ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca
Sau 1 tháng Lấy thông tin liên hệ bệnh nhân
Bệnh nhân cắt cụt chi dưới một bên
Tiêu chuẩn loại trừ Không
Hiện tƣợng chi ma tồn tại ảnh hưởng chức năng
Mời bệnh nhân tham gia chương trình tập với gương
Ghi nhận thông tin bệnh nhân Đánh giá ban đầu Hướng dẫn bài tập bằng gương
Hướng dẫn tập gương Ghi nhận sở thích các bài tập Biến chứng trong lần tập đầu tiên Đánh giá hiệu quả lúc kết thúc tập gương Mục tiêu 1, 2
Mục tiêu 3 Đánh giá hiệu quả duy trì sau ngừng tập gương Kết thúc nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân cắt cụt một bên chi dưới có hội chứng chân không (HTCM) ảnh hưởng chức năng, không có tiêu chuẩn loại trừ và đồng ý tham gia sẽ được đưa vào nghiên cứu Để khảo sát mục tiêu 1, chúng tôi ghi nhận cường độ đau (ĐCM) và cảm giác đau (CGCM) theo thang điểm VAS, thời gian ĐCM và CGCM trung bình trong ngày, cùng mức độ sử dụng thuốc giảm đau của bệnh nhân, sau đó so sánh trước và sau tập gương trị liệu tại nhà để đánh giá hiệu quả cải thiện Đối với mục tiêu 2, chúng tôi ghi nhận mức độ triệu chứng trầm cảm theo thang điểm CES-D và so sánh trước và sau tập gương trị liệu tại nhà để đánh giá hiệu quả cải thiện triệu chứng trầm cảm ở bệnh nhân có HTCM Cuối cùng, để khảo sát mục tiêu 3, chúng tôi ghi nhận các biến chứng xảy ra khi bệnh nhân tập luyện với gương trị liệu trong lần tập đầu và suốt quá trình tập.
Trước khi bắt đầu tập gương, bệnh nhân đã trải qua quá trình cắt cụt trong vòng một tháng Sau khi hoàn thành một tháng tập gương, bệnh nhân đã đạt được những tiến bộ nhất định Cuối cùng, nghiên cứu kết thúc sau khi ngừng theo dõi tình trạng của bệnh nhân.
CHƯƠNG TRÌNH TẬP GƯƠNG TẠI NHÀ
Chúng tôi thiết kế chương trình tập luyện dựa trên hướng dẫn của Hà Lan và quy trình gương trị liệu của Bộ Y tế Các bài tập được chọn lọc bao gồm hỗ trợ đánh lừa thị giác, bài tập cảm giác và vận động cơ bản Chúng tôi cũng sẽ cá nhân hóa chương trình bằng cách lựa chọn các bài tập theo sở thích của bệnh nhân nhằm tối ưu hóa hiệu quả của liệu pháp gương.
- Tổng liệu trình tập: 1 tháng, sau 1 tháng được gọi là kết thúc tập gương
- Số buổi tập trong ngày: ít nhất 2 buổi
- Thời gian mỗi buổi tập: ít nhất 15 phút
Bước 1: Hỗ trợ đánh lừa thị giác
Mục tiêu bước đầu tiên là giúp bệnh nhân làm quen với hình ảnh chi lành qua gương, bằng cách theo dõi hình ảnh trong gương từ một đến hai phút Bệnh nhân cần hình dung hình ảnh trong gương như chi ma, trong khi nhân viên y tế hướng dẫn kích thích xúc giác đồng thời ở hai bên chân, từ vị trí tương xứng đến mỏm cụt Sau đó, tiếp tục kích thích xúc giác một bên chân lành xuống quá mỏm cụt tương ứng với chi ma Bài tập này bắt đầu khi bệnh nhân cảm nhận hình ảnh trong gương giống như hình ảnh chi ma.
Hình 2.9: Bài tập hỗ trợ đánh lừa thị giác
Bước 2: Bài tập cảm giác
Hình 2.10: Sờ chạm chân bằng các đầu ngón tay
Hình 2.11: Sờ chạm chân bằng lòng bàn tay
Hình 2.12: Kích thích chân với cọ dài
Kích thích chi lành bằng các loại cảm giác khác nhau giúp bệnh nhân cảm nhận những cảm giác tương tự ở chi ma khi nhìn trong gương Quá trình này bắt đầu từ việc kích thích các vùng không đau, sau đó từ từ tiến đến những vùng đau hơn trên chi lành, bắt đầu với những kích thích nhẹ và dần dần tăng cường độ Kích thích được thực hiện đồng thời và tương xứng ở cả hai bên.
Bước 3: Những bài tập vận động cơ bản mà không sử dụng đồ vật
Hình 2.13: Bài tập gập – duỗi các ngón chân
Hình 2.14: Bài tập gập – duỗi cổ chân
Hình 2.15: Bài tập xoay cổ chân
Hình 2.16: Bài tập gập – duỗi gối
Hình 2.17: Bài tập dạng – khép háng
Bài tập vận động cơ bản cho chân bao gồm các động tác như gập – duỗi ngón chân, gập – duỗi cổ chân, xoay cổ chân, gập – duỗi gối và dạng – khép háng Nguyên tắc thực hiện là chân lành sẽ hoạt động trong giới hạn tự do, không gây đau đớn, nhằm tạo cảm giác thoải mái cho bệnh nhân Người bệnh nên bắt đầu với những cử động nhỏ của chi lành và tăng dần độ khó cũng như tầm vận động của bài tập.
Bước 4: Bài tập vận động chức năng với đồ vật
Bài tập chức năng với các đồ vật như chén, banh, và bút giúp cải thiện khả năng vận động cho bệnh nhân Tầm vận động cần được điều chỉnh phù hợp với khả năng của chi ma, và bệnh nhân nên chú ý thực hiện các cử động một cách chậm rãi và nhẹ nhàng.
Hình 2.18: Bài tập lăn bàn chân trên bóng tennis
Hình 2.19: Bài tập nhặt đồ vật bằng ngón chân cho vào chén
Hình 2.20: Viết chữ bằng chân trong không khí
Bước 5 trong quá trình trị liệu là sàng lọc sở thích của bệnh nhân ngay trong lần hướng dẫn đầu tiên Để chương trình trị liệu trở nên cá nhân hóa và nâng cao hiệu quả, bệnh nhân cần được thử nghiệm các bài tập khác nhau và chọn ra những bài tập mà họ cảm thấy thoải mái và dễ thực hiện Những bài tập này sẽ giúp bệnh nhân nhận thấy sự chuyển động và cảm giác tích cực ở chi của mình, từ đó tăng cường sự tuân thủ trong quá trình điều trị.
- Gương: sử dụng gương mica dày 3mm (Hình 2.21, 2 22).
- Tấm đệm: tăng cường sự ổn định, chắc chắc của gương để cho hình ảnh phản chiếu trong gương chân thực nhất có thể (Hình 2.23).
Khung gỗ không chỉ tăng cường độ bền cho gương mà còn bảo vệ người sử dụng khỏi những chấn thương do cạnh gương gây ra Kích thước gương cần được lựa chọn sao cho hình ảnh phản chiếu của chân trong quá trình tập luyện hoàn toàn nằm trong khung gương.
Hình 2.22: Bề dày tấm mica gương
- Các dụng cụ hỗ trợ bài tập chức năng và kích thích cảm giác bệnh nhân có sẵn ở nhà: bàn chải, bóng tennis, bút, chén… (Hình 2.26).
Hình 2.26: Các vật dụng hỗ trợ khi tập gương
- Bộ đánh giá CES-D (phụ lục)
2.2.4 Liệt kê và định nghĩa biến số
Tên biến số Định nghĩa Đánh giá
Lƣợng giá Đơn vị Loại biến Độc lập
Tuổi của bệnh nhân tại thời điểm tham gia chương trình phục hồi chức năng được xác định bằng cách lấy năm khảo sát trừ đi năm sinh của họ.
Giới Giới tính của bệnh nhân Nhị giá
Nơi cƣ trú Nơi cƣ trú của bệnh nhân Nhị giá
Thời gian kể từ lúc cắt cụt
Số ngày tính từ lúc phẫu thuật cắt cụt chi dưới đến ngày thực hiện nghiên cứu
Nguyên nhân Nguyên nhân dẫn đến Danh định cắt cụt phẫu thuật cắt cụt chi dưới.
Thời điểm xuất hiện ĐCM hoặc CGCM
Là số ngày tính từ thời điểm cắt cụt cho đến thời điểm đầu tiên xuất hiện ĐCM hoặc CGCM
Tầm độ cắt cụt Tầm độ cắt cụt chi dưới của bệnh nhân.
- Cắt bán phần xương chậu
Thời gian ĐCM hoặc CGCM trung bình trong ngày
Bằng tích số giữa số lần trung bình ĐCM hoặc CGCM trong ngày nhân với thời gian trung bình ĐCM hoặc CGCM trong
1 lần trong tuần vừa qua.
Bệnh nhân chỉ mức độ đau trên thang đau VAS 10cm.
10: đau không thể chịu nỗi Định lƣợng (giá trị 0-10)
Mức độ triệu chứng trầm cảm theo thang điểm CES-D
Là số điểm tổng cộng của thang điểm CES-D của các triệu chứng trầm cảm trong tuần vừa qua (Phụ lục)
CES-D ≥16: có nguy cơ trầm cảm
CES-D 0,05).
Bảng 3.13: Mối liên quan giữa các yếu tố và hiệu quả cải thiện thời gian cảm giác chi ma Đặc điểm
Trước điều trị Kết thúc nghiên cứu Hiệu số
Sở thích các bài tập
Biểu đồ 3.6: Mối tương quan giữa thời điểm xuất hiện cảm giác chi ma và hiệu quả cải thiện thời gian cảm giác chi ma.
Nghiên cứu không phát hiện mối liên hệ đáng kể nào giữa nhóm tuổi, giới tính, nguyên nhân cắt cụt, mức độ cắt cụt và khả năng hoàn thành các bài tập, cũng như thời điểm xuất hiện CGCM với hiệu quả giảm thời gian CGCM (p>0,05).
Kết quả cải thiện triệu chứng trầm cảm
3.3.1 Kết quả cải thiện sau kết thúc tập gương
Bảng 3.14: Kết quả cải thiện triệu chứng trầm cảm sau kết thúc tập gương
(Trung vị - khoảng tứ phân vị) (GTNN-GTLN)
2 (10,0)