1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tỉ lệ tăng đường huyết ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nằm viện có dùng glucocorticoid

122 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tỉ Lệ Tăng Đường Huyết Ở Bệnh Nhân Bệnh Phổi Tắc Nghẽn Mãn Tính Nằm Viện Có Dùng Glucocorticoid
Tác giả Đoàn Minh Yên Hà
Người hướng dẫn TS. Trần Quang Nam
Trường học Đại học y dược thành phố hồ chí minh
Chuyên ngành Nội tiết
Thể loại Luận văn bác sĩ nội trú
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thành phố hồ chí minh
Định dạng
Số trang 122
Dung lượng 2,97 MB

Cấu trúc

  • 01.BÌA

  • 02.LỜI CAM ĐOAN

  • 03.MỤC LỤC

  • 04.DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • 05.BẢNG ĐỐI CHIẾU ANH VIỆT

  • 06.DANH MỤC BẢNG

  • 07.DANH MỤC HÌNH

  • 08.DANH MỤC SƠ ĐỒ

  • 09.ĐẶT VẤN ĐỀ

  • 10.TỔNG QUAN TÀI LIỆU

  • 11.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

  • 12.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

  • 13.BÀN LUẬN

  • 14.KẾT LUẬN

  • 15.KIẾN NGHỊ

  • 16.TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • 17.PHỤ LỤC

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

• Dân số mục tiêu: Những bệnh nhân được chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính chưa biết ĐTĐ trước đó nằm viện có sử dụng GC.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã chọn mẫu từ những bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính mà chưa từng biết đến tình trạng tiểu đường trước đó Các bệnh nhân này đã nằm viện và sử dụng glucocorticoid (GC) tại khoa hô hấp của Bệnh viện Đại học Y Dược và Bệnh viện Nguyễn Tri Phương trong khoảng thời gian từ tháng 12 năm 2019 đến tháng 7 năm 2020.

Phương pháp chọn mẫu

Chọn mẫu thuận lợi, không xác suất

Có tất cả các tiêu chí sau:

• Bệnh nhân nhập viện vì đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính.

Để xác định bệnh nhân chưa biết Đái Tháo Đường (ĐTĐ) trước đó, cần dựa vào các xét nghiệm đường huyết hoặc HbA1c trong 6 tháng gần nhất Cụ thể, đường huyết đói phải dưới 126 mg/dL, đường huyết bất kỳ hoặc sau ăn dưới 200 mg/dL, và HbA1c dưới 6,5% (không tính HbA1c tại lần nhập viện này) Trong trường hợp bệnh nhân không có các xét nghiệm trên, có thể dựa vào chẩn đoán trong hồ sơ bệnh án hoặc toa thuốc cũ của bệnh nhân.

• Có sử dụng glucocorticoid đường toàn thân.

• ĐH ≥ 10 mmol/L tại thời điểm nhập viện

• Thời gian nằm viện dưới 48 giờ.

• Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu

Cỡ mẫu

Theo nghiên cứu của tác giả James M Baker và cộng sự, tỷ lệ tăng đường huyết (ĐH) ở bệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính không mắc tiểu đường (BPTNMT) dao động khoảng 43,75% Ước lượng cỡ mẫu được thực hiện theo công thức cụ thể.

• z: trị số tới hạn của độ tin cậy (α), z=1.96 với α=0.05

• p: tỉ lệ dự kiến trước trong quẩn thể theo y văn

• d: độ chính xác tuyệt đối mong muốn, d=0.1

Cỡ mẫu tối thiểu N bệnh nhân.

Cách thức thu thập số liệu

Phương pháp thu thập số liệu

Ghi nhận thông tin bệnh sử, tiền căn, lâm sàng và các kết quả cận lâm sàng liên quan trong hồ sơ bệnh án.

Hỏi bệnh nhân để bổ sung các thông tin chưa đầy đủ từ hồ sơ bệnh án.

Bảng thu thập dữ liệu soạn sẵn (phụ lục bên dưới)

Nghiên cứu viên: Đoàn Minh Yên Hà Địa điểm

Khoa Hô hấp bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh và khoa Hô hấp bệnh viện Nguyễn Tri Phương.

Bước 1: Lập đề cương nghiên cứu.

Bước 2: Lấy ngẫu nhiên thuận tiện các bệnh nhân mắc đợt cấp BPTNMT tại khoa

Bệnh nhân tại Hô hấp bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh và khoa Hô hấp bệnh viện Nguyễn Tri Phương không có tiền sử đái tháo đường từ tháng 12/2019 đến tháng 07/2020 Tiêu chuẩn chẩn đoán BPTNMT bao gồm các triệu chứng như ho mãn tính, khó thở và đàm mãn tính, kèm theo yếu tố nguy cơ như hút thuốc lá, khói bếp, nhiên liệu sưởi ấm, bụi nghề nghiệp, khí và hóa chất, được xác định qua hô hấp ký Đợt cấp BPTNMT được chẩn đoán khi bệnh nhân có triệu chứng khó thở gia tăng, tăng lượng đàm và ho đàm mủ Những bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn nghiên cứu sẽ được thông tin về quy trình và lợi ích tham gia, sau đó ký đồng thuận tham gia nghiên cứu Nghiên cứu viên sẽ thu thập thông tin thông qua phiếu thu thập có sẵn.

Bệnh nhân được khảo sát về các đặc điểm nhân trắc và tiền sử bệnh lý, bao gồm tuổi, giới tính, thói quen hút thuốc lá, thời gian mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (BPTNMT), các loại thuốc đang sử dụng, tiền sử các bệnh lý kèm theo, tiền sử bệnh lý gia đình, cùng với các triệu chứng cấp tính của BPTNMT trong lần nhập viện này.

- Sau đó, chúng tôi tiến hành khám lâm sàng: đo vòng bụng, chiều cao, cân nặng.

Trong quá trình theo dõi bệnh nhân, cần ghi nhận các thông tin quan trọng trong bệnh án như mạch, huyết áp, SpO2 khi nhập viện, thuốc sử dụng nội viện, và giá trị ĐH mao mạch hàng ngày Ngoài ra, các xét nghiệm lúc mới nhập viện bao gồm ĐH tĩnh mạch, ALT, AST, CRP, creatinine và tính eGFR cũng cần được lưu ý Các xét nghiệm trong 6 tháng gần nhất như HbA1C, cholesterol toàn phần, LDL-C, HDL-C và triglyceride cũng là những thông tin quan trọng Bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu là những người có theo dõi ĐH mao mạch trước bữa trưa (10-11 giờ) hoặc trước bữa chiều (16-17 giờ) ít nhất 1 lần/ngày trong tối đa 5 ngày liên tục sau khi bắt đầu sử dụng glucocorticoid.

- Chúng tôi hoàn tất số liệu khi bệnh nhân xuất viện, khi có 2 lần ĐH mao mạch ≥ 10mmol/L hoặc sau 5 ngày hoặc GC được ngưng sử dụng trong vòng

5 ngày, tùy vào sự kiện nào đến trước.

Bước 3: Nhập số liệu, phân tích thống kê và bàn luận kết quả.

Sơ đồ 2.1: Lưu đồ nghiên cứu

Bệnh nhân được chẩn đoán BPTNMT, chưa biết đái tháo đường trước đó, có chỉ định dùng GC đường toàn thân Đồng ý tham gia nghiên cứu

Hỏi bệnh sử và khám lâm sàng

Theo dõi đường huyết mao mạch hàng ngày đến khi ít nhất 2 lần ĐH mao mạch ≥ 10mmol/L , tối đa 5 ngày

Có tăng đường huyết Không tăng đường huyết

Thu thập và xử lý số liệu Định nghĩa các biến số

2.5.8.1 Các biến số nhân trắc

- Tuổi (năm): là biến định lượng, đơn vị tính là năm, tính từ năm sinh của bệnh nhân đến thời điểm nghiên cứu.

- Lớn tuổi: khi bệnh nhân ≥ 65 tuổi Biến nhị giá với 2 giá trị có và không.

- Giới (nam/nữ): biến định tính với 2 giá trị nam hoặc nữ.

Chiều cao được đo bằng centimet, với kết quả làm tròn đến một chữ số thập phân Để đo chiều cao, người được đo cần bỏ giày, đứng thẳng lưng với gót chân, mông, vai và đầu chạm vào thước đo Mắt nhìn thẳng về phía trước, hai tay để dọc theo thân Thước đo được kéo từ trên xuống dưới cho đến khi chạm đỉnh đầu, sau đó đọc kết quả đo được tính bằng centimet.

Cân nặng (kg) là một biến liên tục, được đo bằng cách đặt cân ở vị trí ổn định và bằng phẳng Trước khi tiến hành cân, cần chỉnh cân về vị trí số 0 Để có kết quả chính xác, nên thực hiện cân vào buổi sáng khi đối tượng chưa ăn uống gì, và kết quả sẽ được làm tròn đến chữ số thập phân thứ nhất.

Chỉ số khối cơ thể (BMI) được tính bằng cách chia cân nặng (kg) cho bình phương chiều cao (m) Đây là một biến liên tục quan trọng trong việc đánh giá tình trạng sức khỏe Phân độ chỉ số khối cơ thể được thiết lập theo tiêu chuẩn của Hiệp hội Đái tháo đường Đông Nam Á năm 2001.

Vòng eo (cm) là biến số liên tục, được đo bằng thước dây khi bệnh nhân đứng thẳng với hai chân cách nhau 10 cm và trọng lượng cơ thể phân bố đều Để có kết quả chính xác, bệnh nhân cần thở đều và đo vào lúc thở ra nhẹ nhàng, tránh tình trạng co cơ Thời điểm đo tốt nhất là vào buổi sáng, khi chưa ăn uống gì, tại mặt phẳng ngang giữa bờ dưới xương sườn và mào chậu, thường là ngang rốn và điểm cong nhất của xương sống Nếu bụng bệnh nhân quá xệ, vòng bụng sẽ được đo qua điểm giữa mào chậu và xương sườn cuối cùng.

- Tăng vòng eo: Đánh giá có tăng vòng eo khi vòng eo ở bệnh nhân nam > 90 cm và vòng eo ở bệnh nhân nữ > 80 cm[14]

2.5.8.2 Các biến số về bệnh lý đồng mắc, thói quen và thuốc ngoại trú

Tiền căn gia đình mắc bệnh tiểu đường (ĐTĐ) có thể ảnh hưởng đến nguy cơ mắc bệnh của cá nhân Nếu cha mẹ hoặc anh chị em thuộc thế hệ thứ nhất mắc ĐTĐ, thì đây là yếu tố nguy cơ quan trọng Biến định tính này chỉ có hai giá trị: có hoặc không, phản ánh mối liên hệ di truyền trong gia đình.

Tiền căn gia đình mắc tăng huyết áp, bao gồm cha mẹ và anh chị em trong thế hệ thứ nhất, có thể ảnh hưởng đến nguy cơ mắc bệnh Đây là một yếu tố định tính với hai giá trị: có hoặc không.

Tiền căn gia đình mắc rối loạn chuyển hóa lipid máu, đặc biệt là khi cha mẹ hoặc anh chị em thuộc thế hệ thứ nhất có bệnh, là một yếu tố quan trọng cần lưu ý Điều này có thể được phân loại thành hai nhóm: có và không có tiền sử mắc bệnh.

- Thời gian mắc BPTNMT: là biến liên tục được mã hóa thành lớn hơn hoặc bằng 5 năm và dưới 5 năm.

Bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp là những người đã được chẩn đoán mắc bệnh này trước đó, hoặc có thông tin ghi nhận từ toa thuốc mà họ đang sử dụng trong quá trình điều trị ngoại trú.

2 lần huyết áp đo khi nằm viện ≥140/90mmHg Là biến định tính với 2 giá trị có, không.

Tiền căn bệnh mạch vành được xác định khi bệnh nhân đã được chẩn đoán trước đó hoặc có thông tin ghi nhận trong toa thuốc ngoại trú, hồ sơ bệnh án, hoặc có dấu hiệu thiếu máu cơ tim qua các xét nghiệm cận lâm sàng như chụp mạch vành, siêu âm tim gắng sức, và điện tâm đồ gắng sức Đây là một biến định tính với hai giá trị là có và không.

Tiền căn đột quỵ là tình trạng bệnh nhân đã được chẩn đoán trước đó, có thể được xác nhận qua toa thuốc ngoại trú, hồ sơ bệnh án hoặc bằng chứng hình ảnh học như chụp cắt lớp điện toán hoặc cộng hưởng từ sọ não Đây là một biến định tính với hai giá trị là có và không.

Tiền căn suy tim là tình trạng mà bệnh nhân đã được chẩn đoán trước đó hoặc có thể được xác nhận qua toa thuốc và hồ sơ bệnh án Đây là một biến định tính với hai giá trị rõ ràng: có và không.

- Tiền căn bệnh thận mạn: bệnh nhân được chẩn đoán từ trước hoặc ghi nhận theo toa thuốc hoặc hồ sơ bệnh án

- Tiền căn dùng GC đường uống: Ghi nhận theo toa thuốc ngoại trú của bệnh nhân Là biến định tính với 2 giá trị có, không.

- Biến số về hút thuốc lá: người có hút thuốc lá dựa theo định nghĩa của Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ [31]:

• Không bao giờ hút thuốc lá: người trưởng thành chưa bao giờ hút thuốc lá hay hút ít hơn 100 điếu thuốc trong suốt cuộc đời.

• Đã từng hút thuốc lá: người trưởng thành đã từng hút ít nhất 100 điếu thuốc trong suốt cuộc đời, nhưng hiện tại không hút thuốc.

Hiện nay, nhiều người trưởng thành vẫn đang hút thuốc lá, với số liệu cho thấy họ đã tiêu thụ hơn 100 điếu thuốc trong suốt cuộc đời Trong số đó, một số người tiếp tục hút thuốc mỗi ngày, trong khi những người khác chỉ hút vài ngày một lần.

2.5.8.3 Các biến số lâm sàng:

- Huyết áp (mmHg): là biến liên tục, bao gồm huyết áp tâm thu và tâm trương ghi nhận tại thời điểm nhập viện.

- Mạch (lần/phút): là biến liên tục, ghi nhận tại thời điểm nhập viện.

- SpO2 (%): là biến liên tục, ghi nhận tại thời điểm nhập viện.

- Phân loại mức độ nặng đợt cấp BPTNMT: theo tiêu chuẩn

Anthonisen[18], là biến định tính gồm 3 giá trị:

• Mức độ nặng: khó thở tăng, số lượng đờm tăng và đờm chuyển thành đờm mủ.

• Mức độ trung bình: có 2 trong số 3 triệu chứng của mức độ nặng.

Phương pháp xử lý số liệu

Nhập số liệu bằng phần mềm Epidata.

Xử lý và phân tích số liệu bằng phần mềm STATA IC 14

Các biến số định lượng được thể hiện bằng giá trị trung bình và độ lệch chuẩn khi phân phối là bình thường, trong khi đó, nếu phân phối không bình thường, chúng sẽ được trình bày dưới dạng trung vị và khoảng tứ phân vị.

Biến số định tính được thể hiện thông qua tần suất và tỷ lệ phần trăm Để so sánh sự khác biệt giữa các tỷ lệ, có thể sử dụng phép kiểm chi bình phương hoặc phép kiểm Fisher.

Để kiểm định sự khác biệt giữa hai nhóm cho biến số định lượng, sử dụng phép kiểm t-test khi biến có phân phối bình thường và phép kiểm Mann-Whitney khi biến có phân phối không bình thường.

Kiểm định sự khác biệt của biến số định lượng của nhiều nhóm được thực hiện bằng bằng phép kiểm Kruskal-Wallis.

Phân tích tương quan đơn biến giữa ĐH trung bình và các yếu tố bằng tương quan Spearman.

Giá trị p < 0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê.

Phân tích hồi quy logistic đa biến được sử dụng để xác định mối tương quan độc lập giữa các yếu tố nguy cơ và tăng ĐH, thông qua các biến nhân trắc, bệnh đồng mắc, lâm sàng, cận lâm sàng, và các biến liên quan đến GC và BPTNMT Kết quả được trình bày dưới dạng tỷ số Odds (OR) và khoảng tin cậy 95%, cùng với giá trị p của hệ số Các yếu tố được coi là có ý nghĩa thống kê trong tiên lượng khi khoảng tin cậy 95% không bao gồm số 1 và giá trị p nhỏ hơn 0,05.

Phân tích hồi quy Cox đa biến được sử dụng để đánh giá mối liên hệ giữa các yếu tố nguy cơ và tỉ suất tăng ĐH Kết quả được trình bày dưới dạng tỉ số nguy hại (HR) cùng với khoảng tin cậy 95% và giá trị p của hệ số Những yếu tố có ý nghĩa thống kê trong dự đoán được xác định khi khoảng tin cậy 95% không bao gồm số 1 và giá trị p nhỏ hơn 0,05.

Vấn đề y đức

Nghiên cứu này là một nghiên cứu cắt ngang mô tả tiến cứu, thực hiện thông qua phỏng vấn, khám lâm sàng và khảo sát hồ sơ bệnh án Trong quá trình nghiên cứu, không có bất kỳ can thiệp nào tác động đến tình trạng sức khỏe và tâm lý điều trị của bệnh nhân.

Tất cả bệnh nhân được thông tin đầy đủ về mục tiêu, thiết kế, tiêu chuẩn chọn lựa, quy trình và thời gian nghiên cứu, cũng như lợi ích khi tham gia, nhằm đảm bảo sự tự nguyện và hợp tác Bệnh nhân có quyền từ chối tham gia mà không bị phân biệt trong quá trình điều trị.

Danh tính của các đối tượng nghiên cứu được bảo mật hoàn toàn và chỉ được nhận diện qua mã số nghiên cứu Dữ liệu nghiên cứu được ghi lại trong phiếu thu thập và được lưu trữ cẩn thận, chỉ có nhà nghiên cứu và các cá nhân có thẩm quyền mới được truy cập Tất cả thông tin nhận dạng đều không được công bố trong các bài báo hoặc trình bày kết quả.

Phụ lục bên dưới: thông tin về nghiên cứu dành cho người tham gia và mẫu xác nhận đồng ý tham gia nghiên cứu.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đặc điểm của dân số nghiên cứu

Bảng 3.1: Đặc điểm nhân trắc của dân số nghiên cứu

Tiền căn và thói quen N (%)

Tăng vòng eo khi vòng eo >90 cm ở nam và >80cm ở nữ

*Số liệu được trình bày dưới dạng trung bình± độ lệch chuẩn

- Tuổi trung bình 73,7 ± 11,2 đa số bệnh nhân ≥65 tuổi.

- Đa số bệnh nhân là nam giới

- BMI trung bình của dân số nghiên cứu là 21,4±4 Gần một nửa dân số nghiên cứu có BMI bình thường.

- Đa số bệnh nhân có tăng vòng eo.

Bệnh lý đồng mắc, thói quen và thuốc ngoại trú

Bảng 3.2: Bệnh lý đồng mắc, thói quen hút thuốc lá và sử dụng glucocorticoid ngoại trú của dân số nghiên cứu Đặc điểm N (%)

Thời gian mắc BPTNMT 5mg/L n (%) 62 (60,8%) ĐH nhập viện (mmol/L) Trung vị (khoảng tứ phân vị) 6,4 (5,4-7,8)

- ĐH lúc nhập viện với trung vị là 6,4 mmol/L và khoàng tứ phân vị là 5,4-7,8 mmol/L ĐH lúc nhập viện cao nhất là 9,9 mmol/L, thấp nhất là 3,7 mmol/L

Nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu quan sát với 48 bệnh nhân được thử nghiệm HbA1c, trong đó các bệnh nhân có kết quả đường huyết bất kỳ ≥ 10 mmol/L hoặc đường huyết đói ≥ 7 mmol/L Kết quả cho thấy HbA1c trung bình là 6,1± 0,6, với HbA1c cao nhất đạt 7,5% và thấp nhất là 5,1% Đáng chú ý, có 10 bệnh nhân (20,3%) có HbA1c ≥ 6,5%, được xác định là mắc ĐTĐ mới phát hiện.

Đa số bệnh nhân nhập viện có độ lọc cầu thận đạt ≥ 60 ml/phút/1,73 m² da, chiếm 87,3% Trong khi đó, chỉ có 12,7% bệnh nhân có độ lọc cầu thận dưới 60 ml/phút/1,73 m² da.

Trong một nghiên cứu với 81 bệnh nhân, kết quả xét nghiệm CRP cho thấy trị số CRP trung vị là 16,8 mg/L, với khoảng tứ phân vị từ 6,2 đến 76,8 mg/L Đáng chú ý, 60,7% bệnh nhân có trị số CRP tăng cao, vượt mức 5 mg/L.

Bảng 3.5: Thuốc nội viện của dân số nghiên cứu

- Toàn bộ bệnh nhân đều sử dụng SABA nội viện

- Trên 80% bệnh nhân sử dụng ICS và SAMA nội viện

- Số bệnh nhân sử dụng glucose truyền tĩnh mạch và thuốc chống trầm cảm nội viện chiếm tỷ lệ thấp với tỉ lệ lần lượt là 5,9% và 4,9%

Hơn 1/3 bệnh nhân nội viện sử dụng fluoroquinolone, trong khi hầu hết cũng được điều trị bằng các kháng sinh khác như ceftriaxone, carbapenem, ceftazidime và piperacillin/tazobactam Bài viết cũng đề cập đến đặc điểm sử dụng glucocorticoid trong môi trường nội viện.

Bảng 3.6: Đặc điểm về sử dụng glucocorticoid nội viện của dân số nghiên cứu Đặc điểm N (%)

Liều tương đương methylprednisolone trung bình/ngày (mg) * 40 (40-66,7)

Tổng liều tương đương methylprednisolone trong 2 ngày đầu (mg) * 80 (80-120)

* Số liệu được trình bày dưới dạng trung vị (khoảng tứ phân vị)

- Phần lớn bệnh nhân sử dụng loại GC là methylprednisolone (90,2%) Số còn lại sử dụng hydrocortisone, đa phần trong bệnh cảnh đe dọa sốc nhiễm trùng

- Đa phần bệnh nhân sử dụng GC đường tiêm (77,5%), số ít còn lại sử dụng

GC đường uống hoặc cả đường tiêm và uống với tỷ lệ lần lượt là 9,8% và 12,7%

- Liều tương đương methylprednisolone trung bình/ngày có trung vị là 40 mg, khoảng tứ phân vị là 40-66,7 mg

- Tổng liều tương đương methylprednisolone trong 2 ngày đầu có trung vị là 80mg, khoảng tứ phân vị là 80-120 mg.

Tỉ lệ tăng đường huyết và các đặc điểm liên quan

Bảng 3.7 trình bày đặc điểm đường huyết của dân số nghiên cứu, bao gồm các nhóm: những người chưa biết có ĐTĐ trước lần nhập viện này, những người mắc ĐTĐ mới phát hiện với mức HbA1c ≥ 6,5% trong lần nhập viện này.

Tăng đường (≥ 1 lần ĐH ≥ 10mmol/L)

* Số liệu được trình bày dưới dạng trung vị (khoảng tứ phân vị) £ Phép kiểm Fisher

Hình 3.1: Tỉ lệ tăng đường huyết của dân số nghiên cứu

Chưa biết ĐTĐ trước đây ĐTĐ mới phát hiện Không ĐTĐ

Hình 3.2: Tần suất tăng đường lần thứ nhất theo ngày của dân số nghiên cứu

Hình 3.3: Tần suất tăng đường lần thứ hai theo ngày của dân số nghiên cứu Nhận xét:

Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5

Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5

- Trong toàn bộ dân số, phần lớn bệnh nhân có tăng ĐH, chiếm 74,5% dân số nghiên cứu Tỉ lệ tăng đường huyết ở BN mới phát hiện ĐTĐ là 90% và ở

BN không ĐTĐ là 84,2% Tỉ lệ tăng đường huyết khác nhau không có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm có và không có ĐTĐ

- Trong số 76 bệnh nhân tăng đường huyết có 55 (72,4%) bệnh nhân xảy ra tăng đường huyết phát hiện trong 2 ngày đầu dùng GC

- Lần tăng ĐH đầu tiên xuất hiện nhiều nhất vào ngày thứ 2 sau sử dụng GC, chiếm một nửa dân số nghiên cứu, ít nhất vào ngày thứ 5, chiếm 2,6%

- Lần tăng ĐH lần thứ hai xuất hiện nhiều nhất vào ngày thứ 3 và thứ 2 sau sử dụng GC, chiếm tỷ lệ lần lượt 40,9% và 38,6%, thấp nhất ngày thứ 5 (0%).

Các đặc điểm về đường huyết và các yếu tố liên quan

ĐH trung bình ghi nhận trong suốt quá trình theo dõi là 8,3 mmol/L, với khoảng tứ phân vị từ 7,2 đến 9,5 mmol/L Đặc điểm của đường huyết thay đổi theo từng ngày và thời điểm trong ngày.

Hình 3.4: Đường huyết trung bình theo ngày của dân số nghiên cứu

- ĐH trung bình ngày 1 là 9,5±0,5 mmol/L, ngày 2 là 8,9±2,5 mm, ngày 3 là 8,0±2,3mmo/L, ngày 4 là 7,6±2,3mmol/L, ngày 5 là 7,0±1,5 mmol/L

- ĐH 2 ngày đầu dùng GC (ngày 1,2) khác biệt có ý nghĩa thống kê so với 3 ngày còn lại (ngày 3,4,5)

- ĐH ngày 3 khác biệt có ý nghĩa thống kê so với ngày 5 (p

Ngày đăng: 05/07/2021, 10:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Châu Mỹ Chi (2001), "Khảo sát rối loạn dung nạp glucose trên bệnh nhân dùng corticoid", Luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Nội khoa, đại học Y dược TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát rối loạn dung nạp glucose trên bệnh nhân dùng corticoid
Tác giả: Châu Mỹ Chi
Năm: 2001
2. Lê Thị Kim Chi (2013), "Khảo sát vai trò của NT- proBNP trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính", Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 17 (1), tr. 113 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát vai trò của NT- proBNP trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Tác giả: Lê Thị Kim Chi
Năm: 2013
3. Ngô Thế Hoàng, Phạm Thị Pho Lia, Hồ Thị Phương, et al. (2015), "Tỉ lệ loãng xương và thiếu xương ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại khoa hô hấp bệnh viện Thống Nhất", Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 19 (5), tr. 274-5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tỉ lệ loãng xương và thiếu xương ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại khoa hô hấp bệnh viện Thống Nhất
Tác giả: Ngô Thế Hoàng, Phạm Thị Pho Lia, Hồ Thị Phương, et al
Năm: 2015
4. Phan Quang Khải, Đặng Nguyễn Đoan Trang (2016), "Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (copd) tại khoa nội tổng hợp - bệnh viện đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh", Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 20 (2), tr. 185-6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (copd) tại khoa nội tổng hợp - bệnh viện đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Phan Quang Khải, Đặng Nguyễn Đoan Trang
Năm: 2016
5. Nguyễn Thy Khuê, Mai Thế Trạch (2007), "Bệnh lý vỏ thượng thận", Nội tiết học đại cương, Nhà xuất bản TP Hồ Chí Minh, tr. 240 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh lý vỏ thượng thận
Tác giả: Nguyễn Thy Khuê, Mai Thế Trạch
Nhà XB: Nhà xuất bản TP Hồ Chí Minh
Năm: 2007
7. Tăng Mỹ Ngân, Lê Thị Tuyết Lan (2015), "Tỷ lệ đái tháo đường trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính", Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 19 (1), tr.564-5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tỷ lệ đái tháo đường trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Tác giả: Tăng Mỹ Ngân, Lê Thị Tuyết Lan
Năm: 2015
8. Huỳnh Đình Nghĩa, Châu Văn Tuấn, Nguyễn Sỹ Dũng (2013), "Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại bệnh viện lao &amp; bệnh phổi tỉnh bình định", Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 17 (3), tr. 192-3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại bệnh viện lao & bệnh phổi tỉnh bình định
Tác giả: Huỳnh Đình Nghĩa, Châu Văn Tuấn, Nguyễn Sỹ Dũng
Năm: 2013
9. Lê Thị Kim Nhung, Nguyễn Quang Minh (2014), "Khảo sát các yếu tố tiên lượng trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính trên người cao tuổi. ", Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 18 (3), tr. 204 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát các yếu tố tiên lượng trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính trên người cao tuổi
Tác giả: Lê Thị Kim Nhung, Nguyễn Quang Minh
Năm: 2014
10. Trương Tuấn Nhựt, Nguyễn Ngọc Hoành Mỹ Tiên (2014), "Khảo sát mối liên quan giữa procalcitonin với một số yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng của đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở bệnh nhân cao tuổi", Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 18 (1), tr.21-22 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát mối liên quan giữa procalcitonin với một số yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng của đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở bệnh nhân cao tuổi
Tác giả: Trương Tuấn Nhựt, Nguyễn Ngọc Hoành Mỹ Tiên
Năm: 2014
11. Nguyễn Ngọc Phương Thư, Nguyễn Thanh Hiền, Dương Hiệp Hồ, Phan Mậu Khánh, Nguyễn Thị Kim Chi, Nguyễn Thị Lệ (2012), "Tỷ lệ các loại bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ", Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 16 (1), tr. 30 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tỷ lệ các loại bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Tác giả: Nguyễn Ngọc Phương Thư, Nguyễn Thanh Hiền, Dương Hiệp Hồ, Phan Mậu Khánh, Nguyễn Thị Kim Chi, Nguyễn Thị Lệ
Năm: 2012
12. Hồ Thị Hoàng Uyên, Trần Văn Ngọc (2018), "Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ tử vong ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhóm d nhập viện", Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 22 (2), tr. 204-5.TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ tử vong ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhóm d nhập viện
Tác giả: Hồ Thị Hoàng Uyên, Trần Văn Ngọc
Năm: 2018
13. Al-Maini Mustafa, Urowitz Murray (2007), "Chapter 45 - Systemic Steroids", in Systemic Lupus Erythematosus, Mosby: Philadelphia. pp. 487-497 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chapter 45 - Systemic Steroids
Tác giả: Al-Maini Mustafa, Urowitz Murray
Năm: 2007
14. Alberti K. G., Zimmet P., Shaw J. (2006), "Metabolic syndrome--a new world-wide definition. A Consensus Statement from the International Diabetes Federation", Diabet Med, 23 (5), pp. 469-80 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Metabolic syndrome--a new world-wide definition. A Consensus Statement from the International Diabetes Federation
Tác giả: Alberti K. G., Zimmet P., Shaw J
Năm: 2006
15. Alwan A., Armstrong T., Bettcher D., et al. (2011), "Global status report on noncommunicable diseases", WHO Library Cataloguing, 2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Global status report on noncommunicable diseases
Tác giả: Alwan A., Armstrong T., Bettcher D., et al
Năm: 2011
16. American Diabetes Association (2019), "15. Diabetes Care in the Hospital;Standards of Medical Care in Diabetes—2019", Diabetes Care, 42 (Supplement 1), pp. S173 Sách, tạp chí
Tiêu đề: 15. Diabetes Care in the Hospital;Standards of Medical Care in Diabetes—2019
Tác giả: American Diabetes Association
Năm: 2019
17. American Diabetes Association (2020), "2. Classification and Diagnosis of Diabetes: Standards of Medical Care in Diabetes—2020", Diabetes Care, 43 (Supplement 1), pp. S14 Sách, tạp chí
Tiêu đề: 2. Classification and Diagnosis of Diabetes: Standards of Medical Care in Diabetes—2020
Tác giả: American Diabetes Association
Năm: 2020
18. Anthonisen N. R., Manfreda J., Warren C. P., et al. (1987), "Antibiotic therapy in exacerbations of chronic obstructive pulmonary disease", Ann Intern Med, 106 (2), pp. 196-204 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Antibiotic therapy in exacerbations of chronic obstructive pulmonary disease
Tác giả: Anthonisen N. R., Manfreda J., Warren C. P., et al
Năm: 1987
19. Aspinall S. L., Good C. B., Jiang R., et al. (2009), "Severe dysglycemia with the fluoroquinolones: a class effect?", Clin Infect Dis, 49 (3), pp. 402-8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Severe dysglycemia with the fluoroquinolones: a class effect
Tác giả: Aspinall S. L., Good C. B., Jiang R., et al
Năm: 2009
20. Baker E. H., Janaway C. H., Philips B. J., et al. (2006), "Hyperglycaemia is associated with poor outcomes in patients admitted to hospital with acute exacerbations of chronic obstructive pulmonary disease", Thorax, 61 (4), pp. 284-9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hyperglycaemia is associated with poor outcomes in patients admitted to hospital with acute exacerbations of chronic obstructive pulmonary disease
Tác giả: Baker E. H., Janaway C. H., Philips B. J., et al
Năm: 2006
21. Baker James M., Pace Heather A., Ladesich James B., et al. (2016), "Evaluation of the Impact of Corticosteroid Dose on the Incidence of Hyperglycemia in Hospitalized Patients with an Acute Exacerbation of Chronic Obstructive Pulmonary Disease", Hospital pharmacy, 51 (4), pp. 296-304 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Evaluation of the Impact of Corticosteroid Dose on the Incidence of Hyperglycemia in Hospitalized Patients with an Acute Exacerbation of Chronic Obstructive Pulmonary Disease
Tác giả: Baker James M., Pace Heather A., Ladesich James B., et al
Năm: 2016

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

BẢNG ĐỐI CHIẾU ANH VIỆT - Tỉ lệ tăng đường huyết ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nằm viện có dùng glucocorticoid
BẢNG ĐỐI CHIẾU ANH VIỆT (Trang 8)
Hình 1.1: Cấu trúc phân tử của các loại glucocorticoid - Tỉ lệ tăng đường huyết ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nằm viện có dùng glucocorticoid
Hình 1.1 Cấu trúc phân tử của các loại glucocorticoid (Trang 17)
Bảng 1.2: Các tác dụng phụ thường gặp của glucocorticoid - Tỉ lệ tăng đường huyết ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nằm viện có dùng glucocorticoid
Bảng 1.2 Các tác dụng phụ thường gặp của glucocorticoid (Trang 24)
Hình 1.2: Cơ chế tăng đường huyết do glucocorticoid - Tỉ lệ tăng đường huyết ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nằm viện có dùng glucocorticoid
Hình 1.2 Cơ chế tăng đường huyết do glucocorticoid (Trang 32)
Bảng 1.7: Dược động học của những glucocorticoid thường dùng - Tỉ lệ tăng đường huyết ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nằm viện có dùng glucocorticoid
Bảng 1.7 Dược động học của những glucocorticoid thường dùng (Trang 34)
Hình 1.3: Đường huyết trung bình theo dõi bằng máy theo dõi đường huyết liên tục - Tỉ lệ tăng đường huyết ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nằm viện có dùng glucocorticoid
Hình 1.3 Đường huyết trung bình theo dõi bằng máy theo dõi đường huyết liên tục (Trang 35)
Hình 1.4: Sự khác biệt vể giá trị đường huyết trung bình tại nhiều thởi điểm ở nhóm thí nghiệm và nhóm chứng - Tỉ lệ tăng đường huyết ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nằm viện có dùng glucocorticoid
Hình 1.4 Sự khác biệt vể giá trị đường huyết trung bình tại nhiều thởi điểm ở nhóm thí nghiệm và nhóm chứng (Trang 42)
Bảng 1.8: Liều dùng và loại insulin tương ứng với liều và loại glucocorticoid Prednisone - Tỉ lệ tăng đường huyết ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nằm viện có dùng glucocorticoid
Bảng 1.8 Liều dùng và loại insulin tương ứng với liều và loại glucocorticoid Prednisone (Trang 43)
Bảng 3.1: Đặc điểm nhân trắc của dân số nghiên cứu Tiền căn và thói quen N (%) - Tỉ lệ tăng đường huyết ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nằm viện có dùng glucocorticoid
Bảng 3.1 Đặc điểm nhân trắc của dân số nghiên cứu Tiền căn và thói quen N (%) (Trang 61)
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Tỉ lệ tăng đường huyết ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nằm viện có dùng glucocorticoid
3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (Trang 61)
Bảng 3.2: Bệnh lý đồng mắc, thói quen hút thuốc lá và sử dụng glucocorticoid ngoại trú của dân số nghiên cứu - Tỉ lệ tăng đường huyết ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nằm viện có dùng glucocorticoid
Bảng 3.2 Bệnh lý đồng mắc, thói quen hút thuốc lá và sử dụng glucocorticoid ngoại trú của dân số nghiên cứu (Trang 62)
Bảng 3.6: Đặc điểm về sử dụng glucocorticoid nội viện của dân số nghiên cứu Đặc điểm N (%)  - Tỉ lệ tăng đường huyết ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nằm viện có dùng glucocorticoid
Bảng 3.6 Đặc điểm về sử dụng glucocorticoid nội viện của dân số nghiên cứu Đặc điểm N (%) (Trang 66)
Hình 3.1: Tỉ lệ tăng đường huyết của dân số nghiên cứu - Tỉ lệ tăng đường huyết ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nằm viện có dùng glucocorticoid
Hình 3.1 Tỉ lệ tăng đường huyết của dân số nghiên cứu (Trang 67)
Hình 3.3: Tần suất tăng đường lần thứ hai theo ngày của dân số nghiên cứu Nhận xét:  - Tỉ lệ tăng đường huyết ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nằm viện có dùng glucocorticoid
Hình 3.3 Tần suất tăng đường lần thứ hai theo ngày của dân số nghiên cứu Nhận xét: (Trang 68)
Hình 3.2: Tần suất tăng đường lần thứ nhất theo ngày của dân số nghiên cứu - Tỉ lệ tăng đường huyết ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nằm viện có dùng glucocorticoid
Hình 3.2 Tần suất tăng đường lần thứ nhất theo ngày của dân số nghiên cứu (Trang 68)
Hình 3.4: Đường huyết trung bình theo ngày của dân số nghiên cứu Nhận xét:  - Tỉ lệ tăng đường huyết ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nằm viện có dùng glucocorticoid
Hình 3.4 Đường huyết trung bình theo ngày của dân số nghiên cứu Nhận xét: (Trang 70)
Hình 3.6: Đường huyết trung bình theo ngày điều trị và theo thời điểm trong ngày.  - Tỉ lệ tăng đường huyết ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nằm viện có dùng glucocorticoid
Hình 3.6 Đường huyết trung bình theo ngày điều trị và theo thời điểm trong ngày. (Trang 71)
Bảng 3.11: Mối liên quan giữa đường huyết trung bình với các đặc điểm cận lâm sàng của dân số nghiên cứu  - Tỉ lệ tăng đường huyết ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nằm viện có dùng glucocorticoid
Bảng 3.11 Mối liên quan giữa đường huyết trung bình với các đặc điểm cận lâm sàng của dân số nghiên cứu (Trang 75)
Bảng 3.12: Mối liên quan giữa đường huyết trung bình với các đặc điểm thuốc nội viện của dân số nghiên cứu  - Tỉ lệ tăng đường huyết ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nằm viện có dùng glucocorticoid
Bảng 3.12 Mối liên quan giữa đường huyết trung bình với các đặc điểm thuốc nội viện của dân số nghiên cứu (Trang 76)
Bảng 3.14: Đặc điểm nhân trắc giữa hai nhóm - Tỉ lệ tăng đường huyết ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nằm viện có dùng glucocorticoid
Bảng 3.14 Đặc điểm nhân trắc giữa hai nhóm (Trang 78)
Bảng 3.16: So sánh đặc điểm lâm sàng giữa hai nhóm Đặc điểm Không tăng ĐH  - Tỉ lệ tăng đường huyết ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nằm viện có dùng glucocorticoid
Bảng 3.16 So sánh đặc điểm lâm sàng giữa hai nhóm Đặc điểm Không tăng ĐH (Trang 80)
Bảng 3.17: So sánh đặc điểm cận lâm sàng giữa hai nhóm - Tỉ lệ tăng đường huyết ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nằm viện có dùng glucocorticoid
Bảng 3.17 So sánh đặc điểm cận lâm sàng giữa hai nhóm (Trang 81)
Bảng 3.18: So sánh thuốc nội viện giữa hai nhóm Thuốc nội viện  Không tăng ĐH  - Tỉ lệ tăng đường huyết ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nằm viện có dùng glucocorticoid
Bảng 3.18 So sánh thuốc nội viện giữa hai nhóm Thuốc nội viện Không tăng ĐH (Trang 82)
Bảng 3.20: Phân tích hồi quy đa biến logistic mối liên hệ giữa các yếu tố nguy cơ  và tình trạng tăng đường huyết  - Tỉ lệ tăng đường huyết ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nằm viện có dùng glucocorticoid
Bảng 3.20 Phân tích hồi quy đa biến logistic mối liên hệ giữa các yếu tố nguy cơ và tình trạng tăng đường huyết (Trang 85)
Hình 3.7: Đường cong Kaplan-Meier biểu diễn thời gian từ lúc bằt đầu sử dụng glucocorticoid đến lúc tăng đường huyết   - Tỉ lệ tăng đường huyết ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nằm viện có dùng glucocorticoid
Hình 3.7 Đường cong Kaplan-Meier biểu diễn thời gian từ lúc bằt đầu sử dụng glucocorticoid đến lúc tăng đường huyết (Trang 86)
Bảng 3.21: Phân tích hồi quy đa biến Cox so sánh tỉ suất tăng đường huyết giữa các nhóm  - Tỉ lệ tăng đường huyết ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nằm viện có dùng glucocorticoid
Bảng 3.21 Phân tích hồi quy đa biến Cox so sánh tỉ suất tăng đường huyết giữa các nhóm (Trang 87)
Hình 3.8: Tỉ suất tăng đường huyết theo mức độ lọc cầu thận - Tỉ lệ tăng đường huyết ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nằm viện có dùng glucocorticoid
Hình 3.8 Tỉ suất tăng đường huyết theo mức độ lọc cầu thận (Trang 88)
Hình 3.9: Tỉ suất tăng đường huyết theo tuổi - Tỉ lệ tăng đường huyết ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nằm viện có dùng glucocorticoid
Hình 3.9 Tỉ suất tăng đường huyết theo tuổi (Trang 89)
Bảng 4.1: So sánh tỉ lệ tăng đường huyết trên dân số nằm viện qua các nghiên cứu  - Tỉ lệ tăng đường huyết ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nằm viện có dùng glucocorticoid
Bảng 4.1 So sánh tỉ lệ tăng đường huyết trên dân số nằm viện qua các nghiên cứu (Trang 95)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w