TỔNG QUAN
Phôi thai học và mô học của tinh hoàn
1.1.1 S ự phát triể n c ủa tinh hoàn
Bắt đầu từ tuần thứ 7 của quá trình phát triển phôi, phôi có giới tính di truyền nam bắt đầu biệt hóa tuyến sinh dục trung tính thành tinh hoàn nhờ protein do tế bào mầm tiết ra dưới sự điều hòa của gen TDF trên nhiễm sắc thể Y Những dây sinh dục nguyên phát tiến sâu vào trung tâm tuyến sinh dục, kéo dài và cong queo, tách rời khỏi biểu mô khoang cơ thể Dưới biểu mô này, trung mô tạo ra màng trắng ngăn cách biểu mô với các dây tinh hoàn, sau đó biểu mô khoang cơ thể mỏng đi và biến mất Màng trắng bao bọc hầu hết tuyến sinh dục và từ đó phát sinh những vách xơ giới hạn các tiểu thùy, khoảng 150 tiểu thùy Đến tháng thứ 4 của thai kỳ, tinh hoàn trở thành hình thoi và sau đó hình trứng.
1.1.2 S ự phát triể n c ủ a ố ng sinh tinh
Trong thời kỳ bào thai, dây tinh hoàn chia thành 3 - 4 dây nhỏ trong tiểu thùy, mỗi dây nhỏ hình thành ống sinh tinh Đến tháng thứ 6, ống sinh tinh vẫn đặc, một số tế bào sinh dục nguyên thủy thoái hóa, trong khi số còn lại biệt hóa thành tinh nguyên bào Các tế bào biểu mô trong ống, có nguồn gốc trung mô, vây quanh tinh nguyên bào và biệt hóa thành tế bào Sertoli Khi đến tuổi dậy thì, lòng ống sinh tinh xuất hiện và quá trình biệt hóa các tế bào dòng tinh diễn ra, dẫn đến sự hình thành tinh trùng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Trong quá trình phát triển, tế bào kẽ nằm giữa các ống sinh tinh phát triển mạnh mẽ từ tháng thứ 3 đến tháng thứ 5, sau đó số lượng giảm dần Tuy nhiên, tế bào này sẽ tái xuất hiện cùng với sự hình thành của mạch máu trong mô liên kết xen giữa các ống sinh tinh.
1.1.4 S ự di chuy ể n c ủa tinh hoàn
Cuối tháng thứ hai của quá trình phát triển phôi, tinh hoàn bắt đầu biệt hóa và tách dần khỏi trung thận Mạc treo niệu sinh dục hỗ trợ tinh hoàn và trung thận vào thành sau của khoang cơ thể, dần hình thành mạc treo sinh dục và mạc treo trung thận Khi trung thận thoái hóa, mạc treo sinh dục trở thành mạc treo tinh hoàn, với dây kéo tinh hoàn nối tinh hoàn với gờ mô bìu Mặc dù thân phôi và hố chậu phát triển lớn hơn, dây kéo tinh hoàn không dài ra tương ứng, giữ tinh hoàn gần bìu Đến tháng thứ năm, tinh hoàn gần bẹn và sau màng bụng, tạo thành ống màng bụng Các ống này kéo tinh hoàn vào trung mô vùng bìu, và đến tháng thứ sáu, tinh hoàn nằm ở lỗ bẹn sâu Qua ống bẹn vào tháng thứ bảy, tinh hoàn sẽ nằm vĩnh viễn ở bìu vào cuối tháng thứ tám, sau đó ống màng bụng bị bịt kín và ống bẹn khép lại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.1 Sự di chuyển của tinh hoàn trong thời kỳ phôi thai
Tinh hoàn được bao bọc bởi một lớp màng trắng và một lớp vỏ xơ dày, được hình thành từ mô liên kết giàu sợi keo Phía sau, lớp vỏ liên kết dày lên tạo thành một khối gọi là thể Highmore.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Tinh hoàn được cấu tạo từ khoảng 250 - 300 tiểu thùy, được ngăn cách bởi các vách từ thể Highmore tới vỏ trắng Mỗi tiểu thùy chứa từ 1 - 4 ống sinh tinh, với mỗi ống có chiều dài từ 80 - 150cm và có hình dạng ngoằn ngoèo.
Ống sinh tinh có cấu trúc biểu mô tầng, bao gồm hai loại tế bào chính là tế bào Sertoli và tế bào mầm sinh tinh Ngoài ra, giữa các ống sinh tinh còn có tế bào kẽ Leydig, có chức năng tiết hormone testosteron.
Ống dẫn tinh bắt đầu từ ống sinh tinh và kết nối với niệu đạo, bao gồm các phần như ống thẳng, lưới Haller, nón xuất (nằm trong tinh hoàn) và đoạn ống tinh Thừng tinh từ mào tinh quặt ngược lên trên, đi vào thừng tinh qua ống bẹn, tiến vào chậu hông để tới ống phụt tinh, nơi kết hợp với túi tinh sau bàng quang trước khi đổ vào niệu đạo tiền liệt tuyến.
Giải phẫu tinh hoàn
1.2.1 Hình thể kích thước tinh hoàn
Tinh hoàn là một cơ quan hình trứng nằm trong bìu, mặt trắng nhẵn
Tinh hoàn có hai bên, trong đó tinh hoàn trái thường thấp hơn tinh hoàn phải khoảng 1cm Cực trên của tinh hoàn được bao phủ bởi một phần của mào tinh, kéo dài xuống bờ sau bên để tạo thành thân và đuôi của mào tinh hoàn, tiếp nối với ống dẫn tinh Cực dưới có dây kéo tinh hoàn, giúp gắn tinh hoàn vào mô bìu Ống dẫn tinh dài khoảng 30cm và được chia thành 6 đoạn: mào tinh, thừng tinh, đoạn ống bẹn, đoạn chậu hông, đoạn sau bàng quang và đoạn tiền liệt tuyến.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.2 Cấu tạo tinh hoàn và ống dẫn tinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Kích thước tinh hoàn ở người trưởng thành trung bình có đường kính khoảng 2,5 x 4,5 cm và nặng khoảng 20g, với thể tích dao động trong khoảng 18,6 ± 4,8 ml Đối với trẻ em, kích thước tinh hoàn sẽ thay đổi theo độ tuổi.
1.2.2 Liên quan giả i ph ẫ u TH v ới các lớ p c ủa bìu, phương tiệ n c ố đị nh TH
Bìu là một túi nằm dưới bụng, có chức năng chứa tinh hoàn, mào tinh hoàn và một phần thừng tinh Cấu tạo của bìu bao gồm 7 lớp từ ngoài vào trong.
+ Da: mỏng, có nhiều nếp nhăn ngang nên có thể căng rộng hay co lại được và có một đường dọc rõ ngăn cách hai bìu
Lớp cơ bám da là một cấu trúc bao gồm các sợi cơ trơn, sợi đàn hồi và các sợi tương tự, có vai trò quan trọng trong việc co lại của da bìu Sự co bóp của lớp cơ này giúp da bìu duy trì độ đàn hồi và thích ứng với các thay đổi của cơ thể.
+ Lớp tế bào dưới da: là lớp mỡ và tế bào nhăn dưới da
Lớp mạc nông liên tục với mạc tinh ngoài của thừng tinh, trong khi lớp cơ bìu được hình thành từ cơ chéo bụng, có vai trò nâng tinh hoàn lên trong quá trình di chuyển xuống.
+ Lớp mạc sâu: là một phần của mạc ngang qua lỗ sâu của ống bẹn xuống bọc quanh thừng tinh, mào tinh hoàn và tinh hoàn
Lớp bao tinh hoàn hình thành từ phúc mạc khi tinh hoàn di chuyển xuống bìu, bao gồm hai phần chính: lá thành và lá tạng.
- Các phương tiện cố định tinh hoàn trong bìu bao gồm:
+ Thừng tinh, dây chằng của tinh hoàn và dây chằng giữa
Thừng tinh cố định treo tinh hoàn ở cực trên giống như cuống của quả, làm cho tinh hoàn dễ xoay xoắn Hệ quả của việc này là thừng tinh sẽ bị ảnh hưởng bởi xoay xoắn Chức năng của thừng tinh như một dây hãm, giúp ngăn chặn tinh hoàn xoay vào trong khoang màng tinh hoàn, thay vì xoay toàn bộ khoang và các thành phần bên trong.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
+ Dây chằng tinh hoàn cố định cực dưới của tinh hoàn Điểm bám cố định này tạo với thừng tinh thành một trục dễ xoay
+ Lớp màng tinh hoàn là một dải cân phía sau không có lớp thanh mạc, ở đó có nhiều thành phần hợp thành thừng tinh
- Tính chất không ổn định của tinh hoàn:
+ Tinh hoàn nằm không ổn định theo trục chạy chéo từ trên xuống dưới và ra trước, làm cho cực trên dễ bị đảo ra trước
+ Lớp màng tinh hoàn là thanh mạc nên tinh hoàn rất dễ di động
+ Các lớp sợi cơ của lớp cơ bìu chạy theo hình xoắn ốc khi đến lớp màng tinh lại tận hết làm cho tinh hoàn dễ xoay xoắn
Hình 1.3 Cấu tạo của bìu, các phương tiện cố định tinh hoàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.2.3 C ấ u t ạo và liên quan giả i ph ẫ u c ủ a th ừ ng tinh
- Thừng tinh là một ống chứa các thành phần từ bìu qua ống bẹn vào trong ổ bụng, cấu tạo từ ngoài vào trong gồm có:
+ Mạc tinh ngoài: có nguồn gốc từ cơ chéo bụng ngoài, là lớp ngoài cùng của thừng tinh
+ Cơ bìu và mạc cơ bìu: có nguồn gốc từ cơ chéo bụng trong
+ Mạc tinh trong: có nguồn gốc từ mạc ngang, là bao xơ trong cùng của thừng tinh
- Các thành phần chứa trong thừng tinh gồm có:
+ Ống dẫn tinh, động mạch, tĩnh mạch và đám rối thần kinh của ống dẫn tinh, động mạch cơ bìu
+ Động mạch tinh hoàn ở giữa thừng tinh, xung quanh có tĩnh mạch tạo thành đám rối tĩnh mạch hình dây leo
+ Di tích mỏm bọc tinh hoàn: còn gọi là dây chằng phúc tinh mạc
Động mạch tinh hoàn bắt nguồn từ động mạch chủ bụng, ở mức đốt sống thắt lưng II – III, và di chuyển qua thành bụng bên đến lỗ bẹn sâu Tại đây, nó chui vào thừng tinh cùng các cấu trúc khác qua ống bẹn, tiếp tục xuống bìu và đến tinh hoàn, nơi nó chia thành hai nhánh.
Nhánh mào tinh bắt đầu từ đầu đến đuôi mào tinh hoàn, nối liền với động mạch ống tinh, một nhánh của động mạch rốn thuộc động mạch chậu trong, và động mạch cơ bìu, một nhánh của động mạch thượng vị dưới thuộc động mạch chậu ngoài.
+ Nhánh tinh hoàn chui qua vỏ trắng đi vào tinh hoàn
Động mạch cung cấp máu cho tinh hoàn là nhánh tận và không có vòng nối, điều này khiến cho việc xoắn thừng tinh có thể dẫn đến tình trạng thiếu máu cho mô tinh hoàn một cách nhanh chóng và không thể hồi phục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Tĩnh mạch ở tinh hoàn và đầu mào tinh kết nối với đám rối tĩnh mạch trước, trong khi tĩnh mạch ở thân và đuôi mào tinh dẫn vào đám rối tĩnh mạch tinh sau và tĩnh mạch trên vị Tĩnh mạch ống dẫn tinh chảy vào tĩnh mạch thừng tinh hoặc đám rối tĩnh mạch bàng quang và tiền liệt tuyến Trong thừng tinh, tĩnh mạch tạo thành một đám rối giống như hình dây leo.
Hình 1.4 Mạch máu và vòng nối nuôi tinh hoàn
Sinh lý, chức năng tinh hoàn
Tinh hoàn có 2 chức năng: nội tiết (bài tiết testosteron) và ngoại tiết (sản sinh ra tinh trùng)
Tinh hoàn có chức năng nội tiết quan trọng khi bài tiết hormon testosteron và inhibin Testosteron được sản xuất từ tế bào Leydig của tinh hoàn thai nhi bắt đầu từ tuần thứ 7, thông qua quá trình chuyển hóa cholesteron, và tiếp tục được tiết ra trong vài tuần sau đó.
Testosteron đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển sinh dục nam từ tuổi dậy thì, khi nồng độ hormone này tăng lên, thúc đẩy sự biệt hóa trung tâm hướng sinh dục của vùng dưới đồi và điều hòa chức năng sinh dục Trong giai đoạn bào thai, testosteron giúp phát triển cơ quan sinh dục và kích thích sự di chuyển của tinh hoàn trong 2 tháng cuối Từ tuổi dậy thì, hormone này không chỉ phát triển và hoàn thiện cơ quan sinh dục mà còn tạo ra các đặc tính sinh dục nam thứ phát Kết hợp với FSH, testosteron hỗ trợ sự phát triển tinh trùng qua ống sinh tinh Ngoài ra, testosteron còn ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa, tăng tổng hợp protein và phát triển hệ thống cơ xương Sự bài tiết testosteron được điều hòa bởi HCG trong thời kỳ bào thai và LH từ tuyến yên trong thời kỳ trưởng thành, trong khi inhibin từ tế bào Sertoli giúp điều hòa sản sinh tinh trùng thông qua cơ chế điều hòa ngược với FSH.
Chức năng ngoại tiết của tinh hoàn liên quan đến quá trình sinh tinh trùng kéo dài khoảng 74 ngày, từ nguyên bào nguyên thủy đến tinh trùng trưởng thành Sau khi được tạo ra, tinh trùng cần trải qua giai đoạn trưởng thành để thực hiện chức năng sinh sản Quá trình này được điều hòa bởi hormone GnRH, FSH, LH và chịu ảnh hưởng từ vỏ não cùng hệ viền thông qua vùng dưới đồi Một nam giới trưởng thành bình thường có khả năng sản xuất khoảng 200 triệu tinh trùng mỗi ngày.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh sản và trưởng thành của tinh trùng + Nhiệt độ: tinh trùng được tạo ra ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ cơ thể 1-
2 0 C, cơ dartos của bìu co dãn để điều chỉnh nhiệt độ cho phù hợp Nhiệt độ cao làm ảnh hưởng đến sinh sản tinh trùng
Thiếu cung cấp máu nuôi dưỡng tinh hoàn trong 30 phút đầu tiên dẫn đến tình trạng thiếu máu ở biểu mô tinh, khiến các tế bào bong ra theo từng mảng Sau 1 đến 6 giờ, các tế bào dòng tinh sẽ bị hoại tử hoàn toàn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Đặc điểm bệnh lý xoắn tinh hoàn
XHT là một trong những trường hợp cấp cứu phổ biến trong ngoại khoa tiết niệu Trong số các nguyên nhân gây đau bìu cấp tính ở nam giới, XHT chiếm tỷ lệ cao nhất, với khoảng 4,5 trường hợp trên 1000 nam giới mỗi năm.
Bệnh có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, nhưng phổ biến nhất là trong giai đoạn dậy thì từ 14 đến 18 tuổi, chiếm khoảng 65% Trẻ nhũ nhi từ 1 đến 12 tháng tuổi cũng có nguy cơ nhưng tỷ lệ thấp hơn Xoắn tinh hoàn bên trái thường gặp hơn bên phải, với chỉ khoảng 2% trường hợp xoắn cả hai bên.
1.4 2 Nguyên nhân, cơ chế b ệ nh sinh
- Nguyên nhân gây xoắn tinh hoàn được cho là do phản xạ co cơ bìu đột ngột xảy ra trên những bệnh nhân có dị dạng về giải phẫu [19]:
+ Màng tinh hoàn rộng, tinh hoàn di động như quả lắc
+ Mạc treo tinh hoàn rộng làm cho tinh hoàn dễ di động
+ Thừng tinh dài, dây kéo tinh hoàn dài, hoặc thừng tinh ngắn, mạc treo tinh hoàn hẹp kéo ngược tinh hoàn lên
Thời tiết lạnh, độ ẩm cao và áp suất khí quyển thấp là những yếu tố môi trường có thể làm tăng cường phản ứng co bóp của cơ bìu Sự co cơ bìu đột ngột này được xem là một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng xoắn cơ bìu.
Chấn thương và các hoạt động thể thao như đạp xe, bơi lội, trượt tuyết, hoặc quan hệ tình dục mạnh có thể gây xoắn thừng tinh ở những tinh hoàn không được cố định tốt trong bìu.
- Tuy nhiên phần lớn các trường hợp XTH là không rõ nguyên nhân, cơ chế xoắn cũng chưa được giải thích đầy đủ
1.4.3 Di ễ n bi ến và h ậ u qu ả c ủ a xo ắn tinh hoàn
Theo các tác giả, việc can thiệp kịp thời trong khoảng 4 - 8 giờ sau khi xuất hiện triệu chứng ban đầu có thể giúp bảo tồn tinh hoàn Nếu can thiệp sau 8 - 12 giờ, khả năng bảo tồn sẽ giảm, và khoảng 4% trường hợp có thể dẫn đến teo tinh hoàn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn cho thấy rằng tinh hoàn bị hoại tử cần phải cắt bỏ Nếu không được can thiệp trong vòng 24 giờ, khả năng bảo tồn tinh hoàn sẽ không còn.
XTH có thể ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh sản, với nghiên cứu cho thấy 40-60% bệnh nhân gặp bất thường trong phân tích tinh dịch sau khi trải qua XTH cấp Hơn nữa, việc bảo tồn tinh hoàn bên xoắn không mang lại cải thiện cho khả năng sinh sản.
Xoắn thừng tinh (XTH) có thể gây tổn thương cho tinh hoàn bên đối diện, dẫn đến giảm tưới máu ngay khi xảy ra và tình trạng này sẽ tăng lên nếu không được can thiệp kịp thời Nghiên cứu của Krarup trên 74 bệnh nhân điều trị XTH cho thấy có sự giảm khả năng sinh sản thứ phát, nguyên nhân chủ yếu liên quan đến cơ chế tự miễn.
Cắt bỏ tinh hoàn bên này dẫn đến hẹp đường kính ống dẫn tinh của tinh hoàn còn lại và thay đổi mạch máu Nghiên cứu của Rogloe và Dungan trên chuột cho thấy, ban đầu dòng máu đến cả hai tinh hoàn đều giảm, nhưng sau đó lại tăng lên Tác giả cũng chỉ ra rằng tổn thương tinh hoàn bên đối diện có thể được giảm thiểu nếu thực hiện cắt bỏ tinh hoàn xoắn.
1.4 4 Phân loạ i xo ắn tinh hoàn
- Xoắn ngoài tinh mạc: toàn bộ tinh hoàn và tinh mạc xoắn quanh trục dọc của thừng tinh, hay gặp ở trẻ sơ sinh
Xoắn tinh mạc là tình trạng bẩm sinh khi tinh mạc bám cao vào thừng tinh, dẫn đến biến dạng giống như quả lắc chuông Điều này khiến cho tinh hoàn xoay quanh thừng tinh, thường gặp ở thiếu niên và người lớn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.5 Phân loại xoắn tinh hoàn
(A, B: Xoắn ngoài tinh mạc; C: Xoắn trong tinh mạc)
1.4.5 Tri ệ u ch ứng lâm sàng, cận lâm sàng
Đau bìu đột ngột, thường xảy ra vào ban đêm với cơn đau dữ dội, khiến bệnh nhân nhớ rõ thời điểm bắt đầu Cơn đau lan dọc theo thừng tinh và ống bẹn đến hố chậu, kéo dài liên tục và ngày càng tăng Mặc dù cơn đau có thể giảm do tháo xoắn tự nhiên, nhưng đây cũng có thể là dấu hiệu của hoại tử tinh hoàn.
+ Da bìu đỏ hoặc bầm tím
+ Tinh hoàn sưng to dần, đau khi chạm vào
+ Tinh hoàn nằm cao trong bìu và bị co kéo sát tới lỗ bẹn nông
+ Sờ nắn tinh hoàn thấy tinh hoàn có mật độ cứng chắc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
+ Ấn đau chói thừng tinh ở vị trí lỗ bẹn nông
+ Mất phản xạ cơ bìu Phản xạ cơ bìu được thực hiện bằng cách cho
Khi bệnh nhân nằm ngửa với đùi hơi dạng ra ngoài, sẽ kích thích 1/3 trên của mặt trong đùi cùng bên với tinh hoàn bị đau Thông thường, khi da bìu co lại, tinh hoàn sẽ di chuyển lên trên Tuy nhiên, nếu bìu bên tổn thương không có phản ứng, điều này cho thấy sự mất phản xạ.
+ Dấu hiệu Prehn âm tính Dấu hiệu Prehn được phát hiện bằng cách để
Khi bệnh nhân đứng, bác sĩ sẽ nâng bìu bên bị bệnh lên Kết quả dương tính được xác định khi bệnh nhân cảm thấy cơn đau giảm, trong khi kết quả âm tính là khi cơn đau tăng lên.
Siêu âm Doppler là công cụ quan trọng trong chẩn đoán các bệnh lý ở bìu bẹn, nhờ khả năng mô tả hình thái giải phẫu và biến đổi theo thời gian Phương pháp này giúp phát hiện xuất huyết tinh hoàn (XTH) bằng cách đánh giá dòng chảy động mạch trong nhu mô tinh hoàn; nếu có XTH, tín hiệu mạch sẽ giảm hoặc mất, trong khi viêm tinh hoàn sẽ làm tăng tín hiệu Siêu âm Doppler có độ nhạy 86% và độ đặc hiệu 100% trong chẩn đoán xác định XTH, mặc dù ở trẻ em, độ nhạy và độ đặc hiệu thấp hơn so với người lớn Ngoài ra, siêu âm còn hữu ích trong việc phân biệt XTH với các nguyên nhân đau bìu cấp khác.
Hình 1.6 Hình ảnh siêu âm Doppler tinh hoàn bình thường
* Nguồn: Harriet J Paltiel, MD Leslie A Kalish [53]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.7 Hình ảnh Doppler xoắn tinh hoàn giai đoạn sớm
(Không có tín hiệu mạch trong nhu mô tinh hoàn, phản hồi âm bình thường)
* Nguồn: Harriet J Paltiel, MD Leslie A Kalish [53]
Hình 1.8 Hình ảnh siêu âm Doppler xoắn tinh hoàn muộn
(Phản hồi âm không đồng nhất, tăng tín hiệu mạch xung quanh tinh hoàn) 1.4.6 Ch ẩn đoán xác đị nh xo ắn tinh hoàn
Chẩn đoán xác định XTH dựa vào các dấu hiệu lâm sàng là chính với các triệu chứng:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Cơ năng của bệnh nhân bao gồm cơn đau dữ dội đột ngột tại bìu và ống bẹn, với cơn đau lan tỏa dọc theo thừng tinh và ống bẹn đến hố chậu Người bệnh có thể cảm thấy buồn nôn hoặc nôn mửa, cơn đau diễn ra liên tục và ngày càng tăng cường, trong khi sốt là triệu chứng ít gặp.
Tình hình nghiên cứu xoắn tinh hoàn trong và ngoài nước
Bệnh lý xuất huyết tiêu hóa (XTH) đã được nghiên cứu từ lâu, với trường hợp XTH đầu tiên được mô tả bởi Delasiauve vào năm 1840 Đến năm 1987, Taylor đã ghi nhận trường hợp XTH đầu tiên ở trẻ sơ sinh Năm 1992, Colt tiếp tục mô tả một trường hợp XTH phụ, mở rộng hiểu biết về bệnh lý này.
Năm 1952, Dean Moheet ở Dallas đã đề xuất phương pháp phẫu thuật đơn giản, ít xâm lấn để điều trị tình trạng xoắn tinh hoàn (XTH) bằng cách mở nhỏ ở bìu và cố định tinh hoàn (TH) Ông cũng khuyến nghị cố định tinh hoàn đối diện nhằm ngăn ngừa xoắn thứ phát Tại Mỹ, có bốn nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bảo tồn tinh hoàn ở bệnh nhân trong độ tuổi từ 1 đến 17 là 68,1% Theo báo cáo của Zhao và cộng sự, tỷ lệ bảo tồn tinh hoàn ở bệnh nhân dưới độ tuổi này là 58,1%.
Từ năm 2008 đến 2010, tại bệnh viện Bình Dân, có 49 trường hợp được chẩn đoán là xuất tinh sớm (XTH) và điều trị tại khoa Nam học, với độ tuổi trung bình là 22 Nhóm tuổi từ 16 đến 21 chiếm tỷ lệ cao nhất, với 24 trường hợp, tương đương 48,9% Thời gian trung bình từ khi xuất hiện triệu chứng đau đến khi bệnh nhân đến viện là 141,2 ± 22,1 giờ Trong số này, chỉ có một trường hợp được chẩn đoán chính xác là XTH, trong khi các trường hợp còn lại đều bị chẩn đoán nhầm là viêm tinh hoàn và đã được điều trị nội khoa.
Tại bệnh viện Việt Đức, tỷ lệ bệnh nhân bị xuất huyết tinh hoàn (XTH) là 14,3%, với 63 trường hợp được theo dõi có tuổi trung bình 22 tuổi và thời gian đến khám trung bình là 145,2 giờ Siêu âm đã chẩn đoán đúng 93,6% các trường hợp (59/63) Tỷ lệ cắt bỏ tinh hoàn ở bệnh nhân XTH là 84,1% (53/63) Nghiên cứu của Bùi Đức Hậu tại bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2012 ghi nhận 76 trường hợp đau bìu cấp, trong đó 11 bệnh nhân bị XTH, chiếm tỷ lệ 14,5%, và tỷ lệ cắt bỏ tinh hoàn là 45,5% (5/11).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu kết hợp hồi cứu, không so sánh Tiến hành nghiên cứu theo 2 giai đoạn
- Hồi cứu giai đoạn từ tháng 01/2012 đến tháng 05/2014
- Tiến cứu giai đoạn từ tháng 06/2014 đến tháng 10/2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang
- Cỡ mẫu: Lấy tất cả các bệnh nhân đạt tiêu chuẩn vào nghiên cứu Trong thời gian từ 01/2012 - 10/2014 tổng cộng thu được 61 bệnh nhân
Kỹ thuật chọn mẫu là phương pháp chọn mẫu thuận tiện, không sử dụng xác suất, bao gồm tất cả bệnh nhân (BN) đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chí loại trừ trong suốt thời gian nghiên cứu.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Địa điểm: Khoa Ngoại – Bệnh viện Nhi Trung ương
Các chỉ tiêu nghiên cứu
2.4.1 Ch ỉ tiêu đặc điểm lâm sàng
Bệnh được phân bố theo nhóm tuổi dựa trên hồ sơ bệnh án, chia thành 4 nhóm tương ứng với độ tuổi đi học: nhà trẻ, mẫu giáo, tiểu học và trung học cơ sở.
+ Từ 2 tuổi đến dưới 6 tuổi
+ Từ 6 tuổi đến dưới 11 tuổi
Thời gian mắc bệnh được xác định từ khi triệu chứng đau xuất hiện cho đến khi bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Nhi Trung ương Chúng tôi phân chia thời gian này thành 3 nhóm dựa trên nghiên cứu của Hoàng Long và cộng sự [9].
+ Nhóm từ 6 giờ tới 24 giờ
- Các nguyên nhân đến viện muộn
+ Đau bìu không rõ ràng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Các yếu tố tiền sử liên quan của xoắn tinh hoàn:
+ Tiền sử xoắn tinh hoàn
+ Phẫu thuật vùng bẹn bìu
- Phân bố tinh hoàn bị xoắn theo bên phải và trái:
- Phân bố bệnh theo mùa: Ghi nhận theo hồ sơ bệnh án có:
+ Mùa xuân: từ tháng 3 đến tháng 5
+ Mùa hè: từ tháng 6 đến tháng 8
+ Mùa thu: từ tháng 9 đến tháng 11
+ Mùa đông: từ tháng 12 đến tháng 2
- Các triệu chứng lâm sàng: Ghi nhận trong hồ sơ bệnh án gồm các triệu chứng sau:
Đau đột ngột vùng bìu
Tinh hoàn nằm cao trong bìu (không sờ thấy thừng tinh)
Mật độ tinh hoàn cứng chắc (sờ cứng hơn TH bên đối diện)
Phản xạ cơ bìu là một phản xạ quan trọng trong y học, có thể bị mất hoặc còn tồn tại Để kiểm tra phản xạ này, bệnh nhân cần nằm ngửa với đùi hơi dạng ra ngoài, sau đó kích thích vùng 1/3 trên của bìu Việc đánh giá phản xạ cơ bìu giúp xác định tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.
Mặt trong của đùi cùng bên với tinh hoàn thường có cảm giác đau Trong tình trạng bình thường, da bìu sẽ co lại và tinh hoàn di chuyển lên trên Tuy nhiên, nếu bìu bên bị tổn thương không có phản ứng, điều này cho thấy sự mất phản xạ.
Dấu hiệu Prehn có thể là âm tính hoặc dương tính, được xác định khi bệnh nhân đứng và bác sĩ nâng bìu bên bị bệnh Nếu bệnh nhân cảm thấy giảm đau, dấu hiệu được coi là dương tính, ngược lại, nếu đau tăng lên, dấu hiệu là âm tính.
2.4.2 Ch ỉ tiêu đặc điể m c ận lâm sàng
- Siêu âm Doppler: kết quả siêu âm Doppler mạch thừng tinh đánh giá còn tín hiệu mạch hay mất tín hiệu mạch
- Kết quả giải phẫu bệnh với các trường hợp cắt bỏ tinh hoàn
2.4.3 Đánh giá trong phẫ u thu ậ t XTH
- Số vòng xoắn thừng tinh: qui ước 1 vòng bằng 360°
+ Xoắn ngoài tinh mạc: toàn bộ tinh hoàn và tinh mạc xoắn quanh trục dọc của thừng tinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Xoắn tinh mạc là tình trạng bẩm sinh khi tinh mạc bám cao vào thừng tinh, dẫn đến biến dạng giống như quả lắc chuông, khiến tinh hoàn xoay quanh thừng tinh.
- Các phương pháp xử lý TH:
+ Tháo xoắn và không cố định TH
+ Tháo xoắn và cố định TH vào bìu
+ Tháo xoắn và cố định hai TH vào bìu
+ Cắt TH xoắn và cố định TH còn lại
2.4.4 K ế t qu ả ph ẫ u thu ậ t XTH và m ộ t s ố y ế u t ố liên quan
- Thời gian nằm viện: chia 3 nhóm
- Kết quả phẫu thuật theo thời gian nghiên cứu
- Một số yếu tố liên quan:
+ Nhóm tuổi, địa dư, nghề nghiệp mẹ với kết quả phẫu thuật
+ Thời gian bị bệnh, số vòng xoắn, màu sắc TH với kết quả phẫu thuật + Phân loại xoắn với nhóm tuổi
+ Thời gian bị bệnh, số vòng xoắn với màu sắc tinh hoàn
2.4.5 Theo dõi sau phẫ u thu ậ t xo ắn tinh hoàn
- Các BN trong nghiên cứu được khám lại vào tháng 06 - 09/2014
- Bệnh nhân được đánh giá về lâm sàng và siêu âm Doppler
Trong quá trình khám lâm sàng, việc hỏi bệnh và kiểm tra lâm sàng giúp phát hiện các triệu chứng đau tức ở vùng bìu Cần chú ý đến kích thước của tinh hoàn phẫu thuật, tình trạng bìu và kích thước của tinh hoàn đối bên để có đánh giá chính xác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Siêu âm Doppler tinh hoàn là phương pháp đánh giá tình trạng cấp máu cho tinh hoàn bảo tồn và tinh hoàn đối bên Phương pháp này giúp xác định kích thước tinh hoàn, phát hiện teo tinh hoàn bảo tồn và teo tinh hoàn đối bên Kích thước tinh hoàn được xác định chủ yếu qua siêu âm, so sánh với kích thước tinh hoàn bình thường theo tuổi và so với tinh hoàn đối bên, từ đó đưa ra kết luận về sự giảm kích thước của tinh hoàn bảo tồn.
Kỹ thuật mổ
- Phương pháp vô cảm: gây mê nội khí quản hoặc gây tê khe cùng kết hợp mê hít bằng Sevoflurane
- Đường mổ: đường ống bẹn hoặc bìu
- Phong bế 3 - 4ml lidocain 0,5% trên ống thừng tinh (gốc bìu) hoặc novocain 0,25% giúp cho sự hồi phục tinh hoàn và làm cho bệnh nhân dễ chịu sau phẫu thuật
- Đối với đường rạch qua bìu:
+ Dùng ngón tay cái và ngón trỏ ép giữ tinh hoàn ra bìu (Hình 2.1)
Rạch ngang bìu khoảng 3 - 4 cm có thể gây phù nề cho thành bìu Khi tiến sâu qua các lớp cơ bìu, màng tinh hoàn có thể xuất hiện màu tím đen do sự tích tụ máu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn dịch máu trong lớp màng tinh hoàn
Mở lớp màng tinh hoàn để lấy dịch và đánh giá tình trạng tinh hoàn về màu sắc, nhiệt độ; xác định số vòng xoắn của thừng tinh và nhẹ nhàng tháo xoắn tinh hoàn theo hướng ngược lại Sau đó, đắp huyết thanh ấm hoặc gạc tẩm novocain 0,25% và chờ khoảng 10 phút để nhận định tình trạng tinh hoàn sau khi tháo xoắn.
Hình 2.2 Mở màng tinh hoàn, tháo xoắn
Nếu tinh hoàn có dấu hiệu tím đen, tiết dịch có máu và không thấy mạch đập, đó là dấu hiệu cho thấy tinh hoàn không thể bảo tồn Trong trường hợp này, cần phải cắt bỏ tinh hoàn hoặc mở lớp bao tinh hoàn để lấy hết tuỷ, giữ lại vỏ bao nếu còn khả năng, nhằm tạo điều kiện thay thế bằng tinh hoàn giả.
Nếu sau 10 phút, tinh hoàn trở lại màu hồng và mạch đập rõ ràng, có khả năng bảo tồn, bạn có thể tiếp tục cầm máu mép màng tinh hoàn đã rạch và khâu lộn màng tinh hoàn từ 3 đến 4 mũi ra phía sau tinh hoàn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 2.3 Khâu lộn màng tinh hoàn
Để ngăn ngừa tái phát, cần khâu 2 mũi chỉ không tiêu hoặc chỉ tiêu chậm ở thành bên và 1 mũi ở thành dưới bao tinh hoàn, kết hợp với lớp cơ Dartos ở thành bìu và vách ngăn của bìu.
Hình 2.4 Khâu cố định tinh hoàn
- Dù cắt bỏ hay bảo tồn được tinh hoàn bên xoắn cũng nên kết hợp cố định tinh hoàn đối diện với cơ bìu
- Trường hợp cầm máu chưa tốt hoặc có dịch xuất tiết nhiều nên tiến hành dẫn lưu bìu qua ống dẫn lưu đặt qua phía đáy bìu
+ Theo dõi và điều trị kháng sinh phối hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
+ Rút ống dẫn lưu 24 - 48 giờ sau phẫu thuật, khi hết dịch
+ Theo dõi phát hiện xoắn tinh hoàn tái phát khi không cố định hoặc dùng chỉ tiêu nhanh
+ Tinh hoàn bảo tồn sau khi tháo xoắn có thể teo nhỏ vì thiếu máu.
Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu được ghi chép theo mẫu bệnh án nghiên cứu và xử lý bằng thuật toán thống kê trong chương trình SPSS 16.0 Các chỉ số nghiên cứu được so sánh dựa trên trung bình và độ lệch chuẩn (SD), với mức ý nghĩa thống kê được xác định là p ≤ 0,05.
Đạo đức nghiên cứu
- Đề tài được thông qua đề cương tại Bộ môn Ngoại - Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
- Được sự đồng ý của bệnh nhân, giải thích cho người bệnh nguy cơ của bệnh và sự cần thiết khám lại sau mổ
- Tuân thủ nguyên tắc giữ bí mật các tài liệu, thông tin của bệnh nhân nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của BN trong nghiên cứu
3.1.1 Phân bố BN bị XTH cấp theo nhóm tuổi
Bi ểu đồ 3.1 Phân bố b ệnh nhân theo nhóm tuổ i
- Tuổi trung bình là 5± 4,5 tuổi
- Tuổi cao nhất là 15 tuổi
- Tuổi thấp nhất là 5 ngày tuổi
- Nhóm tuổi XTH nhiều nhất là < 2 tuổi chiếm tỷ lệ 32,8%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.1.2 Thời gian khởi phát bệnh XTH đến lúc vào viện
Thời gian Số bệnh nhân
Thời gian mắc bệnh được xác định từ khi triệu chứng đau xuất hiện cho đến khi bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Nhi Trung ương.
- Thời gian đến khám sớm nhất là 1 giờ
- Thời gian đến khám muộn nhất là 168 giờ
- Thời gian từ trung vị là 10 giờ
- Nhóm bệnh nhân đến khám trong khoảng 6 - 24 giờ nhiều nhất chiếm 44,3%
3.1.3 Các nguyên nhân đến viện muộn
B ảng 3.2 Các nguyên nhân đế n vi ệ n mu ộ n (n = 61)
Nguyên nhân Số bệnh nhân
Số lƣợng Tỷ lệ % Đau bìu không rõ ràng 39 63,9 Điều trị ở tuyến trước 14 23 Đã khám ở nhiều nơi 8 13,1
- Đa số bệnh nhân có đau bìu không rõ ràng chiếm tỷ lệ 63,9%
- Có 23% bệnh nhân đã điều trị ở tuyến trước
- Bệnh nhân đã đi khám ở nhiều nơi chiếm 13,1%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.1.4 Các yếu tố tiền sử liên quan của XTH
Bi ểu đồ 3.2 Các yế u t ố ti ề n s ử liên quan c ủ a XTH
- Đa số bệnh nhân XTH không rõ tiền sử chiếm 72,1%
- Có 8/61 BN trong tiền sử đã có ít nhất một lần đau cấp ở TH sau đó tự khỏi chiếm tỷ lệ 13,1%
- Tiền sử XTH nhưng không phải can thiệp PT gặp ở 4 BN chiếm tỷ lệ 6,6%
- Tiền sử chấn thương vùng bìu và phẫu thuật vùng bìu chiếm tỷ lệ thấp
3.1.5 Phân bố bệnh xoắn tinh hoàn theo mùa
Bi ểu đồ 3.3 Phân bố b ệ nh xo ắn tinh hoàn theo mùa
- Tỷ lệ mắc bệnh cao nhất vào mùa xuân (22/61) trường hợp chiếm 36,1%
- Mùa đông có 19 BN (chiếm 31,1%) Mùa hạ và mùa thu có tỷ lệ mắc ít hơn
Tỷ lệ mắc bệnh vào mùa đông - xuân cao hơn mùa hạ - thu, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.1.6 Các triệu chứng lâm sàng của bệnh XTH
Bi ểu đồ 3.4 Tri ệ u ch ứng lâm sàn g c ủ a b ệ nh XTH
- Triệu chứng: đau bìu cấp tính, sưng bìu và mật độ tinh hoàn cứng chắc là triệu chứng gặp ở 100% các trường hợp
- Sốt không phải là dấu hiệu thường gặp ở XTH chiếm tỷ lệ 19,6%
- Ngoài ra cũng gặp các dấu hiệu như da bìu nóng đỏ chiếm tỷ lệ 59% Dấu hiệu tinh hoàn nằm cao trong bìu chiếm tỷ lệ 64%
3.1.7 Dấu hiệu Prehn và phản xạ cơ bìu
B ả ng 3.3 D ấ u hi ệu Prehn và phả n x ạ cơ bìu (n = 25)
Số BN Dấu hiệu Prehn Phản xạ cơ bìu
Dương tính Âm tính Còn Mất
- Trong nghiên cứu, chỉ có 25/61 bệnh án mô tả đầy đủ hai dấu hiệu này
- Dấu hiệu Prehn âm tính có ở 25/25 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 100%
- Mất phản xạ cơ bìu thấy ở 24/25 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 96%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.1.8 Phân bố tinh hoàn bị xoắn theo bên phải - trái
Bi ểu đồ 3.5 Phân bố tinh hoàn b ị xo ắn theo bên phả i - trái
- Đa số các trường hợp xoắn tinh hoàn gặp ở bên trái chiếm tỷ lệ 67,2%
- Xoắn tinh hoàn bên phải gặp ít hơn (20/61) chiếm tỷ lệ 32,8%
- Không có trường hợp nào xoắn cả hai bên
Tỷ lệ XTH bên trái cao hơn so với bên phải, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05
3.1.9 Kết quả siêu âm Doppler tinh hoàn
Bi ểu đồ 3.6 K ế t qu ả siêu âm Doppler tinh hoàn
- Kết quả siêu âm đa số còn tín hiệu mạch chiếm tỷ lệ 73,8% Mất tín hiệu mạch ít hơn chiếm tỷ lệ 26,2%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Tất cả các trường hợp trên siêu âm chẩn đoán XTH thì đều phù hợp với kết quả phẫu thuật và giải phẫu bệnh sau mổ
B ả ng 3.4 K ế t qu ả s ố lượ ng b ạ ch c ầ u (n = 61)
Số lƣợng bạch cầu Số bệnh nhân
- Đa số BN có số lượng bạch cầu tăng ≥ 10 G/L chiếm tỷ lệ 62,3%
- Chỉ có 23% BN có số lượng bạch cầu < 10 G/L
Tất cả 16 trường hợp cắt bỏ tinh hoàn đều được làm giải phẫu bệnh với kết quả trả lời 100% tinh hoàn hoại tử chảy máu.
Kết quả phẫu thuật XTH
Bi ểu đồ 3.7 Đườ ng m ổ XTH
- Đa số các phẫu thuật viên sử dụng đường mổ ở bìu chiếm tỷ lệ 85,2%
- Còn lại mổ theo đường ống bẹn chiếm tỷ lệ 14,8%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.2.2 Các phương pháp x ử lý tinh hoàn
B ả ng 3.5 Các phương pháp x ử lý tinh hoàn
Phương pháp Số bệnh nhân
Tháo xoắn, cố định TH xoắn vào bìu 36 59
Tháo xoắn, không cố định TH xoắn 8 13,1
Tháo xoắn, cố định hai TH vào bìu 1 1,6
Cắt TH xoắn và cố định TH còn lại 16 26,2
- Đa số các trường hợp khi phẫu thuật đều được tháo xoắn và cố định TH xoắn 59%
- Phương pháp cắt TH xoắn và cố định TH còn lại chiếm 26,2%
3.2.3 S ố vòng xoắ n th ừ ng tinh
B ả ng 3.6 S ố vòng xoắ n th ừ ng tinh
Số vòng xoắn Số bệnh nhân
- Số vòng xoắn trung bình là 1,9 ± 0,6 vòng Số vòng xoắn ít nhất là 0,5 vòng
Số vòng xoắn nhiều nhất là 3 vòng
- Chủ yếu các trường hợp thừng tinh xoắn 1 - 2 vòng chiếm 57,4% Chỉ có 11/61 trường hợp thừng tinh xoắn trên 2 vòng chiếm 18%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.2.4 Phân loạ i xo ắ n tinh hoàn
Bi ểu đồ 3.8 Phân loạ i xo ắ n tinh hoàn
- BN xoắn ngoài tinh mạc hay gặp hơn ở 34/61 trường hợp (55,7%)
- Số bệnh nhân xoắn trong tinh mạc gặp ít hơn 27/61 trường hợp (44,3%)
B ả ng 3.7 Màu sắc tinh hoàn
Màu sắc tinh hoàn Số bệnh nhân
Trong quá trình phẫu thuật, bác sĩ mô tả màu sắc của tinh hoàn trước khi tháo xoắn, với các sắc thái từ hồng đến tím sẫm và tím đen.
- Tinh hoàn tím sẫm thấy ở 39/61 trường hợp (64%)
- Tinh hoàn tím đen thấy ở 16/61 trường hợp (26,2%)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bi ểu đồ 3.9 K ế t qu ả ph ẫ u thu ậ t XTH
- 45/61 BN được bảo tồn tinh hoàn khi phẫu thuật chiếm 73,8%
- Còn 16/61 BN phải cắt tinh hoàn chiếm 26,2%
3.2.7 K ế t qu ả ph ẫ u thu ậ t XTH theo th ời gian nghiên cứ u
B ả ng 3.8 K ế t qu ả ph ẫ u thu ậ t XTH theo th ời gian nghiên cứ u
Kết quả phẫu thuật XTH Cắt tinh hoàn Bảo Tồn TH
Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ %
- Tỷ lệ bảo tồn TH ở các năm đều cao hơn tỷ lệ cắt bỏ TH
- Năm 2012 tỷ lệ bảo tồn TH là 84,2% Năm 2013 tỷ lệ này là 64,3% và đến năm 2014 là 78,6%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.2.8 Th ờ i gian n ằ m vi ệ n sau ph ẫ u thu ậ t XTH
B ả ng 3.9 Th ờ i gian n ằ m vi ệ n sau ph ẫ u thu ậ t XTH
Thời gian Số bệnh nhân
- Thời gian điều trị trung bình: 2,9 ± 1,3 ngày
- Thời gian điều ngắn nhất: 2 ngày
- Thời gian điều trị dài nhất: 9 ngày
- Đa số bệnh nhân nằm viện dưới 2 ngày (28/61) chiếm 45,9%.
Một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật XTH
3.3.1 Liê n quan gi ữ a y ế u t ố địa dư và kế t qu ả ph ẫ u thu ậ t XTH
B ả ng 3.10 Liên quan giữ a y ế u t ố địa dư và kế t qu ả ph ẫ u thu ậ t XTH Địa dƣ
Kết quả phẫu thuật XTH
Cắt tinh hoàn Bảo tồn tinh hoàn
Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ %
- Tỷ lệ cắt tinh hoàn ở khu vực nông thôn cao hơn ở khu vực thành phố Nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.3.2 Liên quan giữa nhóm tuổi và kế t qu ả ph ẫ u thu ậ t XTH
B ả ng 3.11 Liên quan gi ữa nhóm tuổi và kế t qu ả ph ẫ u thu ậ t XTH
Kết quả phẫu thuật XTH Cắt tinh hoàn Bảo tồn tinh hoàn
Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ %
- Tỷ lệ cắt bỏ tinh hoàn cao nhất ở nhóm dưới 2 tuổi chiếm 35%
- Tỷ lệ bảo tồn TH cao nhất ở nhóm từ 6 tuổi đến dưới 11 tuổi chiếm 78,6%
Không có sự liên quan giữa nhóm tuổi với tỷ lệ cắt bỏ và bảo tồn TH
3.3.3 Liên quan giữ a ngh ề nghi ệ p m ẹ BN và k ế t qu ả ph ẫ u thu ậ t XTH
B ả ng 3.12 Liên quan giữ a ngh ề nghi ệ p m ẹ BN và kế t qu ả ph ẫ u thu ậ t XTH
Kết quả phẫu thuật XTH Cắt tinh hoàn Bảo tồn tinh hoàn
Số lƣợng Tỷ lệ% Số lƣợng Tỷ lệ%
- Tỷ lệ cắt TH cao nhất ở nhóm bệnh nhân có mẹ làm ruộng chiếm 31,1%
- Những trường mẹ làm nghề tự do có tỷ lệ bảo tồn tinh hoàn cao 80%
Không có mối liên quan giữa nghề nghiệp của mẹ BN với kết quả phẫu thuật XTH (p > 0,05)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.3.4 Liên quan giữ a th ờ i gian b ị b ệ nh đế n k ế t qu ả ph ẫ u thu ậ t XTH
B ả ng 3.13 Liên quan giữ a th ờ i gian b ị b ệ nh và kế t qu ả ph ẫ u thu ậ t XTH
Kết quả phẫu thuật XTH Cắt tinh hoàn Bảo tồn tinh hoàn
Số lƣợng Tỷ lệ% Số lƣợng Tỷ lệ%
- Bệnh nhân đến khám sớm trước 6 giờ thì tỷ lệ bảo tồn tinh hoàn là 100%
- Bệnh nhân đến khám trong khoảng 7 - 24 giờ thì tỷ lệ bảo tồn là 96,3%
- Bệnh nhân đến muộn sau 24 giờ thì tỷ lệ cắt bỏ tinh hoàn là 100%
Tỷ lệ bảo tồn tinh hoàn của nhóm đến khám sớm trước 6 giờ cao hơn hai nhóm còn lại, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05)
3.3.5 Liên quan giữ a s ố vòng xoắ n th ừng tinh và kế t qu ả ph ẫ u thu ậ t XTH B ả ng 3.14 Liên quan giữ a s ố vòng xoắ n th ừ ng tinh và kế t qu ả ph ẫ u thu ậ t
Số vòng xoắn thừng tinh
Kết quả phẫu thuật XTH Cắt tinh hoàn Bảo tồn tinh hoàn
Số lƣợng Tỷ lệ% Số lƣợng Tỷ lệ%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Tỷ lệ bảo tồn tinh hoàn giảm khi số vòng xoắn thừng tinh tăng
- Số vòng xoắn thừng tinh dưới 1 vòng thì tỷ lệ bảo tồn TH cao nhất (91,3%)
- Nếu thừng tinh xoắn trên 2 vòng thì không có trường hợp nào bảo tồn được
TH, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05)
3.3.6 Liên quan giữ a m à u s ắc tinh hoàn và kế t qu ả ph ẫ u thu ậ t XTH
B ả ng 3.15 Liên quan giữ a m à u s ắ c TH và k ế t qu ả ph ẫ u thu ậ t XTH
Kết quả phẫu thuật XTH
Cắt tinh hoàn Bảo tồn tinh hoàn
Số lƣợng Tỷ lệ% Số lƣợng Tỷ lệ%
- Các trường hợp tinh hoàn mô tả trong quá trình phẫu thuật có màu tím đen thì 100% phải cắt tinh hoàn
- Nếu tinh hoàn được đánh giá ban đầu có màu hồng hoặc tím sẫm thì không trường hợp nào phải cắt bỏ tinh hoàn
Như vậy, có mối liên quan giữa màu sắc tinh hoàn và kết quả phẫu thuật tinh hoàn (với p < 0,05).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.3.7 Liên quan giữ a phân loạ i XTH v ớ i nhóm tuổ i
B ả ng 3.16 Liên quan giữ a phân loạ i XTH v ớ i nhóm tuổ i
Phân loại xoắn tinh hoàn
Xoắn ngoài tinh mạc Xoắn trong tinh mạc
Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ %
- Tỷ lệ xoắn ngoài tinh mạc đa phần gặp ở nhóm dưới 6 tuổi
- Các trường hợp từ 6 tuổi trở lên thì xoắn trong tinh mạc cao hơn
Có sự tương quan giữa phân loại XTH với nhóm tuổi (với p < 0,05)
3.3.8 Liên quan giữ a th ờ i gian b ị b ệ nh v ới màu sắc tinh hoàn
B ả ng 3.17 Liên quan giữ a th ờ i gian b ị b ệ nh v ớ i m ầ u s ắc tinh hoàn
Hồng Tím sẫm Tím đen
Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ %
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Bệnh nhân đến khám trước 6 giờ không có trường hợp nào TH bị tím đen
- Bệnh nhân đến muộn sau 24 giờ thì 100% tinh hoàn tím đen
Thời gian bị bệnh càng lâu thì tỷ lệ màu sắc tinh hoàn bị tím đen càng cao, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05
3.3.9 Liên quan giữ a s ố vòng xoắ n TH v à màu s ắc tinh hoàn
B ả ng 3.18 Liên quan giữ a s ố vòng xoắ n TH và màu s ắ c TH
Hồng Tím sẫm Tím đen
Số lƣợng % Số lƣợng % Số lƣợng %
- Màu sắc của TH thay đổi từ hồng, tím sẫm đến tím đen theo chiều tăng của số vòng xoắn
- Khi số vòng xoắn tăng trên 2 vòng thì 100% TH có màu tím đen
Như vậy, có mối liên quan giữa số vòng xoắn TH với màu sắc tinh hoàn (p < 0,05)
3.4 Theo dõi sau phẫu thuật xoắn tinh hoàn
- Trong 61 BN nghiên cứu thì chúng tôi tiến hành khám lại được 44
BN Trong đó nhóm cắt tinh hoàn có 11/44 BN và nhóm bảo tồn tinh hoàn có 33/44 BN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Trong nhóm bệnh nhân cắt tinh hoàn, không ghi nhận trường hợp nào có triệu chứng đau vùng bẹn bìu hoặc teo tinh hoàn bên đối diện khi tái khám Kết quả siêu âm Doppler cho thấy 100% các trường hợp đều có tưới máu tốt.
Trong nhóm bảo tồn tinh hoàn, kết quả khám lại cho thấy có 4/33 bệnh nhân có kích thước tinh hoàn giảm so với lứa tuổi Tuy nhiên, không ghi nhận trường hợp nào có đau vùng bẹn bìu hoặc teo tinh hoàn bên đối diện Đặc biệt, siêu âm Doppler cho thấy 100% tinh hoàn được tưới máu tốt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
BÀN LUẬN
Đặc điểm lâm sàng
Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 5 ± 4,5 tuổi Tuổi trung bình trong nghiên cứu của Jong Kil Nam, Jae Hyun Ahnvà cộng sự năm
Nghiên cứu cho thấy độ tuổi mắc bệnh trung bình là 5,7 ± 3,2 tuổi, với 32,8% trường hợp thuộc nhóm dưới 2 tuổi Tuổi mắc bệnh cao nhất ghi nhận là 15 tuổi, trong khi tuổi thấp nhất là 5 ngày, với triệu chứng sưng đau bìu kèm nôn và sốt nhẹ Siêu âm cho thấy có dịch đục quanh màng tinh hoàn phải, nghi ngờ là xuất huyết tinh hoàn (XTH) Điều này phù hợp với các nghiên cứu trước đây, khẳng định XTH là bệnh lý phổ biến ở trẻ em và thanh thiếu niên.
Gần đây, nhiều báo cáo đã chỉ ra rằng tình trạng xoắn tinh hoàn (XTH) có thể xảy ra ở trẻ sơ sinh và nhũ nhi, bắt đầu từ giai đoạn bào thai và ngay sau khi sinh Các rối loạn trong thai kỳ và khó khăn trong quá trình sinh nở được xem là yếu tố thuận lợi dẫn đến tình trạng này Việc phát hiện triệu chứng để chẩn đoán và điều trị kịp thời ở trẻ nhỏ là rất khó khăn, đặc biệt trong điều kiện thiếu thốn trang thiết bị hỗ trợ chẩn đoán như ở Việt Nam Điều này làm tăng nguy cơ bỏ sót chẩn đoán, có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng như teo tinh hoàn và vô sinh sau này.
Nghiên cứu của chúng tôi không phát hiện mối liên hệ giữa nhóm tuổi và kết quả phẫu thuật XTH (p > 0,05) Điều này có thể do cỡ mẫu chưa đủ lớn, dẫn đến độ tin cậy chưa cao Do đó, cần thực hiện thêm các nghiên cứu sâu hơn để đánh giá chính xác hơn về mối liên quan này.
Tỷ lệ cắt bỏ tinh hoàn cao nhất là 35% ở nhóm trẻ dưới 2 tuổi, trong khi tỷ lệ bảo tồn tinh hoàn cao nhất lại thuộc về nhóm tuổi từ 11 đến.
Trẻ em từ 15 tuổi trở lên có khả năng nhận thức tốt hơn, giúp chúng thông báo kịp thời về tình trạng sức khỏe của mình và đưa đến viện nhanh chóng, dẫn đến tỷ lệ bảo tồn tinh hoàn cao Ngược lại, trẻ dưới 2 tuổi chỉ có thể khóc khi bị đau, khiến việc đưa đến viện bị chậm trễ và tỷ lệ cắt tinh hoàn cao hơn Nghiên cứu của Wei-Yi Huang và nhiều nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng nguy cơ cắt bỏ tinh hoàn ở trẻ nhỏ tuổi cao hơn so với trẻ lớn tuổi.
Thời gian bị bệnh được tính từ khi bệnh nhân bắt đầu có triệu chứng đau cho đến khi đến khám tại bệnh viện Nhi Trung Ương Theo các nghiên cứu, khoảng thời gian vàng để bảo tồn tinh hoàn là từ 4 đến 8 giờ sau khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên Nếu đến khám sau 8 đến 12 giờ, khả năng bảo tồn tinh hoàn sẽ giảm, dẫn đến nguy cơ teo tinh hoàn và khoảng 4% sẽ bị hoại tử, buộc phải cắt bỏ.
Trong trường hợp xoắn tinh hoàn, 75% các trường hợp sẽ dẫn đến hoại tử và cần phải cắt bỏ sau 12 giờ, trong khi sau 24 giờ không còn khả năng bảo tồn Thời gian tối ưu để bảo tồn tinh hoàn là trong vòng 6 giờ từ khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên Do đó, mặc dù số vòng xoắn của thừng tinh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự cung cấp máu cho tinh hoàn, thời gian đến khám cũng đóng vai trò quyết định trong việc giảm thiểu nguy cơ phải cắt bỏ tinh hoàn.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy hầu hết bệnh nhân đến khám trong 6 giờ đầu hoặc từ 6 - 24 giờ có khả năng bảo tồn tinh hoàn cao, đạt tỷ lệ từ 96,3% - 100% Chỉ có 15 bệnh nhân đến muộn sau 24 giờ phải cắt bỏ tinh hoàn hoàn toàn Điều này cho thấy có mối liên hệ giữa thời gian mắc bệnh và kết quả phẫu thuật (p < 0,05) So với nghiên cứu của Hoàng Long, tỷ lệ cắt bỏ tinh hoàn trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn, có thể do sự khác biệt ở đối tượng trẻ em.
Trẻ em có sức chịu đựng đau kém, nên khi có triệu chứng bệnh xoắn tinh hoàn, thường được đưa đến bệnh viện kịp thời, dẫn đến tỷ lệ bảo tồn tinh hoàn cao Ngược lại, người lớn thường có triệu chứng đau không rõ ràng và tâm lý ngại khám bệnh, khiến họ đến viện muộn hơn, dẫn đến tỷ lệ cắt bỏ tinh hoàn cao Do đó, việc tuyên truyền và giáo dục cộng đồng về nguy hiểm của bệnh xoắn tinh hoàn là cần thiết, đặc biệt là nam giới, để nâng cao nhận thức và khuyến khích họ đến cơ sở y tế kịp thời, giảm nguy cơ mất tinh hoàn.
4.1.3 Các nguyên nhân đế n vi ệ n mu ộ n
Việc phát hiện triệu chứng ở bệnh nhân nhỏ tuổi thường khó khăn, khiến trẻ chỉ được đưa đến bệnh viện khi triệu chứng đã rõ ràng Đau bìu là triệu chứng phổ biến, nhưng còn nhiều nguyên nhân khác ảnh hưởng đến thời gian đưa trẻ đến viện.
Tỷ lệ trẻ em đến viện muộn sau 24 giờ có thể do nhiều nguyên nhân, trong đó có việc bố mẹ đưa trẻ đi khám thầy lang hoặc các phòng khám tư nhân không có bác sĩ chuyên khoa, dẫn đến chẩn đoán sai Một số trẻ đã được điều trị tại các bệnh viện cơ sở với chẩn đoán viêm tinh hoàn, nhưng sau vài ngày không cải thiện mới chuyển lên tuyến trên Một trường hợp nghiên cứu cho thấy trẻ có tiền sử sưng đau tinh hoàn đã được gia đình đưa đi khám ở phòng khám tư nhân và tự mua thuốc điều trị, nhưng sau hai ngày không thấy tiến triển mới đưa đến viện Kết quả là bệnh nhân phải phẫu thuật cấp cứu nhưng không thể bảo tồn tinh hoàn do được đưa đến viện quá muộn.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ giữa tỷ lệ cắt bỏ tinh hoàn và các yếu tố xã hội như điều kiện kinh tế, trình độ nhận thức, khả năng tiếp cận dịch vụ y tế và vị trí địa lý Những yếu tố này ảnh hưởng đến thời gian người bệnh đến khám và trực tiếp tác động đến tỷ lệ cắt hay bảo tồn tinh hoàn Tuy nhiên, để làm rõ vấn đề này, cần thực hiện các nghiên cứu sâu hơn, vì việc đến khám muộn, chẩn đoán sai và chậm trễ trong điều trị vẫn là những vấn đề tồn tại.
Thời gian điều trị kéo dài và giảm khả năng bảo tồn tinh hoàn ở bệnh nhân thường do một số nguyên nhân phổ biến Theo nghiên cứu của AJ Viser năm 2003, 58% trường hợp cắt bỏ tinh hoàn xảy ra do bệnh nhân đến khám muộn, 29% do chẩn đoán nhầm và 13% do chậm trễ trong điều trị Những yếu tố này làm tăng tỷ lệ cắt bỏ tinh hoàn do xoắn muộn Do đó, việc nâng cao nhận thức về quy trình chẩn đoán cho đội ngũ y tế tuyến cơ sở và giáo dục người dân về bệnh là rất quan trọng để giảm thiểu các biến chứng liên quan đến xoắn tinh hoàn.
4.1.4 Các yế u t ố ti ề n s ử liên quan củ a xo ắn tinh hoà n
Phần lớn các trường hợp không có tiền sử rõ ràng, với 8/61 trường hợp XTH xảy ra ở bệnh nhân có tiền sử ít nhất một lần sưng đau bìu đột ngột Qua việc khai thác tiền sử, chúng tôi nhận thấy rằng cơn đau thường không dữ dội và chỉ kéo dài vài giờ trước khi tự khỏi, dẫn đến việc bố mẹ không đưa trẻ đến bệnh viện Nguyên nhân có thể liên quan đến cấu trúc giải phẫu, khiến cho các phương tiện cố định tinh hoàn lỏng lẻo, dẫn đến hiện tượng xoắn vặn thừng tinh và tự tháo xoắn Tuy nhiên, mức độ thiếu máu và hoại tử tinh hoàn có thể diễn ra muộn hơn, khiến triệu chứng không nổi bật trong những trường hợp này Hiện tại, vẫn còn thiếu bằng chứng để xác định rõ ràng vấn đề này.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 4/61 trường hợp ghi nhận tiền sử có xoắn tinh hoàn (XTH), trong đó 3/61 bệnh nhân có tiền sử chấn thương tinh hoàn do chơi đá bóng và được chẩn đoán là XTH với kết quả sau phẫu thuật cũng là XTH Xoắn tinh hoàn thường xảy ra do phản xạ co cơ bìu đột ngột trên những cơ thể có bất thường giải phẫu vùng bẹn bìu, hoặc do chấn thương đột ngột vào vùng này Nhiều báo cáo đã chỉ ra mối liên quan giữa các bệnh lý bẩm sinh vùng bẹn bìu với XTH; trong nghiên cứu này, có 2 bệnh nhân XTH đã từng phẫu thuật thoát vị bẹn, cho thấy cơ chế gây xoắn có thể liên quan đến sự di chuyển bất thường trong khu vực này.
Đặc điểm cận lâm sàng
4.2.1 Xét nhiệ m b ạ ch c ầu máu
Chúng tôi phân loại bạch cầu thành hai mức độ: trên 10G/l và dưới 10G/l, với 77% trường hợp có số lượng bạch cầu trên 10G/l Mặc dù bạch cầu máu không phải là yếu tố quyết định trong chẩn đoán XTH, nhưng khi khám sớm, sự gia tăng bạch cầu máu cùng với bạch cầu trong nước tiểu có thể chỉ ra viêm tinh hoàn, giúp phân biệt với XTH Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi chỉ tập trung vào trẻ em, do đó khả năng viêm tinh hoàn là rất thấp, và sự gia tăng bạch cầu có thể chỉ phản ánh phản ứng tự nhiên của cơ thể trẻ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN, tình trạng tinh hoàn hoại tử hoặc tạo abces tinh hoàn thường xảy ra ở những trường hợp đến muộn.
4.2.2 Vai trò của siêu âm Doppler trong chẩn đoán sớ m XTH
Tại Bệnh viện Nhi Trung ương, siêu âm Doppler màu được sử dụng để xác định và phân biệt xoắn tinh hoàn (XTH) với các tình trạng đau bìu cấp khác Trong trường hợp đau bìu cấp với triệu chứng không đặc hiệu, siêu âm Doppler màu là phương pháp chẩn đoán hình ảnh hàng đầu để đánh giá và loại trừ các bệnh lý bìu cấp tính Việc nhanh chóng đưa ra chẩn đoán xác định là rất quan trọng, đặc biệt đối với XTH Siêu âm Doppler mạch thừng tinh là công cụ chẩn đoán có giá trị, giúp phân biệt XTH và các tình trạng đau bìu cấp khác Với nhiều ưu điểm như thời gian thực hiện nhanh, giá trị chẩn đoán cao và khả năng mô tả rõ ràng hình thái giải phẫu, phương pháp này cũng cho phép theo dõi sự biến đổi theo thời gian.
Nhiều tác giả cho rằng siêu âm màu ở người lớn có độ nhạy 86% và độ đặc hiệu 100% trong chẩn đoán xuất huyết tinh hoàn (XTH) Tuy nhiên, ở trẻ em, siêu âm Doppler màu cho kết quả độ nhạy và độ đặc hiệu thấp hơn nhiều so với người lớn Dấu hiệu đặc hiệu cho XTH trên siêu âm Doppler màu là mất tín hiệu mạch trong nhu mô tinh hoàn.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, siêu âm Doppler đã chẩn đoán chính xác 58/61 trường hợp, đạt tỷ lệ 95,1% Có 3/61 trường hợp chẩn đoán sai, chiếm 4,9% Tất cả các trường hợp siêu âm chẩn đoán là xuất huyết tinh hoàn (XTH) đều phù hợp với kết quả phẫu thuật Trong số 3 trường hợp chẩn đoán nhầm, hai trường hợp được chẩn đoán lâm sàng trước mổ là thoát vị bẹn nghẹt, với siêu âm không mô tả rõ tinh hoàn và mạch thừng tinh Trường hợp còn lại được chẩn đoán là viêm tinh hoàn, một bệnh lý dễ gây nhầm lẫn với XTH cho cả bác sĩ lâm sàng và cận lâm sàng.
Tất cả các bệnh án nghiên cứu đều chỉ mô tả tinh hoàn mà không đề cập đến tín hiệu mạch, mất tín hiệu mạch, tăng tưới máu hay hình ảnh xoắn nước Tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán XHT trên siêu âm là chỉ số sức cản (RI < 3), nhưng không có bác sĩ nào nhắc đến chỉ số này, gây ra thiếu sót trong việc chẩn đoán sớm Do đó, chúng tôi khuyến nghị rằng trong các trường hợp nghi ngờ XHT, bác sĩ cần đo chỉ số RI khi siêu âm để nâng cao độ chính xác trong chẩn đoán.
Năm 2004, DF Bentley đã công bố báo cáo về các trường hợp âm tính giả trên siêu âm Doppler, trong đó mặc dù siêu âm cho thấy có dòng chảy, nhưng kết quả phẫu thuật lại xác nhận tình trạng xoắn thừng tinh Tác giả cho rằng các yếu tố giải phẫu đặc thù trong từng trường hợp có thể giúp tinh hoàn vẫn được nuôi dưỡng mặc dù thừng tinh đã bị xoắn.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, các bác sĩ lâm sàng đã chỉ định phẫu thuật cho nhóm bệnh nhân dựa vào theo dõi lâm sàng, cho thấy mối quan hệ tương hỗ giữa lâm sàng và cận lâm sàng Việc thăm khám lâm sàng không chỉ định hướng cho siêu âm mà còn giúp bác sĩ vận dụng linh hoạt trong thực hành Siêu âm Doppler bìu hàng loạt là rất quan trọng trong chẩn đoán đau bìu cấp, giúp bác sĩ quyết định thời điểm can thiệp phẫu thuật, từ đó ảnh hưởng đến kết quả điều trị.
Kết quả phẫu thuật xoắn tinh hoàn
Có hai phương pháp mở bìu là qua đường bìu và đường bẹn, tùy thuộc vào thói quen của từng phẫu thuật viên Trong nghiên cứu, 85,2% phẫu thuật viên chọn mổ theo đường bìu, phương pháp này cho phép tiếp cận tinh hoàn một cách hiệu quả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn cho thấy rằng việc xử lý tinh hoàn xoắn bên nhanh chóng và thuận lợi có thể giảm thiểu ảnh hưởng đến tinh hoàn bên đối diện, do đó nhiều phẫu thuật viên đã áp dụng phương pháp này.
Trong nghiên cứu, chỉ có 9 trong số 61 trường hợp, chiếm 14,8%, thực hiện phẫu thuật theo nếp nằn bẹn cho tình trạng tinh hoàn xoắn Phương pháp này mang lại lợi ích trong việc xử lý khi tinh hoàn xoắn di chuyển cao sát lỗ bẹn nông, tuy nhiên, việc cố định tinh hoàn bên đối diện gặp nhiều khó khăn.
4.3.2 Các phương pháp x ử lý tinh hoàn
Trong quá trình phẫu thuật, các bác sĩ cần cân nhắc việc có nên cố định tinh hoàn đối diện hay không Mục đích của việc này là để ngăn ngừa khả năng xoắn tinh hoàn bên kia, vì đã có bằng chứng cho thấy cấu trúc giải phẫu của hai bên tinh hoàn là tương đồng Các tác giả cho rằng việc cố định tinh hoàn là cần thiết để hạn chế nguy cơ xoắn tiếp theo, đồng thời tổn thương do cố định gây ra là rất nhỏ và không ảnh hưởng đến chức năng của tinh hoàn.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, hầu hết các phẫu thuật viên chỉ thực hiện tháo xoắn và cố định tinh hoàn xoắn, trong khi việc cố định tinh hoàn đối diện chỉ chiếm 59% Chỉ có 13,1% trường hợp được cố định cả hai bên, có thể do lo ngại về khả năng xảy ra bệnh lý tinh hoàn giao cảm ở bên đối diện do sự phóng thích kháng thể từ tinh hoàn tổn thương.
4.3.3 Kết quả phẫu thuật chung
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ bảo tồn tinh hoàn đạt 73,8% (45/61), trong khi tỷ lệ cắt bỏ chỉ là 26,2% (16/61) So với các nghiên cứu trước đây, như của Phạm Văn Hảo với tỷ lệ cắt bỏ 75,5% và Hoàng Long với 84,1%, tỷ lệ cắt bỏ của chúng tôi thấp hơn Nguyên nhân chính là do đa số bệnh nhân đến khám sớm, trong vòng 6 giờ hoặc từ 7 - 24 giờ, giúp bảo tồn tinh hoàn hiệu quả hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Kết quả phẫu thuật XTH và một số yếu tố liên quan
Quyết định bảo tồn hoặc cắt bỏ tinh hoàn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó đánh giá trong mổ là yếu tố then chốt Phẫu thuật viên chú trọng đến hình thái của tinh hoàn, bao gồm màu sắc, kích thước, phân loại xoắn và số vòng xoắn của thừng tinh Bên cạnh đó, mức độ hồi phục của tinh hoàn sau khi tháo xoắn cũng là một yếu tố quan trọng trong quá trình đánh giá.
Tất cả các trường hợp đều được thực hiện nghiệm pháp nhỏ lidocain và đắp huyết thanh nóng trong 15 - 20 phút Nếu tinh hoàn hồng trở lại và mạch thừng tinh đập trở lại, quyết định sẽ là bảo tồn tinh hoàn Ngược lại, nếu sau khi tháo xoắn và làm nghiệm pháp lidocain mà tinh hoàn không hồng trở lại, sẽ quyết định cắt bỏ tinh hoàn.
Màu sắc tinh hoàn được chia thành ba mức độ: hồng, tím sẫm và tím đen, liên quan chặt chẽ đến thời gian mắc bệnh Bệnh nhân khám trước 6 giờ thường có tinh hoàn màu hồng, trong khi khám từ 6 đến 24 giờ thì phần lớn có màu tím sẫm, và sau 24 giờ, 100% tinh hoàn sẽ có màu tím đen, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) Thời gian mắc bệnh kéo dài dẫn đến giảm hoặc mất tưới máu cho mô tinh hoàn, gây tổn thương hoặc hoại tử, buộc phải cắt bỏ tinh hoàn Các nhóm tinh hoàn màu hồng hoặc tím sẫm đều có khả năng bảo tồn, trong khi nhóm màu tím đen có tỷ lệ cắt bỏ lên đến 100% Do đó, có sự tương quan giữa màu sắc tinh hoàn và kết quả phẫu thuật (p < 0,05).
Quyết định cắt bỏ tinh hoàn trong phẫu thuật được xác định tính hợp lý qua chẩn đoán giải phẫu bệnh sau mổ Tác giả IS Arda (2001) đã đề xuất phân loại mức độ hoại tử và khả năng bảo tồn tinh hoàn dựa vào mức độ chảy máu của nhu mô tinh hoàn, với ba mức độ được mô tả: độ I là chảy máu ngay khi rạch, độ II là chảy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn cho thấy rằng, sau 10 phút, độ III không có chảy máu sau khi rạch nhu mô tinh hoàn chỉ định cắt bỏ tinh hoàn, trong khi độ I và II có khả năng bảo tồn Tất cả các trường hợp cắt bỏ tinh hoàn đều có kết quả giải phẫu bệnh là hoại tử nhồi máu nhu mô tinh hoàn, cho thấy sự chính xác trong đánh giá của phẫu thuật viên về quyết định cắt hay bảo tồn Đánh giá đại thể dựa vào mức độ hồng trở lại của tinh hoàn là yếu tố quan trọng và đáng tin cậy, đặc biệt khi thiếu các phương tiện hỗ trợ.
4.4.2 Số vòng xoắn tinh hoàn
Số vòng xoắn của thừng tinh là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng bảo tồn tinh hoàn Cùng với thời gian đến khám, đây là hai yếu tố then chốt quyết định kết quả điều trị Mức độ xoắn của thừng tinh sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ thiếu máu của tinh hoàn.
Số vòng xoắn thừng tinh trên 2 vòng liên quan trực tiếp đến tỷ lệ cắt bỏ tinh hoàn, với tỷ lệ này đạt 100% Điều này cho thấy mối liên hệ giữa số vòng xoắn tinh hoàn và kết quả phẫu thuật.
Nghiên cứu của Sessions AE (2002) cho thấy có mối liên hệ giữa số vòng xoắn của thừng tinh và thời gian khám bệnh, với tỷ lệ bảo tồn tinh hoàn giảm khi số vòng xoắn tăng (p < 0,05).
Có mối liên quan giữa số vòng xoắn thừng tinh và màu sắc tinh hoàn Nghiên cứu cho thấy, màu sắc tinh hoàn từ hồng, tím sẫm đến tím đen tỷ lệ thuận với số vòng xoắn Khi số vòng xoắn tăng lên, cuống mạch thừng tinh bị thắt nghẹt, dẫn đến tình trạng thiếu máu trầm trọng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn cho thấy rằng có mối liên hệ quan trọng trong việc nuôi dưỡng tinh hoàn, dẫn đến tình trạng tinh hoàn bị tím đen Mối tương quan này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
4.4.3 Phân loại xoắn tinh hoàn
Trong nghiên cứu này, 100% các trường hợp phẫu thuật viên đều phân loại xoắn Tỷ lệ xoắn trong tinh mạc chiếm 44,3% với 27/61 bệnh nhân, trong khi xoắn ngoài tinh mạc có tỷ lệ cao hơn, đạt 55,7% với 34/61 trường hợp.
Nghiên cứu cho thấy có mối tương quan giữa phân loại xoắn tinh hoàn và độ tuổi, với tỷ lệ xoắn ngoài tinh mạc cao nhất ở trẻ dưới 2 tuổi (55,9%), trong khi tỷ lệ xoắn trong tinh mạc chủ yếu xảy ra ở nhóm từ 6 đến dưới 11 tuổi (51,9%).
Xoắn ngoài tinh mạc là tình trạng thường gặp ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, xảy ra do dây chằng bìu không cố định hoàn toàn vào vách bìu, khiến tinh hoàn có thể xoay tự do Trong khi đó, xoắn trong tinh mạc thường xảy ra ở tuổi thanh thiếu niên.
(10 - 20 tuổi) nguyên nhân là do tinh mạc bám cao vào thừng tinh gây nên tình trạng quả lắc [11]
4.4.4 Liên quan giữa yếu tố địa dư và kết quả phẫu thuật XTH
Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ cắt bỏ tinh hoàn ở vùng nông thôn (33,3%) cao hơn ở thành phố (19,4%), trong khi tỷ lệ bảo tồn tinh hoàn ở thành phố (80,6%) lại vượt trội so với nông thôn (66,7%) Nguyên nhân chính là do người dân nông thôn có hiểu biết hạn chế về bệnh, dịch vụ y tế kém phát triển và giao thông khó khăn, dẫn đến việc đến viện muộn và tỷ lệ cắt bỏ cao Ngược lại, thành phố có trình độ hiểu biết cao hơn, nhiều dịch vụ y tế chuyên sâu và giao thông thuận lợi, giúp chẩn đoán và điều trị kịp thời, giảm thiểu tỷ lệ cắt bỏ Tuy nhiên, mối tương quan này không có ý nghĩa thống kê có thể do cỡ mẫu nghiên cứu chưa đủ lớn và thời gian nghiên cứu ngắn Do đó, cần thực hiện các nghiên cứu sâu hơn và kéo dài hơn để có đánh giá chính xác hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
4.4.5 Liên quan giữa nghề nghiệp mẹ BN với kết quả phẫu thuật XTH
Kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối tương quan giữa nghề nghiệp của mẹ bệnh nhân và kết quả phẫu thuật XTH (p > 0,05) Trong đó, tỷ lệ cắt bỏ tinh hoàn cao nhất ở nhóm bệnh nhân có mẹ làm ruộng, chiếm 31,1%, trong khi nhóm có mẹ là công nhân, viên chức có tỷ lệ cắt bỏ là 28%.