1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng Basel II vào quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

97 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ứng Dụng Basel II Vào Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Tác giả Huỳnh Thị Như Quỳnh
Người hướng dẫn PGS.TS. Hoàng Đức
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 2 MB

Cấu trúc

  • bìa

  • LUÂN VĂN F1 2

Nội dung

Luận văn nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro tín dụng và thực trạng ứng dụng Basel II vào quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam để tìm ra những vấn đề còn tồn đọng trong công tác quản trị rủi ro tín dụng.

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Lý do chọn đề tài

Nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào kinh tế thế giới, tạo điều kiện cho sự phát triển của các ngành nghề và thị trường tài chính - ngân hàng Tuy nhiên, lĩnh vực ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng, phải đối mặt với nhiều rủi ro, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của ngân hàng và nền kinh tế Hoạt động tín dụng chiếm 70%-80% thu nhập của ngân hàng, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành nghề Tuy nhiên, ngành ngân hàng Việt Nam đã gặp phải nhiều vấn đề như nợ xấu và rủi ro đạo đức Rủi ro tín dụng không chỉ gây tổn thất tài chính mà còn ảnh hưởng đến uy tín và hoạt động kinh doanh của ngân hàng, thậm chí có thể dẫn đến phá sản Do đó, việc nâng cao quản lý rủi ro tín dụng và hạn chế nguy cơ tiềm ẩn là vô cùng cần thiết.

Trong bối cảnh hội nhập và phát triển, việc chuẩn hóa hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) theo tiêu chuẩn quốc tế là vô cùng cần thiết Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNNVN) đã đề ra lộ trình áp dụng Basel II cho 10 NHTM, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong quá trình hội nhập của ngành ngân hàng Việc triển khai Basel II được xác định là nhiệm vụ trọng tâm trong Đề án “Phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2025”, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và đảm bảo sự ổn định cho hệ thống ngân hàng.

Năm 2010, Chính phủ ban hành định hướng phát triển đến năm 2020 theo Quyết định 112/2006/QĐ-TTg Dựa trên định hướng này, vào ngày 17/3/2014, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Công văn số 1601/NHNN-TTGSNH, chọn ra 10 ngân hàng trong nước để thí điểm triển khai Basel II.

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank) là một trong những ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam, với quy mô tài sản lớn và nhiều đóng góp cho ngành tài chính – ngân hàng Vietinbank là một trong 10 ngân hàng thương mại tiên phong áp dụng Basel II, đang nỗ lực hoàn thành các quy định của tiêu chuẩn này nhằm phát triển bền vững và nâng cao vị thế khu vực Tuy nhiên, ngân hàng cũng đối mặt với nhiều thách thức trong việc quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II, do đó, nghiên cứu thực trạng và tình hình áp dụng Basel II tại Vietinbank là rất cần thiết Điều này sẽ giúp hình thành cái nhìn tổng quan và định hướng phù hợp, từ đó nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng và thúc đẩy Vietinbank thực hiện đúng lộ trình áp dụng Basel II mà Ngân hàng Nhà nước đã đề ra.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu hiện trạng quản trị rủi ro tín dụng và việc áp dụng Basel II trong quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam nhằm xác định những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý rủi ro tín dụng.

Để triển khai công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam theo chuẩn mực Basel II, cần đề xuất một số giải pháp quan trọng Trước tiên, ngân hàng cần xây dựng khung quản lý rủi ro tín dụng rõ ràng, bao gồm việc xác định, đánh giá và giám sát rủi ro Thứ hai, việc áp dụng các công cụ phân tích và đánh giá tín dụng hiện đại sẽ giúp nâng cao khả năng dự đoán rủi ro Thứ ba, đào tạo nhân viên về quản lý rủi ro tín dụng và nâng cao nhận thức về các quy định của Basel II là rất cần thiết Cuối cùng, ngân hàng cần cải thiện hệ thống thông tin và công nghệ để hỗ trợ quy trình quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả hơn.

Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

- Những đề xuất giải pháp để triển khai Quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II ?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Ứng dụng Basel II vào quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

- Phạm vi nghiên cứu theo không gian: tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

- Phạm vi nghiên cứu theo thời gian: giai đoạn 2011 - 2018

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thống kê được áp dụng để thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam trong giai đoạn 2011 - 2018 Dữ liệu được lấy từ các tài liệu, văn bản, báo cáo tài chính, báo cáo thường niên đã kiểm toán và thông tin trên website của ngân hàng nhà nước Kết hợp với việc so sánh và phân tích, phương pháp này giúp thực hiện đề tài luận văn một cách hiệu quả.

Ý nghĩa thực tiễn đề tài

Luận văn này cung cấp cái nhìn tổng thể về thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam (Vietinbank) và việc áp dụng Basel II trong quản lý rủi ro tín dụng Đồng thời, luận văn cũng đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn quốc tế, giúp Vietinbank nâng cao hiệu quả quản lý và đáp ứng nhiệm vụ do Ngân hàng Nhà nước giao.

Kết cấu các chương

Chương 1: Giới thiệu luận văn Thạc sĩ

Chương 2: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam và dấu hiệu cảnh báo các hạn chế về ứng dụng Basel II vào quản trị rủi ro tín dụng

Chương 3: Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại và phương pháp tiếp cận nghiên cứu ứng dụng Basel II vào Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại

Chương 4: Thực trạng Quản trị rủi ro tín dụng và ứng dụng Basel II trong quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

Chương 5: Giải pháp ứng dụng Basel II vào quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.

NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ ỨNG DỤNG BASEL II VÀO QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

2.1.1 Quá trình ra đời và phát triển

Ngân hàng Công thương Việt Nam, tiền thân là Ngân hàng chuyên doanh Công Thương Việt Nam, được thành lập vào ngày 26/3/1988, tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Nghị định số 53/HĐBT Sự ra đời của ngân hàng này đánh dấu sự khởi đầu của hệ thống ngân hàng hai cấp tại Việt Nam Vào ngày 14/11/1990, ngân hàng được đổi tên thành Ngân hàng Công thương Việt Nam Sau đó, vào ngày 27/03/1993, doanh nghiệp Nhà nước Ngân hàng Công thương Việt Nam được thành lập chính thức Ngày 21/09/1996, ngân hàng được thành lập lại theo Quyết định của Thống đốc NHNN Việt Nam Vào ngày 15/04/2008, ngân hàng đổi tên thương hiệu từ IncomBank thành VietinBank Để đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày càng tăng trong bối cảnh kinh tế xã hội phát triển, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Phương án Cổ phần hóa Ngân hàng Công thương Việt Nam vào ngày 23/09/2008 Ngày 25/12/2008, ngân hàng tổ chức bán đấu giá cổ phần thành công và chuyển đổi thành doanh nghiệp cổ phần, và vào ngày 03/07/2009, NHNN ký quyết định thành lập Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.

- Tên đăng ký tiếng Việt: Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

- Tên đăng ký tiếng Anh: Vietnam Joint Stock Commercial Bank for Industry and Trade

- Hội sở: 108 Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, TP.Hà Nội, Việt Nam

- Vốn điều lệ: 37.234 tỷ đồng (30/09/2018)

- Giấy CNĐKKD: 0100111948 (do Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 03/07/2009, đăng ký thay đổi lần thứ 5 ngày 28/12/2011)

- Nhân sự : 23.836 (tính đến ngày 30/09/2018)

Ngân hàng sở hữu một mạng lưới hoạt động rộng rãi bao gồm 1 Hội sở chính, 1 Trung tâm tài trợ thương mại, 3 Đơn vị sự nghiệp, 5 Trung tâm quản lý tiền mặt, 2 Văn phòng đại diện trong nước và 1 Văn phòng đại diện nước ngoài tại Myanmar, cùng với 177 Chi nhánh, trong đó có 2 chi nhánh hoạt động ở nước ngoài.

- Có 3 đơn vị sự nghiệp: Trung tâm Công nghệ Thông tin, Trung tâm thẻ, Trường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

Có 7 công ty hạch toán độc lập thuộc Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, bao gồm: Công ty TNHH MTV Cho thuê Tài chính, Công ty Cổ phần Chứng khoán, Công ty TNHH MTV Quản lý nợ và Khai thác Tài sản, Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm, Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý, Công ty TNHH MTV Quản lý Quỹ, và Công ty TNHH MTV chuyển tiền toàn cầu Ngoài ra, Ngân hàng TNHH Công Thương Việt Nam cũng có mặt tại Lào.

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đã được Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) chấp thuận niêm yết cổ phiếu từ ngày 16/7/2009 Cổ phiếu của ngân hàng thuộc loại cổ phiếu phổ thông.

+ Mệnh giá cố phần: 10.000 đồng

+ Tổng số cổ phần: 3.723.404.556 cổ phiếu (tại thời điểm 31/12/2017)

- Với 30 năm xây dựng và phát triển:

Xây dựng và chuyển đổi từ Ngân hang một cấp thành ngân hàng hai cấp, đưa Ngân hàng Công Thương Việt Nam đi vào hoạt động

Đề án tái cơ cấu Ngân hàng Công Thương Việt Nam đã được thực hiện thành công, tập trung vào việc xử lý nợ, cải tiến mô hình tổ chức, xây dựng cơ chế chính sách và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

+ Giai đoạn 3: Từ 2009 đến nay

Thực hiện cổ phần hoá thành công và đổi mới mạnh mẽ các hoạt động ngân hàng, hiện đại hoá và chuẩn hoá quy trình làm việc Đồng thời, chuyển đổi mô hình tổ chức và quản trị điều hành theo tiêu chuẩn quốc tế.

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, với gần 30 năm hình thành và phát triển, đã khẳng định vị thế quan trọng trong ngành ngân hàng Việt Nam và đóng góp lớn vào công cuộc xây dựng, đổi mới đất nước trong hơn hai thập kỷ qua Hiện nay, ngân hàng này là một trong những ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam, nổi bật với quy mô vốn và tổng tài sản.

2.1.2 Các hoạt động kinh doanh chính của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank)

HĐQT Vietinbank đã triển khai các giải pháp kinh doanh mạnh mẽ từ đầu năm, bám sát định hướng của Đại hội đồng cổ đông, nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng an toàn và bền vững thông qua sự linh hoạt trong chỉ đạo điều hành.

Bảng 2.1 : Các chỉ tiêu về hoạt động huy động vốn Đvt: tỷ đồng

Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Các khoản nợ chính phủ và

Tiền gửi và vay của tổ chức tín dụng khác

Tiền gửi của khách hàng 257,273 289,105 364,497 424,181 492,960 655,060 752,935 825,816

Tổng Nguồn vốn huy động 420,212 460,082 511,670 595,096 711,785 870,163 1,011,314 1,046,031

(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất Vietinbank)

Tính đến 31/12/2011, tổng vốn huy động của Vietinbank đạt 420,212 tỷ đồng, và đến cuối năm 2012, con số này đã tăng 9,5% lên 460,082 tỷ đồng Nguồn vốn huy động từ dân cư chiếm phần lớn trong cơ cấu vốn của Vietinbank, cho thấy thương hiệu của ngân hàng đã phủ sóng rộng rãi trong cộng đồng Chiến lược phát triển hoạt động khách hàng bán lẻ đã giúp tổng nguồn vốn huy động của Vietinbank đạt 870,163 tỷ đồng vào năm 2016 và 1,011,314 tỷ đồng vào năm 2017 Đặc biệt, tiền gửi khách hàng năm 2017 đạt hơn 752,935 tỷ đồng và tiếp tục tăng lên gần 826 nghìn tỷ đồng vào năm 2018, tương ứng với mức tăng 9,7% Mặc dù cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại tại Việt Nam ngày càng gia tăng, Vietinbank vẫn giữ vững uy tín gần 30 năm và phát triển các chính sách ưu đãi đa dạng, cùng với dịch vụ ngân hàng hiện đại để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư và tổ chức kinh tế, đảm bảo an toàn thanh khoản và hiệu quả kinh doanh của hệ thống.

VietinBank, với vai trò là ngân hàng thương mại lớn và chủ lực của nền kinh tế, cung cấp vốn kịp thời cho các thành phần kinh tế, từ đó thúc đẩy sản xuất, tiêu dùng và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế bền vững Ngân hàng đã tích cực tài trợ cho nhiều dự án lớn và chương trình phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời chuyển dịch cơ cấu tín dụng để tập trung vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà Chính phủ khuyến khích VietinBank cũng duy trì chính sách lãi suất ổn định và cung cấp sản phẩm cho vay đa dạng, trở thành lựa chọn hàng đầu cho cá nhân, hộ kinh doanh và doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Biểu đồ 1: Dư nợ cho vay Đvt: tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất Vietinbank)

 Cơ cấu dư nợ của Vietinbank a Dư nợ theo kỳ hạn vay

Trong giai đoạn 2011-2017, cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất, chiếm khoảng 60% trong tổng cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn của Vietinbank Trong giai đoạn

Từ năm 2011 đến 2017, nợ ngắn hạn liên tục gia tăng, với dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 176,912 tỷ đồng vào cuối năm 2011 Đặc biệt, tốc độ tăng trưởng dư nợ vay ngắn hạn trong năm 2014 cho thấy xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ trong giai đoạn này.

2015 lần lượt là 16,9% và 22,3% Đến 31/12/2017 nợ vay ngắn hạn đạt 790,688 tỷ đồng, tăng hơn 128,701 tỷ đồng so với dư nợ vay ngắn hạn đạt được vào cuối năm

Vào năm 2016, cho vay ngắn hạn đã giúp Vietinbank giảm thiểu rủi ro so với cho vay trung và dài hạn nhờ vào thời gian thu hồi vốn nhanh chóng, mang lại lợi nhuận cao hơn Tỷ trọng nợ trung hạn và dài hạn trong tổng cơ cấu nợ theo kỳ hạn vay lần lượt là 10% và 30% Mặc dù nợ vay trung dài hạn liên tục tăng qua các năm, nhưng rủi ro cũng tăng theo thời gian vay.

2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Tổng Dư nợ cho vay 293.434 405.744 460.079 542.674 609.652 712.642 840.156 888.216

Tổng dư nợ cho vay đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn dài hạn cho nền kinh tế Dù dư nợ tín dụng cuối năm 2018 chỉ tăng 6,1%, không đạt kế hoạch của HĐQT, nhưng mức tăng bình quân cả năm đạt gần 18%, đảm bảo hiệu quả hoạt động Đặc biệt, dư nợ bình quân cho khách hàng bán lẻ và doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng gần 30% Tín dụng được ưu tiên cho những khách hàng có dự án kinh doanh khả thi, xếp hạng tín dụng tốt và hiệu quả cao.

Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn của Vietinbank Đvt: tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất Vietinbank) b Dư nợ theo loại hình doanh nghiệp

Trong giai đoạn 2011 - 2018, Vietinbank đã thực hiện chuyển dịch đáng kể trong phân khúc khách hàng, cụ thể là giảm cho vay đối với các công ty nhà nước và công ty TNHH một thành viên có vốn nhà nước, đồng thời tập trung vào các loại hình công ty TNHH và công ty cổ phần.

Sự tăng trưởng của hộ kinh doanh và cá nhân đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi nhiều công ty Nhà nước gặp khó khăn trong hoạt động và tăng trưởng chậm, dẫn đến rủi ro cao cho ngân hàng khi cho vay Phân khúc khách hàng bao gồm Công ty TNHH, Công ty Cổ Phần, và hộ kinh doanh ngày càng phát triển, với các dự án kinh doanh trở nên khả thi hơn Nhu cầu vay vốn của cá nhân để phục vụ đời sống cũng gia tăng, tạo điều kiện cho các sản phẩm và chính sách lãi suất đa dạng, hấp dẫn hơn đối với phân khúc này.

Biểu đồ 2: Dư nợ cho vay theo loại hình doanh nghiệp của Vietinbank Đvt: tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất Vietinbank)

Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng theo Basel II từ một số Ngân hàng trên thế giới

2.2.1 Kinh nghiệm triển khai Hiệp ước Basel II tại Nhật Bản

Ngân hàng trung ương Nhật Bản và Cơ quan dịch vụ tài chính (FSA) phối hợp quản lý hoạt động của các ngân hàng tại Nhật Bản FSA đóng vai trò là cơ quan giám sát tích hợp cho ngành ngân hàng, bảo hiểm và chứng khoán Tất cả các ngân hàng Nhật Bản đều phải tuân thủ các quy định của Hiệp ước Basel II từ năm 2007.

Hầu hết các ngân hàng đáp ứng hệ số CAR tối thiểu 8% theo tiêu chuẩn quốc tế và 4% theo tiêu chuẩn nội địa Cách tính vốn của ngân hàng Nhật Bản phản ánh yêu cầu mới trong kỹ thuật quản trị rủi ro do Ủy ban Basel đề ra Hệ số an toàn vốn được cải thiện nhờ vào việc các ngân hàng tích cực tăng vốn, với các ngân hàng lớn đã tăng khoảng 4,5 nghìn tỷ Yên trong giai đoạn 2009-2010, từ đó nâng tổng số vốn và cải thiện hệ số CAR.

Giá trị tài sản rủi ro trong hệ thống ngân hàng đang có xu hướng giảm Các ngân hàng thương mại cổ phần thường xuyên thực hiện việc đánh giá và phân loại tài sản theo các loại rủi ro, từ đó tính toán và trích lập vốn dự phòng Để đảm bảo an toàn tài chính, các ngân hàng thương mại không ngừng nỗ lực kiểm soát rủi ro và duy trì mức vốn an toàn.

Khung pháp lý chặt chẽ cho hoạt động giám sát đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phối hợp giữa FSA và BOJ Sự thanh tra toàn diện dưới sự giám sát của FSA và BOJ đã xây dựng nền tảng vững chắc cho việc giám sát các rủi ro theo quy định của Basel II.

Từ tháng 10/2004, FSA đã công bố danh sách các mục thông tin mà ngân hàng cần công khai theo quy định của Basel II Đến tháng 03/2007, danh sách này đã được hoàn thiện thành một Pháp lệnh riêng của FSA, nhằm đảm bảo tính minh bạch và công khai trong hoạt động của các ngân hàng.

(Nguồn: Trần Việt Dung, 2016) 2.2.2 Quản lý rủi ro tín dụng tại Hệ thống Ngân hàng Trung Quốc

- Khái quát về hệ thống ngân hàng Trung Quốc

Hệ thống tài chính Trung Quốc được quản lý bởi Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBC), với sự thành lập của Ủy ban Quản lý Ngân hàng Trung Quốc (CBRC) vào tháng 3/2003 để giám sát lĩnh vực ngân hàng CBRC có nhiệm vụ thống nhất công tác giám sát, giúp các ngân hàng quản lý rủi ro và cải tiến phương pháp đánh giá theo tiêu chuẩn quốc tế Từ năm 2012, hệ thống ngân hàng Trung Quốc đã thành công trong việc triển khai Hiệp ước Basel II.

Ủy ban Quản lý Ngân hàng Trung Quốc (CBRC) đã chuẩn bị kỹ lưỡng cho việc áp dụng hiệp ước vốn quốc tế Basel II bằng cách lựa chọn 5 ngân hàng tham gia nghiên cứu tác động định lượng, bao gồm Ngân hàng Phát triển, Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Xây dựng, Ngân hàng Trung Quốc và Ngân hàng CITIC Trung Quốc.

Trong giai đoạn 2006-2008, CBRC đã tổ chức nhiều hội thảo nhằm triển khai Basel II vào hệ thống ngân hàng Trung Quốc Các ngân hàng thương mại lớn hoạt động quốc tế phải áp dụng Basel II, với thời hạn bắt buộc từ năm 2010 Nếu không thực hiện kịp, CBRC sẽ gia hạn thêm tối đa 3 năm Ngoài ra, CBRC cho phép các ngân hàng áp dụng từng bước các tiêu chuẩn Basel II, bắt đầu từ các phương pháp đơn giản như phương pháp chuẩn để đảm bảo hiệu quả trong quá trình thực hiện.

Vào tháng 10/2008, CBRC đã công bố các thông báo đầu tiên về việc thực hiện Basel II tại Trung Quốc Các thông báo này bao gồm tiêu chí giám sát liên quan đến quy định về vốn, với trọng tâm là đo lường vốn, phân loại rủi ro, hệ thống xếp hạng nội bộ, xếp hạng cho vay chuyên ngành, giảm thiểu rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro hoạt động.

- Kinh nghiệm áp dụng Hiệp ước vốn Basel II trong hệ thống ngân hàng ở Trung Quốc

Trung Quốc đã chọn phương pháp chuẩn hoá (SA – Standardized Approach) để đo lường và tính toán hệ số rủi ro đối với tài sản có, đồng thời áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ để đánh giá rủi ro tín dụng Đây là những phương pháp đơn giản nhất trong số các phương pháp của Basel II Quyết định này dựa trên việc đánh giá thực tế của các ngân hàng thương mại tại Trung Quốc, dẫn đến kết quả khả quan: hầu hết các ngân hàng thương mại cổ phần đã thành công trong việc triển khai các quy định của Basel II.

Các ngân hàng thí điểm Basel II như Ngân hàng Công thương Trung Quốc, Ngân hàng Xây dựng Trung Quốc và Ngân hàng Viễn thông Trung Quốc đã xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và xếp hạng nội bộ đầy đủ Hệ thống đánh giá rủi ro của Ngân hàng Công thương Trung Quốc được Morgan Stanley và Standard & Poor đánh giá cao hơn so với các ngân hàng châu Á khác Đến cuối năm 2010, Hệ số An toàn vốn của tất cả các ngân hàng thương mại đã vượt qua mức yêu cầu tối thiểu 8%, nhờ vào việc nâng cao quản trị doanh nghiệp, tăng vốn, tăng trích lập dự phòng và giảm tài sản có rủi ro.

Cơ quan Quản lý Ngân hàng Trung Quốc (CBRC) đang nỗ lực giám sát và hướng dẫn các ngân hàng thực hiện Basel II theo lộ trình chi tiết Theo đánh giá của IMF, CBRC đã hoàn toàn tuân thủ 16 nguyên tắc và phần lớn 9 nguyên tắc khác Ngoài ra, các ngân hàng Trung Quốc cũng thực hiện nghiêm túc việc công khai thông tin trên thị trường.

Mặc dù đã có những cải tiến, bộ phận công nghệ thông tin của các ngân hàng vẫn chưa cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết để tính toán mức vốn tiêu chuẩn theo phương pháp chuẩn hóa Các ngân hàng Trung Quốc gặp khó khăn trong việc xác định trọng số rủi ro cho tài sản và nợ, thường phải áp dụng mức rủi ro 100% đối với khách hàng tổ chức do thiếu tổ chức xếp hạng tín dụng trong nước, dữ liệu không đầy đủ và hệ thống thông tin còn hạn chế Hơn nữa, các cơ quan quản lý Trung Quốc cũng không đủ khả năng để đánh giá các tổ chức xếp hạng tín dụng.

(Nguồn: Trần Việt Dung, 2016) 2.2.3 Bài học kinh nghiệm khi triển khai Hiệp ước Basel tại Việt Nam

Từ quá trình triển khai Basel II tại Nhật Bản và Trung Quốc, một số bài học kinh nghiệm có thể rút ra cho Việt Nam:

Lộ trình triển khai Basel II không áp dụng một cách đồng nhất cho tất cả các ngân hàng thương mại, mà mỗi ngân hàng cần dựa vào đặc điểm văn hóa quản trị rủi ro tín dụng và năng lực quản trị rủi ro riêng của mình Các ngân hàng có thể tận dụng nguồn lực sẵn có để chọn phương pháp tiếp cận cơ bản, sau đó dần dần chuyển sang các phương pháp nâng cao hơn.

Để thực hiện Hiệp ước Basel II, các ngân hàng cần xây dựng pháp lý đầy đủ theo lộ trình được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt Điều này bao gồm việc ban hành Thông tư 41/2016/TT-NHNN quy định về an toàn vốn theo phương pháp tiêu chuẩn Basel II và Thông tư 13/2018/TT-NHNN quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ.

Rủi ro tín dụng và Quản trị rủi ro tín dụng của NHTM

Hoạt động tín dụng hiện nay vẫn là nguồn thu chính cho các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam, do đó, rủi ro tín dụng trở thành loại rủi ro chiếm tỷ trọng lớn nhất và gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM Theo Joel Bessis (2015) trong cuốn sách "Risk Management in Banking", rủi ro tín dụng được định nghĩa là tổn thất phát sinh do khách hàng hoặc sự suy giảm chất lượng khoản vay Rủi ro vỡ nợ là trường hợp người vay không thực hiện nghĩa vụ nợ của mình.

Rủi ro tín dụng là rủi ro mà các dòng tiền đã cam kết của những khoản vay và chứng khoán không được thanh toán đầy đủ (Hellen Lange, 2015)

Rủi ro tín dụng, theo Hiệp ước Basel II, là khả năng ngân hàng có thể mất một phần hoặc toàn bộ khoản vay do các sự kiện làm giảm khả năng thanh toán của khách hàng Những sự kiện này có thể bao gồm tình trạng phá sản của khách hàng hoặc việc khách hàng từ chối thanh toán nợ.

Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN, rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng được định nghĩa là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài, do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính của mình Mặc dù có nhiều định nghĩa về rủi ro tín dụng, tất cả đều nhấn mạnh rằng đây là tổn thất mà ngân hàng có thể phải đối mặt do sự không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính từ phía khách hàng.

3.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng

Sơ đồ 3.1: Bảng phân loại Rủi ro tín dụng

Rủi ro giao dịch, một dạng rủi ro tín dụng, phát sinh từ những hạn chế trong quy trình giao dịch và xét duyệt cho vay, cũng như trong việc đánh giá khách hàng.

3.1.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng có thể phát sinh từ nhiều yếu tố nội bộ và bên ngoài, theo Duaka trong nghiên cứu về Rủi ro Tín dụng và Quản lý tại Ngân hàng Thương mại Các nguyên nhân chính bao gồm thiếu sự giám sát của Ngân hàng Trung ương, can thiệp của chính phủ, đánh giá tín dụng lỏng lẻo, cho vay liều lĩnh, cấp phép lớn cho các ngân hàng, cho vay được chỉ định, chính sách tín dụng không phù hợp, năng lực thể chế hạn chế và luật pháp không phù hợp Thêm vào đó, bất cân xứng thông tin và rủi ro đạo đức cũng góp phần vào sự gia tăng rủi ro tín dụng Các nguyên nhân này được phân loại rõ ràng để hiểu rõ hơn về vấn đề này.

3.1.3.1 Nguyên nhân từ bên ngoài

Chính phủ thường xuyên điều chỉnh các chính sách tiền tệ và tài khóa nhằm phù hợp với mục tiêu kinh tế trong từng giai đoạn Các yếu tố vĩ mô như lạm phát, thất nghiệp và tốc độ tăng trưởng GDP có tác động mạnh mẽ đến các thành phần trong nền kinh tế, từ đó ảnh hưởng đến thị trường tài chính và ngân hàng.

Môi trường pháp lý ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại, với một hệ thống pháp luật ổn định giúp tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế Chính sách và quy định là những công cụ thiết yếu để điều hành nền kinh tế, đảm bảo sự phát triển công bằng và bền vững Tuy nhiên, ở các nước đang phát triển, hệ thống pháp luật thường phải điều chỉnh để đáp ứng nhu cầu thực tiễn, và nếu thiếu đồng bộ, sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp, dẫn đến rủi ro cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ.

Môi trường tự nhiên đang chịu ảnh hưởng lớn từ biến động thời tiết và khí hậu, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, nơi mà điều kiện tự nhiên thường khó đoán và có thể gây thiệt hại lớn Những thiệt hại do thiên tai như bão lụt, động đất và lốc xoáy không chỉ khó lường mà còn có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng cho khách hàng Khi thiên tai xảy ra, cả khách hàng và ngân hàng cho vay đều phải đối mặt với nguy cơ tổn thất đáng kể.

Kinh tế thế giới đang trong quá trình hội nhập quốc tế, tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra không ít thách thức cho Việt Nam Những biến động từ nền kinh tế toàn cầu, sự thay đổi trong các mối quan hệ quốc tế, chiến tranh thương mại và các quan hệ ngoại giao của chính phủ đều ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam.

3.1.3.2 Nguyên nhân từ người vay

Khách hàng có thể cố tình che giấu và thiếu minh bạch trong việc cung cấp thông tin cho ngân hàng, dẫn đến việc số liệu kế toán chỉ mang tính hình thức Điều này làm cho các phân tích tài chính phục vụ thẩm định tín dụng của ngân hàng thiếu tính xác thực, gây ra sai lầm trong quyết định cho vay.

Thiếu thiện chí trong việc thực hiện nghĩa vụ nợ đã cam kết ảnh hưởng đến đạo đức và uy tín của người đi vay Việc chây ì trong thanh toán gốc lãi cho ngân hàng đúng hạn, hoặc cố tình chiếm dụng vốn, có thể gây ra những hệ lụy nghiêm trọng cho cả bên vay lẫn bên cho vay.

3.1.3.3 Nguyên nhân từ Ngân hàng

Chính sách cho vay của ngân hàng hiện nay đang tập trung vào việc tăng trưởng tín dụng nhanh chóng với mục tiêu lợi nhuận cao, dẫn đến việc cho vay cho các phân khúc khách hàng và ngành nghề có rủi ro cao Điều này có thể gia tăng rủi ro tín dụng, đồng thời tạo áp lực trong việc tăng trưởng tín dụng, khiến ngân hàng có thể lựa chọn khách hàng một cách thiếu cẩn trọng và không tuân thủ đầy đủ quy trình cấp tín dụng, dẫn đến quyết định cho vay sai lầm.

Rủi ro đạo đức đang là một thách thức lớn đối với các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, khi việc kiểm soát trở nên khó khăn Nhiều nhân viên ngân hàng thiếu trách nhiệm và trình độ chuyên môn, dẫn đến việc họ có thể cấu kết với khách hàng để cấp tín dụng cho những doanh nghiệp và cá nhân không đủ điều kiện vay vốn Hành vi này có thể bao gồm việc làm giả hồ sơ vay, nâng giá tài sản đảm bảo, hoặc làm giả nguồn thu nhập để hỗ trợ khách hàng trong việc vay vốn.

Thiếu giám sát và quản lý sau khi vay là một vấn đề phổ biến, khi các CBTD thường chú trọng vào thẩm định cho vay mà bỏ qua kiểm tra sau vay Việc chăm sóc và kiểm tra khách hàng sau khi vay rất quan trọng, giúp kịp thời phát hiện và xử lý các rủi ro liên quan đến khả năng trả nợ và hoạt động kinh doanh của khách hàng Hơn nữa, hoạt động này còn hỗ trợ phát triển mối quan hệ với khách hàng hiện tại và đáp ứng các nhu cầu tài chính khác của họ.

3.1.4 Quản trị rủi ro tín dụng

3.1.4.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng

Cơ quan tiền tệ Singapore (Monetary Authority of Singapore) định nghĩa quản trị rủi ro tín dụng là quá trình thiết lập nhằm nhận diện, đo lường, đánh giá, giám sát, kiểm soát và báo cáo rủi ro tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định, đồng thời đảm bảo mức vốn phù hợp để chống đỡ rủi ro tín dụng.

Hiệp ước Basel

Sơ lược về Uỷ ban Basel về giám sát Ngân hàng và Lịch sử ra đời Basel I, Basel II, Basel III (Phụ lục 3)

3.2.1 Quản lý rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel II

Basel II sử dụng khái niệm “Ba trụ cột”:

Trụ cột thứ I của Basel I tập trung vào việc duy trì vốn bắt buộc, với tỷ lệ vốn tối thiểu (CAR) được quy định là 8% tổng tài sản có rủi ro Tỷ lệ này được tính toán dựa trên ba yếu tố rủi ro chính mà ngân hàng phải đối mặt: rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường.

Trụ cột thứ II của Basel II cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách ngân hàng một khung giải pháp nhằm quản lý các rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt Những rủi ro này bao gồm rủi ro hệ thống, rủi ro chiến lược, rủi ro danh tiếng, rủi ro thanh khoản và rủi ro pháp lý, tất cả được tổng hợp dưới khái niệm rủi ro còn lại (residual risk).

Trụ cột thứ III của Basel II nhấn mạnh tầm quan trọng của việc các ngân hàng công khai thông tin một cách minh bạch theo nguyên tắc thị trường Các ngân hàng phải công khai thông tin về cơ cấu vốn, mức độ đầy đủ vốn, và độ nhạy cảm với các loại rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro vận hành Để đánh giá rủi ro tín dụng và xác định hệ số rủi ro tài sản, Basel II cung cấp ba phương pháp tiếp cận: tiếp cận tiêu chuẩn hóa (SA), tiếp cận cơ bản dựa trên xếp hạng nội bộ (FIRB) và tiếp cận nâng cao dựa trên xếp hạng tín dụng nội bộ (AIRB).

(1) Vốn yêu cầu tối thiểu

Vốn trụ cột I yêu cầu tỷ lệ vốn tối thiểu 8% không thay đổi so với Basel I Tuy nhiên, rủi ro được tính toán dựa trên ba yếu tố chính: rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường So với Basel I, phương pháp tính chi phí vốn cho rủi ro tín dụng đã có sự thay đổi lớn, rủi ro thị trường thay đổi nhỏ, trong khi rủi ro hoạt động hoàn toàn là một phiên bản mới.

Tỷ lệ vốn tối thiểu phản ánh mối liên hệ giữa quy định về quỹ của ngân hàng và tài sản được điều chỉnh theo trọng số rủi ro, giúp đánh giá khả năng chịu rủi ro Tài sản này được tính toán dựa trên công thức cụ thể.

Phương trình 1: Tài sản có trọng số rủi ro

RWA (Tài sản có trọng số rủi ro) được tính bằng tổng của tài sản nhân với mức rủi ro phân định cho từng tài sản trong bảng cân đối kế toán, cộng với tổng nợ tương đương nhân với mức rủi ro ngoại bảng.

Basel II đưa ra trọng số rủi ro gồm 4 mức: quốc gia 0%; ngân hàng 20%; doanh nghiệp 100% Trọng số rủi ro không phản ánh độ nhạy cảm rủi ro trong mỗi loại này Trọng số này không đổi so với Basel I

Bảng 3.2: Trọng số rủi ro theo Basel II

Trọng số rủi ro Phân loại tài sản

0% Tiền mặt và vàng nằm trong ngân hàng

Các nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ và Bộ tài chính

20% Các khoản trả nợ của Ngân hàng có quy mô lớn

Chứng khoán phát hành bởi các cơ quan Nhà nước 50% Các khoản vay thế chấp nhà ở, …

Tất cả các khoản vay như trái phiếu doanh nghiệp, nợ từ các nước kém phát triển, và các khoản vay thế chấp cổ phiếu, bất động sản đều có vai trò quan trọng trong nền kinh tế.

Tỷ lệ vốn tối thiểu được tính bằng cách chia vốn pháp định cho mẫu số là tài sản điều chỉnh theo độ rủi ro, và không được nhỏ hơn 8% tổng tài sản Đồng thời, vốn nhóm 2 không được vượt quá 100% vốn nhóm 1.

Tỷ lệ vốn yêu cầu tối thiểu =

Vốn bắt buộc Tài sản tính theo độ rủi ro gia quyền

Đối với các ngân hàng áp dụng phương pháp Tiếp cận dựa vào đánh giá nội (IRB) để xác định rủi ro tín dụng hoặc Tiếp cận theo phương pháp đo lường tiên tiến (AMA) cho rủi ro thị trường, mức vốn sàn duy nhất sẽ được áp dụng trong hai năm đầu tiên triển khai Hiệp ước mới Mức sàn này được xác định dựa trên các tính toán theo quy định của Hiệp ước hiện tại (International Convergence of Capital Measurement and Capital Standards, 2005).

Theo Basel II, vốn ngân hàng được chia thành 3 cấp: vốn cấp 1, vốn cấp 2 và vốn cấp 3 (NHNN, 2010)

Vốn cấp 1 là lượng vốn dự trữ sẵn có và các nguồn dự phòng được công bố, bao gồm vốn chủ sở hữu vĩnh viễn, dự trữ công bố (lợi nhuận giữ lại), lợi ích thiểu số tại các công ty con có hợp nhất báo cáo tài chính và lợi thế kinh doanh (goodwill).

Vốn cấp 2 bao gồm lợi nhuận giữ lại không công bố, dự phòng đánh giá lại tài sản, và dự phòng chung cho các khoản nợ xấu Ngoài ra, nó còn bao gồm công cụ vốn hỗn hợp, các khoản vay có thời hạn ưu đãi, và đầu tư vào các công ty con tài chính cũng như các tổ chức tài chính khác.

Vốn cấp 3 (dành cho rủi ro thị trường): vay ngắn hạn

Các giới hạn về vốn ngân hàng quy định rằng tổng vốn cấp 2 không được vượt quá 100% vốn cấp 1, trong khi nợ thứ cấp tối đa chỉ được phép bằng 50% vốn cấp Ngoài ra, dự phòng chung tối đa là 1,25% tài sản có rủi ro, và dự trữ tài sản đánh giá lại sẽ bị chiết khấu 55% Thời gian đáo hạn còn lại của nợ thứ cấp tối thiểu là 5 năm đối với vốn cấp 1, và vốn ngân hàng không được tính bao gồm vốn vô hình.

3.2.2 Phương pháp quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II

3.2.2.1 Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng theo Basel

Uỷ ban Basel đã đề xuất 17 nguyên tắc cơ bản để đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng, được chia thành 5 nhóm chính: thiết lập môi trường rủi ro tín dụng phù hợp, hoạt động theo quy trình cấp tín dụng lành mạnh, duy trì quy trình quản lý, đo lường và giám sát phù hợp, xây dựng hệ thống kiểm soát rủi ro tín dụng, và thực hiện giám sát rủi ro tín dụng hiệu quả.

Uỷ ban Basel đã đưa ra 17 nguyên tắc cơ bản nhằm đánh giá tính đầy đủ và hiệu quả trong quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng Những nguyên tắc này giúp các tổ chức tài chính nâng cao khả năng nhận diện, đo lường và quản lý rủi ro tín dụng, từ đó đảm bảo sự ổn định và bền vững trong hoạt động ngân hàng.

Nhóm STT Nội dung các nguyên tắc

Những khảo lược của nghiên cứu trước về Ứng dụng Basel II vào Quản trị rủi ro tín dụng

Tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng là hai lĩnh vực nghiên cứu được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm Việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel trong quản trị rủi ro mang lại nhiều lợi ích cho các ngân hàng và tổ chức tín dụng trên toàn cầu Nghiên cứu về ứng dụng Basel đang thu hút sự chú ý đáng kể trong cộng đồng tài chính.

II vào quản trị rủi ro:

Trần Việt Dung (2016) trong luận án của mình đã chỉ ra rằng Hiệp ước Basel II được công nhận rộng rãi trong quản lý vốn và quản trị rủi ro tại các ngân hàng Nhiều quốc gia, bao gồm cả thành viên và không phải thành viên của Ủy ban giám sát Basel, đã áp dụng Basel II, trong đó Nhật Bản và Trung Quốc không chỉ thành công trong việc thực hiện mà còn tiến tới áp dụng Basel III Sự thực cho thấy, việc áp dụng Basel II tại Trung Quốc đã nâng cao vị thế ngân hàng, tăng lợi nhuận, ổn định hệ thống tài chính và thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Nghiên cứu của NCS Đặng Quang Tiến với đề tài Áp dụng các chuẩn mực Basel

Việc áp dụng phương pháp định tính trong kiểm soát rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam đã chỉ ra rằng rủi ro trong hoạt động ngân hàng gây khó khăn về thanh khoản và nợ xấu Tuy nhiên, sau khi thực hiện các tiêu chuẩn quốc tế về an toàn vốn và thanh khoản, hệ thống ngân hàng Việt Nam có khả năng thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài Nghiên cứu của TS Nguyễn Thị Diệu Chi và Nguyễn Thị Thu Hằng cho thấy tác động tích cực của Basel II đối với chất lượng tín dụng của 10 ngân hàng thí điểm tại Việt Nam Cụ thể, các ngân hàng đã nâng vốn để đảm bảo hệ số CAR, chuyển dịch cơ cấu tín dụng, tăng cường cho vay ngắn hạn nhằm hạn chế rủi ro, đồng thời hoàn thiện các tiêu chuẩn của Basel về chính sách, cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin và phát triển nguồn nhân lực để tiệm cận với thông lệ quốc tế.

Nghiên cứu đã chỉ ra vai trò quan trọng của quản lý rủi ro tín dụng trong hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam, đặc biệt là tại Vietinbank Tuy nhiên, do mỗi ngân hàng có nguồn lực và nền tảng khác nhau, nên chiến lược quản trị rủi ro tín dụng cũng sẽ có sự khác biệt giữa các ngân hàng.

Nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam sẽ cung cấp cái nhìn chân thật và chính xác cho các nhà quản trị, từ đó hỗ trợ hiệu quả cho công tác quản lý rủi ro tín dụng theo đúng tiến độ đã đề ra.

Bài viết này khái quát các vấn đề cơ bản liên quan đến rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng, đồng thời đề cập đến các mô hình đo lường và kiểm soát rủi ro tín dụng Ngoài ra, chương 3 cũng trình bày khảo lược một số nghiên cứu ứng dụng Basel II vào quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại.

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO HIỆP ƯỚC BASEL II TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

PHÁP ỨNG DỤNG BASEL II VÀO QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

Ngày đăng: 06/07/2021, 10:15

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN