Mục tiêu của đề tài là phân tích thực trạng khả năng sinh lợi tại các NHTM cổ phần niêm yết trên TTCK Việt Nam; phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến khả năng sinh lợi, từ đó đánh giá vai trò của các nhân tố đối với khả năng sinh lợi nhằm đề xuất giải pháp nâng cao khả năng sinh lợi tại các NHTM cổ phần niêm yết trên TTCK Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu
(1) Phân tích thực trạng khả năng sinh lợi tại các NHTM cổ phần niêm yết trên TTCK Việt Nam
Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến khả năng sinh lợi giúp đánh giá vai trò của chúng trong việc nâng cao khả năng sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Từ đó, đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm cải thiện hiệu quả sinh lợi cho các ngân hàng này.
Khả năng sinh lợi tại 9 NHTM cổ phần niêm yết trên TTCK Việt Nam được đo lường qua các chỉ tiêu:
(1) ROA: tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
(2) ROE: tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
(3) NIM: tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ròng
Các NHTM cổ phần niêm yết trên TTCK Việt Nam, bao gồm 9 NHTM:
(1) Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB)
(2) Ngân hàng TMCP Nam Việt (Navibank)
(3) Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB)
(4) Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank)
(5) Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (BIDV)
(6) Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank)
(7) Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB)
(8) Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)
(9) Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank)
Thời gian nghiên cứu: giai đoạn 2004 – 2013
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là:
Phương pháp nghiên cứu định tính được áp dụng để phân tích các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lợi và các yếu tố tác động đến khả năng này tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, thông qua việc sử dụng bảng số liệu và đồ thị.
Phương pháp nghiên cứu định lượng áp dụng mô hình hồi quy đa biến để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, sử dụng dữ liệu bảng (panel data) Nghiên cứu này được thực hiện bằng phần mềm Stata 12.
Dữ liệu nghiên cứu được lấy từ nguồn:
(1) Website của Ngân hàng thế giới, Tổng cục thống kê Việt Nam
(2) Báo cáo tài chính của các NHTM cổ phần niêm yết trên TTCK Việt Nam
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về khả năng sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết
Chương 2: Thực trạng khả năng sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao khả năng sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
TỔNG QUAN VỀ KHẢ NĂNG SINH LỢI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NIÊM YẾT
1.1 Ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết
NHTM cổ phần niêm yết là NHTM cổ phần có cổ phiếu được đăng kí và giao dịch tại TTCK tập trung
Việc niêm yết trên TTCK mang tới những lợi ích cho các NHTM như sau:
Khi tham gia niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, các ngân hàng thương mại (NHTM) có thể huy động vốn một cách nhanh chóng và thuận tiện thông qua việc phát hành cổ phiếu, nhờ vào tính thanh khoản cao và uy tín của mình Phương thức huy động này giúp NHTM không phải trả lãi vay hay vốn gốc như khi vay nợ, từ đó tạo sự chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn cho các mục tiêu và chiến lược dài hạn Đây được xem là yếu tố quan trọng nhất trong quyết định niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
Niêm yết chứng khoán không chỉ giúp các ngân hàng thương mại (NHTM) nâng cao uy tín mà còn chứng minh khả năng tài chính vững mạnh, hiệu quả sản xuất – kinh doanh và cơ cấu tổ chức tốt Những NHTM được niêm yết trên thị trường thường có hoạt động kinh doanh khả quan, và việc này đã được thực tế chứng minh là một phương thức quảng bá hiệu quả, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh và tìm kiếm đối tác.
Niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán (TTCK) giúp tăng tính thanh khoản cho cổ phiếu, cho phép cổ đông dễ dàng chuyển nhượng cổ phiếu của mình Điều này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch mà còn nâng cao sức hấp dẫn của cổ phiếu đối với nhà đầu tư.
Trong dài hạn, giá cổ phiếu của các ngân hàng thương mại (NHTM) niêm yết có xu hướng gia tăng, vượt qua mức giá trước khi niêm yết, điều này cho thấy sự tăng trưởng giá trị thị trường của các NHTM này.
Các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết có cơ hội tăng cường quảng bá thương hiệu và thu hút khách hàng, nhờ đó khuyến khích việc gia tăng sử dụng sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng, dẫn đến khả năng sinh lợi cao hơn.
1.1.2 Hoạt động kinh doanh của NHTM cổ phần niêm yết
1.1.2.1 Hoạt động tạo lập nguồn vốn
- Vốn điều lệ và các quỹ:
Vốn điều lệ là số vốn mà các thành viên hoặc cổ đông góp vào công ty và được ghi rõ trong điều lệ, có thể thay đổi theo hướng tăng nhờ phát hành cổ phiếu bổ sung hoặc chuyển từ quỹ dự trữ Vốn này chủ yếu được sử dụng để xây dựng và mua sắm tài sản cố định, tạo nền tảng cho hoạt động của ngân hàng Ngoài ra, các ngân hàng thương mại còn có thể sử dụng vốn điều lệ để đầu tư, liên doanh, cấp vốn cho công ty trực thuộc và thực hiện các hoạt động kinh doanh khác.
Các quỹ của ngân hàng được hình thành khi ngân hàng hoạt động, bao gồm quỹ từ lãi ròng hàng năm như quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi Ngoài ra, còn có các quỹ được hình thành từ chi phí hoạt động như quỹ khấu hao cơ bản, quỹ sửa chữa tài sản và dự phòng xử lý rủi ro.
Vốn huy động là một trong những nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng thương mại (NHTM), giúp tạo ra nguồn vốn thông qua việc nhận ký thác và quản lý tiền từ khách hàng với cam kết hoàn trả gốc và lãi Nguồn vốn này bao gồm tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn từ các tổ chức và đoàn thể, tiền gửi tiết kiệm của cá nhân, cùng với vốn huy động qua phát hành giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi.
Nguồn vốn đi vay bao gồm việc vay từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN) thông qua tái cấp vốn, như chiết khấu và tái chiết khấu các chứng từ có giá, cũng như cầm cố và tái cầm cố các thương phiếu Ngoài ra, các tổ chức cũng có thể vay lại theo hợp đồng tín dụng, vay từ các ngân hàng thương mại khác qua thị trường liên ngân hàng, thực hiện hợp đồng mua lại, hoặc vay từ các tổ chức tài chính và tín dụng quốc tế.
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Với nguồn vốn có được, ngân hàng sử dụng cho các hoạt động sau:
Các ngân hàng thương mại (NHTM) cần thiết lập dự trữ hợp lý, không sử dụng toàn bộ nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh Điều này nhằm đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về duy trì dự trữ bắt buộc theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), thực hiện lệnh rút tiền và thanh toán chuyển khoản của khách hàng, chi trả các khoản tiền gửi đến hạn, trả lãi, cũng như đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý trong ngày của khách hàng.
Dự trữ của ngân hàng bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại các ngân hàng khác và các chứng khoán có tính thanh khoản cao.
Cấp tín dụng bao gồm các dịch vụ cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, chiết khấu thương phiếu cùng giấy tờ có giá, cho thuê tài chính và dịch vụ bảo lãnh.