đình cho sinh viên điều dưỡng và điều dưỡng viên cho thấy rõ rệt lợi ích của chương trình này Cụ thể, 95,1% sinh viên và 97,8% điều dưỡng viên đồng ý rằng chương trình rất có ý nghĩa và cần được duy trì Đặc biệt, 70,0% sinh viên và 48,0% điều dưỡng viên đánh giá nội dung chương trình đào tạo tại cộng đồng là phù hợp Về thời gian đào tạo, 80% sinh viên và 87% y tá đồng ý rằng thời gian này là hợp lý Cả sinh viên và điều dưỡng viên đều nhận định rằng chăm sóc tại nhà là phương pháp hiệu quả trong việc giáo dục và nâng cao kỹ năng học tập.
Nghiên cứu của Burke M và Smith L G (2005) chỉ ra rằng sinh viên y khoa chưa được tiếp xúc đầy đủ với chăm sóc tại hộ gia đình Để khắc phục điều này, một chương trình giảng dạy kéo dài một tuần do các học viên y tá thực hiện đã được triển khai, nhằm cung cấp kiến thức về chăm sóc tại nhà cho sinh viên y khoa Chương trình tập trung vào các khía cạnh y tế, tâm lý xã hội và giảm nhẹ của chăm sóc bệnh nhân, đồng thời nhấn mạnh vai trò và tính chuyên nghiệp, điều này được đánh giá cao trong bối cảnh chương trình học y tế Nghiên cứu của Jamison J R (2005) cho thấy rằng tất cả sinh viên đều có khả năng chuẩn bị một chương trình chăm sóc sức khỏe phù hợp với tư duy hiện đại Một nhóm nhỏ sinh viên đã đánh giá cao sự đa dạng trong các kinh nghiệm học tập được cung cấp, và phản hồi từ đánh giá này đã dẫn đến những thay đổi đáng kể trong chăm sóc sức khỏe.
Các chuyên gia y tế cần học cách cộng tác để phát triển thực tiễn liên chuyên nghiệp, điều này đòi hỏi sự cam kết trong việc chia sẻ học tập và đối thoại Đối thoại không chỉ khuyến khích học tập và đổi mới tư duy mà còn hỗ trợ xây dựng mối quan hệ làm việc mới và nâng cao chất lượng chăm sóc khách hàng.
Nghiên cứu của Cassidy I (2006) chỉ ra rằng các rào cản về thể chất, tâm lý, xã hội và sự nhiệt huyết trong giảng dạy có ảnh hưởng đến hoạt động chăm sóc sức khỏe của sinh viên Đồng thời, nghiên cứu của Lonser V M và cộng sự (2006) cho thấy sinh viên rất hài lòng với một số đặc điểm thúc đẩy học tập, bao gồm học tập tự định hướng, sự tương tác giữa sinh viên và giảng viên, cũng như việc học nhóm.
Nghiên cứu của Curran V R và các cộng sự (2007) chỉ ra rằng tuổi tác và kinh nghiệm thực tiễn của các nhà giáo dục chuyên nghiệp trong lĩnh vực y tế có mối liên hệ đáng kể với phản ứng của họ đối với đào tạo chuyên nghiệp.
Khademian Z và cộng sự (2008) chỉ ra rằng việc chăm sóc nâng cao sức khỏe cho bệnh nhân tại các cộng đồng khác nhau có mối liên hệ chặt chẽ với nhận thức về hành vi chăm sóc bệnh nhân của điều dưỡng.
Nghiên cứu của Mtshali N G (2009) về "Thực hiện giáo dục cộng đồng trong chương trình giáo dục điều dưỡng cơ bản tại Nam Phi" đã chỉ ra vai trò quan trọng của đào tạo CSSKCĐ Nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá nội dung đào tạo qua các khía cạnh như: kinh nghiệm của cộng đồng trong đào tạo chăm sóc dựa vào cộng đồng, lợi ích mà cộng đồng nhận được từ chương trình, mối quan hệ đối tác giữa cộng đồng và các trường đại học, sự chia sẻ trong hoạt động học tập, cùng với nhận thức về dịch vụ cộng đồng và quyền tự chủ liên quan đến đào tạo Kết quả cho thấy các cộng đồng có sinh viên tham gia đều được hưởng lợi từ chương trình đào tạo này.
Nghiên cứu của Gopalakrishnan S (2010) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đào tạo trong lĩnh vực sức khoẻ cộng đồng Nghiên cứu cũng đề xuất việc kiểm tra và đánh giá kiến thức, cũng như các kỹ năng mà học sinh đã đạt được trong suốt quá trình học tập.
Nghiên cứu của Curran V R và cộng sự (2010) chỉ ra rằng có sự khác biệt rõ rệt trong thái độ và mức độ hài lòng của sinh viên từ các ngành nghề khác nhau đối với việc tham gia vào đào tạo chuyên nghiệp hóa Sự hài lòng chung của sinh viên về đào tạo chuyên nghiệp hóa thường tích cực, và điều này bị ảnh hưởng bởi hoạt động làm việc nhóm trong môi trường chuyên nghiệp.
Nghiên cứu của Rikhotso S R và cộng sự (2014) nhấn mạnh sự cần thiết xây dựng khung chương trình đào tạo lâm sàng để hỗ trợ sinh viên điều dưỡng tại bệnh viện nông thôn Quản lý đại học và bệnh viện nên khuyến khích hợp tác giữa giảng viên và y tá chuyên nghiệp để đảm bảo hỗ trợ đầy đủ cho sinh viên Eshagh Ildarabadi và cộng sự (2014) đã chỉ ra rằng nhiều phương pháp giảng dạy tại cộng đồng, như bài giảng, trình diễn và thực hành, đều được áp dụng cho sinh viên Giảng viên giới thiệu cho sinh viên về tổ chức và hoạt động của trạm y tế, đồng thời mô tả chi tiết quá trình làm việc của điều dưỡng viên Phương pháp trình diễn được sử dụng phổ biến trong giảng dạy tiêm chủng và khám thai Giảng viên kiêm nhiệm chia sẻ thông tin về quản lý bệnh nhân và cùng sinh viên thăm hộ gia đình để hiểu phong tục tập quán Kết quả cho thấy việc áp dụng nhiều phương pháp giảng dạy, đặc biệt là quan sát và phân tích thực tế, đã nâng cao chất lượng đào tạo dựa vào cộng đồng.
Nghiên cứu của Spiers M C và cộng sự (2015) tại Úc chỉ ra rằng việc học lâm sàng ở vùng nông thôn và các khu vực từ xa đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ sinh viên.
[52] Nghiên cứu của Loke J.C và cs (2015) phát hiện thấy có sự giảm đáng kể về mặt mức độ chăm sóc của các sinh viên năm đầu đến năm cuối [45].
Nghiên cứu của Dobrowolska B và cộng sự (2016) chỉ ra rằng có sự căng thẳng giữa lý tưởng chăm sóc và thực tế lâm sàng Trong khi đó, nghiên cứu của Li Y.S (2016) nhấn mạnh rằng hành vi chăm sóc quan trọng nhất là "biết bệnh nhân", trong khi "ủng hộ cho bệnh nhân" lại ít được thực hiện hơn Điều này phản ánh sự khó khăn trong việc thực hiện các hành vi chăm sóc tôn trọng lợi ích tốt nhất của bệnh nhân và gia đình trong văn hóa Đài Loan.
1.2.2 Tình hình học thực địa ở Việt Nam
Việc cải tiến chương trình giảng dạy tại các trường Đại học Y ở Việt Nam là cần thiết để đáp ứng nhu cầu sức khỏe của nhân dân, phù hợp với chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước Thực tế cho thấy, chương trình đào tạo bác sĩ đa khoa truyền thống còn nhiều bất cập, khiến cho các bác sĩ mới ra trường gặp khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng tại khu vực họ phụ trách.
Một số yếu tố liên quan đến hoạt động dạy/học tại cộng đồng
Hoạt động dạy và học tại cộng đồng cho sinh viên chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, nhưng có thể chia thành bốn nhóm chính: (1) yếu tố từ giảng viên, (2) yếu tố từ sinh viên, (3) yếu tố từ cơ sở thực địa.
Các yếu tố từ nhà trường ảnh hưởng đến hoạt động dạy và học tại cộng đồng bao gồm sắp xếp giờ học, chế độ chi trả cho giảng viên, mối quan hệ với cơ sở thực địa, và tài liệu học tập Đối với giảng viên, trình độ chuyên môn, sự nhiệt tình và khối lượng lớp giảng dạy cũng là những yếu tố quan trọng Tại cơ sở thực địa, chất lượng giảng viên kiêm nhiệm, khả năng cung cấp dịch vụ y tế, điều kiện cơ sở vật chất và tài liệu học tập có ảnh hưởng lớn đến quá trình học tập Bên cạnh đó, nhận thức, khả năng chuyên cần, ý thức học tập và kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên cũng đóng vai trò quyết định Nghiên cứu của Sakuyama T và cộng sự (2004) chỉ ra rằng các khóa đào tạo chăm sóc tại cộng đồng chưa được chú trọng đúng mức và thường bị ảnh hưởng bởi sự tiến triển của bệnh nhân trong thời gian thực tập ngắn hạn.
Nghiên cứu của Nguyễn Đức Yên chỉ ra nhiều bất cập trong dạy và học tại cộng đồng, bao gồm: (1) Thiếu thốn về cơ sở vật chất tại các trạm y tế (TYT) gây khó khăn cho học sinh, cùng với việc thiếu tài liệu tập huấn; (2) Thời gian thực hành ngắn và khó khăn trong việc rèn luyện kỹ năng, chế độ giảng dạy thực hành cộng đồng cho giảng viên chưa đủ hấp dẫn; (3) Đánh giá kết quả thực hành chưa chặt chẽ, chủ yếu dựa vào báo cáo viết của học sinh mà không đánh giá kỹ năng tay nghề thực tế, và giảng viên chưa thường xuyên theo dõi, đánh giá học sinh một cách đầy đủ.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Điệp (2006) chỉ ra rằng hoạt động học tập tại cộng đồng gặp nhiều vấn đề như thời gian tập huấn cho sinh viên quá ngắn và thiếu phương tiện hỗ trợ từ trường học Sinh viên thường đối mặt với khó khăn trong việc sinh hoạt và học tập do nơi ở không đảm bảo, trong khi cán bộ y tế cơ sở thiếu kinh nghiệm giảng dạy và cơ sở vật chất còn hạn chế Hơn nữa, phương pháp học tập của sinh viên chưa phù hợp và họ gặp khó khăn trong giao tiếp với cộng đồng Thời gian giảng viên dành cho việc kiểm tra, giám sát và hướng dẫn sinh viên cũng rất ít, dẫn đến kết quả học tập không cao.
Nghiên cứu của Mtshali N.G (2009) chỉ ra rằng mối quan hệ đối tác và liên lạc thường xuyên giữa nhà trường, giảng viên và cơ sở thực địa là yếu tố quan trọng trong việc thực hiện đào tạo dựa vào cộng đồng cho sinh viên điều dưỡng Ngoài ra, vai trò và sự tham gia của cộng đồng cũng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động dạy và học của sinh viên Nghiên cứu đề xuất cần xây dựng quan hệ đối tác bền vững thông qua sự tương tác chặt chẽ và nâng cao vai trò của cộng đồng, nhằm cải thiện chất lượng chương trình đào tạo dựa vào cộng đồng cho sinh viên điều dưỡng.
Nghiên cứu của Takahashi S và cộng sự (2010) cho thấy sinh viên y khoa đã hiểu rõ hơn về vai trò của bản thân và người khác, cùng với việc có cái nhìn toàn diện hơn về bệnh nhân và gia đình, đồng thời chứng tỏ khả năng làm việc nhóm để phát triển các kế hoạch chăm sóc hợp tác Những yếu tố thuận lợi bao gồm đội ngũ chuyên nghiệp mạnh mẽ, sự hỗ trợ hành chính, sự tham gia của các chuyên gia y tá lâm sàng và sự nhiệt tình của sinh viên Tuy nhiên, sinh viên y khoa cũng đối mặt với nhiều thách thức như vấn đề hậu cần, thời gian lâm sàng hạn chế, yêu cầu thời gian từ nhân viên để thực hiện chương trình và khó khăn trong việc đánh giá tác động đến chất lượng chăm sóc bệnh nhân.
Nghiên cứu của Ildarabadi E và cộng sự (2013) chỉ ra rằng trong quá trình đào tạo điều dưỡng cộng đồng, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo như quan điểm của sinh viên về vai trò của điều dưỡng viên, thái độ đối với khóa học, định hướng y tế cá nhân, kỹ năng và kiến thức nền tảng, cũng như quản lý kém từ nhà trường và cơ sở thực địa Nghiên cứu nhấn mạnh sự cần thiết phải loại bỏ rào cản trong học tập điều dưỡng cộng đồng, xác định rõ vai trò của sinh viên và tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao sức khỏe cộng đồng.
Nghiên cứu của Lekalakala-Mokgele E và cộng sự (2015) chỉ ra rằng sinh viên cảm thấy an toàn trong việc học khi nhận được sự hỗ trợ từ nhân viên y tế, và họ cảm thấy thoải mái hơn khi được quan tâm và chào đón Ngược lại, việc học bị cản trở bởi những lời bình luận tiêu cực và bạo lực trong môi trường học tập lâm sàng và cộng đồng Nghiên cứu của Roberts C và cộng sự (2015) nhấn mạnh rằng sinh viên cần áp dụng lý thuyết một cách hợp lý và nhất quán, đồng thời cho rằng nhận dạng nghề nghiệp cùng các khung văn hóa xã hội là những yếu tố quan trọng giúp nâng cao hiểu biết về học tập và phát triển nhận dạng chuyên nghiệp trong môi trường làm việc.
Giảng dạy là một hoạt động phức tạp, đòi hỏi giảng viên phải nắm vững nội dung, kiểm soát lớp học và có kỹ năng tổ chức Sự chủ động trong việc học hỏi và phát triển kỹ năng là cần thiết để đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh Đánh giá quá trình giảng dạy đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện chất lượng giáo dục Nghiên cứu của Sara Donetto và cộng sự chỉ ra rằng không gian học tập có ảnh hưởng đáng kể đến trải nghiệm của sinh viên và sự phát triển của cộng đồng học tập, đặc biệt trong bối cảnh mở rộng nguồn nhân lực theo chính sách của Anh.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
- Sinh viên cao đẳng điều dưỡng đa khoa (CĐĐDĐK), Trường Cao đẳng
- Đại diện phòng Đào tạo, Trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên
- Giảng viên bộ môn Y học cộng đồng, Trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên
- Giảng viên kiêm nhiệm (cán bộ TYT cơ sở)
- Người bệnh, người dân tại cộng đồng
Sinh viên Cao đẳng Dược đã hoàn thành học phần Tổ chức và Quản lý Cộng đồng sau một tuần Giảng viên bộ môn Y học Cộng đồng tại Trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên đã tham gia giảng dạy cho học phần này.
+ Giảng viên kiêm nhiệm (cán bộ TYT cơ sở) trực tiếp quản lý/giảng dạy sinh viên trong quá trình thực tập tại cộng đồng.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
+ Trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên
+ TYT cơ sở học thực hành của sinh viên CĐĐDĐK trường Cao đẳng
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp mô tả, thiết kế cắt ngang, kết hợp định lượng với định tính
* Cỡ mẫu cho đối tượng nghiên cứu là sinh viên Áp dụng công thức tính cỡ mẫu theo nghiên cứu mô tả [15], [43]
Cỡ mẫu nghiên cứu (n) được xác định với mức ý nghĩa thống kê α = 0,05, tương ứng với hệ số Z1-α/2 = 1,96 và độ tin cậy 95% Theo nghiên cứu của Nguyễn Quang Mạnh và cộng sự năm 2011, tỷ lệ sinh viên không hài lòng về nội dung giảng dạy là p = 0,49, từ đó tính được q = 1 – p = 0,51 Độ sai lệch mong muốn giữa tỷ lệ thu được từ mẫu và tỷ lệ thực của quần thể được xác định là d = 1/10p, với p = 0,049 Cuối cùng, cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu được xác định là n = 400.
2.3.2.2 Cỡ mẫu cho nghiên cứu định tính
Chúng tôi đã tổ chức ba cuộc thảo luận nhóm: một cuộc với sinh viên có thành tích học tập cao, một cuộc với sinh viên có điểm số thấp và một cuộc với tất cả giảng viên.
(07 giảng viên) tham gia giảng học phần TTCĐ)
Chúng tôi đã tiến hành 04 cuộc phỏng vấn sâu, bao gồm 01 cuộc với đại diện phòng đào tạo, 01 cuộc với giảng viên tham gia giảng dạy học phần TTCĐ cộng đồng, và 02 cuộc với giảng viên kiêm nhiệm.
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã chọn sinh viên cao đẳng điều dưỡng trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên, những người vừa hoàn thành học phần TTCĐ Phương pháp chọn mẫu hệ thống được áp dụng để tiến hành lựa chọn ngẫu nhiên các sinh viên tham gia nghiên cứu.
+ Lấy danh sách sinh viên CĐĐDĐK khóa 8, 9 từ danh sách sinh viên của phòng đào tạo
+ Chọn sinh viên tham gia nghiên cứu theo phương pháp chọn mẫu hệ thống: Chọn 400 sinh viên từ 910 sinh viên CĐĐDĐK khóa 8, 9 trong năm học 2016 – 2017
Chọn 200 sinh viên từ 520 sinh viên cao đẳng khóa 8: k = 520/200 = 2,6 Vậy lấy k = 2 dựa trên danh sách sinh viên chọn ra 200 sinh viên với hệ số k
Trong nghiên cứu này, 200 sinh viên đã được chọn từ tổng số 390 sinh viên cao đẳng điều dưỡng khóa 9 Tỉ lệ chọn là k = 390/200 = 2.45, và với hệ số k = 2, danh sách đã được sử dụng để xác định 200 sinh viên tham gia nghiên cứu.
Chúng tôi đã chọn giảng viên từ Trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên tham gia thảo luận nhóm, áp dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện Tất cả 7 giảng viên bộ môn Y học cộng đồng đều tham gia giảng dạy học phần TTCĐ.
Chọn ngẫu nhiên 02 giảng viên kiêm nhiệm từ 14 cán bộ y tế và giảng viên kiêm nhiệm thuộc 14 trung tâm y tế (TYT) là cơ sở thực địa của Trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên.
Trong buổi phỏng vấn với cán bộ phòng đào tạo, chúng tôi đã chọn đại diện là cán bộ trực tiếp phụ trách và quản lý các hoạt động đào tạo tại cộng đồng.
Phỏng vấn sâu 01 giảng viên: Chọn chủ đích 01 giảng viên phụ trách bộ môn Y học cộng đồng, Trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên
Chọn sinh viên tham gia thảo luận nhóm bao gồm hai nhóm: một nhóm gồm 10 sinh viên có kết quả học tập cao và một nhóm khác cũng gồm 10 sinh viên có kết quả học tập trung bình, tất cả đều đã hoàn thành học phần TTCĐ.
Chỉ số nghiên cứu
* Đặc điểm chung của sinh viên tham gia nghiên cứu
- Đặc điểm giới tính và dân tộc của đối tượng nghiên cứu
* Thực trạng dạy học học phần thực tập cộng đồng
- Đánh giá kết quả giảng dạy của giảng viên từ phía sinh viên
- Hoạt động giảng dạy và hướng dẫn xác định nhu cầu sức khỏe của giảng viên tại cộng đồng
- Giảng viên hướng dẫn thu thập thông tin và giao tiếp với cá nhân, gia đình và cộng đồng
- Hướng dẫn TT-GDSK cho sinh viên tại cộng đồng của giảng viên
- Hoạt động giám sát học phần TTCĐ của giảng viên
- Nhận xét của giảng viên, giảng viên kiêm nhiệm và sinh viên về thực trạng dạy học phần TTCĐ
- Hoạt động học học phần TTCĐ của sinh viên CĐĐDĐK
- Hoạt động chăm sóc sức khỏe cho cá nhân, gia đình và cộng đồng của sinh viên CĐĐDĐK
- Đặc điểm hoạt động TT-GDSK tại cộng đồng
- Hoạt động tư vấn cho người dân, gia đình và cộng đồng
- Hoạt đông tham gia các chương trình y tế và phong trào văn hóa - xã hội tại địa phương của sinh viên CĐĐDĐK
- Hoạt động của ban cán sự lớp và làm việc nhóm tại cộng đồng
- Hỗ trợ học tại cộng đồng từ phía cơ sở dành cho sinh viên CĐĐDĐK (CBYT cơ sở, người bệnh, người dân)
- Phản hồi của sinh viên về thuận lợi và khó khăn khi học tại cộng đồng
- Đặc điểm hoạt động lượng giá học phần TTCĐ
- Nhận xét kết quả học tập học phần TTCĐ của sinh viên CĐĐDĐK
- Kết quả điểm tổng kết học phần TTCĐ của sinh viên CĐĐDĐK
* Các yếu tố liên quan đến hoạt động dạy và học học phần TTCĐ
- Mối liên quan giữa các yếu tố nhân khẩu học với kết quả học
- Mối liên quan giữa tập huấn với kết quả học
- Mối liên quan giữa hoạt động giảng dạy với kết quả học
- Mối liên quan giữa hoạt động giám sát với kết quả học
- Mối liên quan giữa cơ sở học thực hành với kết quả học
- Mối liên quan giữa hoạt động học tập với kết quả học
- Mối liên quan giữa hoạt động ban cán sự lớp, làm việc nhóm, hiểu biết văn hóa địa phương với kết quả học
- Mối liên quan giữa hoạt động lượng giá với kết quả học
- Các yếu tố liên quan đến hoạt động học học phần TTCĐ
- Các yếu tố liên quan đến hoạt động dạy học phần TTCĐ
Chi tiết phân loại biến số được trình bày tại Phụ lục 8 và Phụ lục 9.
Một số tiêu chuẩn đánh giá dùng trong nghiên cứu
- Đánh giá họ c l ự c h ọ c ph ầ n th ự c t ậ p c ộng đồ ng Áp dụng thang đánh giá điểm theo học chế tín chỉ của BGD&ĐT [2]: + Loại đạt: A (8,5 – 10) : Giỏi
D (4,0 – 5,4) : Trung bình yếu + Loại không đạt: F (dưới 4,0) : Kém
- H ỗ tr ợ k ế t n ố i c ộng đồ ng c ủ a gi ả ng viên
Giảng viên hỗ trợ sinh viên kết nối với cộng đồng bằng cách liên hệ với cán bộ y tế tại trạm y tế, đại diện đoàn thanh niên xã, và các ban ngành đoàn thể tại địa phương Điều này giúp sinh viên thu thập số liệu và thực hiện các hoạt động phong trào tại xóm, nâng cao trải nghiệm thực tập của họ.
+ Không hỗ trợ kết nối: Giảng viên không tham gia liên hệ cho sinh viên đi thu số liệu và thực hiện hoạt động phong trào tại địa phương
- S ố l ầ n giám sát c ủ a gi ả ng viên
+ Không giám sát: 0 lần (sinh viên chỉ thực tập 02 tuần tại cộng đồng)
- Th ời lượ ng giám sát c ủ a gi ả ng viên
+ Thời lượng phù hợp: 4 tiết
- P hương pháp giả ng c ủ a gi ả ng viên kiêm nhi ệ m
Giảng viên kiêm nhiệm cần cung cấp thông tin chính xác và hợp lý, phù hợp với kế hoạch học tập của sinh viên Phương pháp giảng dạy nên dễ hiểu để đảm bảo đạt được mục tiêu của chương trình đào tạo.
+ Không hợp lý: Giảng viên giảng không đáp ứng nội dung kế hoạch học tập, khó hiểu và không tương ứng tình huống thực tế tại cộng đồng
- T hái độ ngườ i b ệ nh khám và điề u tr ị t ạ i tr ạ m y t ế, thái độ c ủa ngườ i dân
+ Hợp tác: người bệnh/người dân đồng ý cho sinh viên thăm khám/chăm sóc/thu thập thông tin
+ Không hợp tác: người bệnh/người dân không đồng ý cho sinh viên thăm khám/chăm sóc/thu thập thông tin
- Ho ạt độ ng c ủ a ban cán s ự l ớ p
Ban cán sự lớp đã chủ động liên hệ với Trung tâm Y tế, lãnh đạo Ủy ban Nhân dân, Đoàn Thanh niên xã, các xóm bản và giảng viên của trường nhằm đảm bảo hoạt động học tập của lớp diễn ra theo kế hoạch.
+ Không tốt: Ban cán sự lớp không liên hệ với TYT, đoàn thanh niên xã, xóm bản, giảng viên nhà trường mà đợi chỉ đạo từ trên
- Làm vi ệ c nhóm c ủ a sinh viên t ạ i c ộng đồ ng
Các thành viên trong nhóm thực tập tích cực tham gia vào mọi hoạt động chung, bao gồm thu thập số liệu, chẩn đoán cộng đồng, thảo luận về kế hoạch truyền thông giáo dục sức khỏe (TT-GDSK), thực hiện các chương trình TT-GDSK, và phân tích các chương trình y tế tại trạm cũng như các hoạt động phong trào tại địa phương.
Các thành viên trong nhóm thực tập không tham gia vào các hoạt động chung theo sự phân công của nhóm trưởng, dẫn đến việc không hoàn thành nội dung học tập theo kế hoạch TTCĐ.
- Tìm hi ể u bi ết văn hóa tín ngưỡ ng t ạ i c ộng đồ ng
Sinh viên thực hiện mục tiêu học tập về văn hóa tín ngưỡng địa phương thông qua việc quan sát và hỏi han trong quá trình thực địa Họ tìm hiểu về trang phục, lối sống, quan niệm của người dân, nhà ở, văn hóa, cũng như phong tục tập quán của cộng đồng.
Sinh viên thường không đạt được mục tiêu tìm hiểu về văn hóa tín ngưỡng địa phương do thiếu sự quan sát và hỏi han trong quá trình học tập thực địa Họ cần chú ý đến các yếu tố như trang phục, lối sống, quan niệm của người dân, kiến trúc nhà ở, cũng như các phong tục tập quán để có cái nhìn sâu sắc hơn về văn hóa nơi mình đang học.
- Đánh giá số lượng bài lượ ng giá c ủ a h ọ c ph ầ n th ự c t ậ p c ộng đồ ng
+ Rất nhiều: ≥ 7 bài lượng giá
+ Vừa đủ: 4 bài lượng giá
+ Ít: Dưới 4 bài lượng giá
Phương pháp thu thập số liệu
Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua việc phỏng vấn trực tiếp 400 sinh viên CĐĐDĐK tại nơi học của họ, nhằm thu thập thông tin về hoạt động giảng dạy và giám sát quá trình học Thông tin được thu thập bằng phiếu phỏng vấn đã được soạn sẵn (Phụ lục 2).
+ Phỏng vấn sâu cán bộ phụ trách phòng đào tạo về hoạt động quản lý về chương trình giảng dạy học tập học phần TTCĐ (Phụ lục 4)
+ Phỏng vấn sâu giảng viên nhà trường về hoạt động dạy và học học phần TTCĐ (Phụ lục 5)
+ Phỏng vấn sâu giảng viên kiêm nhiệm tham gia giảng dạy cho sinh viên tại cộng đồng (Phụ lục 7)
Bài thảo luận nhóm được tổ chức với hai nhóm sinh viên đã hoàn thành học phần TTCĐ Nhóm đầu tiên bao gồm sinh viên đạt kết quả học giỏi (điểm A), trong khi nhóm thứ hai là sinh viên có học lực trung bình khá.
+ Thảo luận nhóm với tất cả giảng viên (07 giảng viên bộ môn Y học cộng đồng) tham gia giảng học phần TTCĐ (Phụ lục 6).
Hạn chế của nghiên cứu và cách khống chế
Nghiên cứu này mô tả hoạt động dạy và học học phần TTCĐ của sinh viên CĐĐDĐK, nhấn mạnh rằng việc đánh giá sinh viên bởi giảng viên kiêm nhiệm, thường là cán bộ TYT xã, có thể bị ảnh hưởng bởi yếu tố chủ quan từ cả sinh viên và giảng viên Điều này dẫn đến khả năng xảy ra sai số không mong muốn trong việc đánh giá giảng viên từ phía sinh viên.
Để khống chế quá trình điều tra, phiếu điều tra cần được thiết kế và chỉnh sửa đầy đủ, dễ hiểu và dễ đánh giá, đồng thời phải được thử nghiệm trước khi triển khai Danh sách người phỏng vấn cũng cần được chuẩn bị sẵn Sau mỗi buổi điều tra, các phiếu được kiểm tra lại để phát hiện và sửa chữa sai sót nếu có Các đối tượng tham gia hoàn toàn tự nguyện và được giải thích rõ ràng về mục đích nghiên cứu nhằm đảm bảo cung cấp thông tin chính xác nhất.
2.8 Xử lý và phân tích số liệu
Dữ liệu định lượng được thu thập sẽ được mã hóa và làm sạch trước khi nhập liệu Quá trình nhập liệu được thực hiện bằng phần mềm Epidata 3.1, sau đó dữ liệu sẽ được xử lý theo các thuật toán thống kê y học thông qua phần mềm SPSS 16.0.
+ Thống kê mô tả: Tần số, tỉ lệ %
+ Thống kê phân tích: Tìm mối liên quan giữa 2 biến định lượng bằng test Chi-square, mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p < 0,05
Số liệu định tính được thu thông qua biên bản và ghi âm; sau đó được gỡ băng và xử lý tổng hợp lại
2.9 Đạo đức của nghiên cứu
Nghiên cứu này không ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên và giảng viên, mà còn nâng cao chất lượng giảng dạy thực địa, đặc biệt trong bối cảnh chuyển sang hệ tín chỉ cho sinh viên CĐĐDĐK Tất cả thông tin thu thập được sẽ được mã hoá và giữ bí mật, chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu tham gia hoàn toàn tự nguyện và có quyền từ chối tham gia bất kỳ lúc nào.
Nghiên cứu này được thực hiện với sự chấp thuận của Hội đồng khoa học Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên và Trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên.