ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
• Dân số mục tiêu: Những bệnh nhân được chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính chưa biết ĐTĐ trước đó nằm viện có sử dụng GC.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã chọn mẫu từ những bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính mà chưa từng biết đến tình trạng tiểu đường trước đó Các bệnh nhân này đã nằm viện và sử dụng glucocorticoid (GC) tại khoa hô hấp của Bệnh viện Đại học Y Dược và Bệnh viện Nguyễn Tri Phương trong khoảng thời gian từ tháng 12 năm 2019 đến tháng 7 năm 2020.
Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu thuận lợi, không xác suất
Có tất cả các tiêu chí sau:
• Bệnh nhân nhập viện vì đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính.
Để xác định bệnh nhân chưa biết Đái Tháo Đường (ĐTĐ) trước đó, cần dựa vào các xét nghiệm đường huyết hoặc HbA1c trong 6 tháng gần nhất Cụ thể, đường huyết đói phải dưới 126 mg/dL, đường huyết bất kỳ hoặc sau ăn dưới 200 mg/dL, và HbA1c dưới 6,5% (không tính HbA1c tại lần nhập viện này) Trong trường hợp bệnh nhân không có các xét nghiệm trên, có thể dựa vào chẩn đoán trong hồ sơ bệnh án hoặc toa thuốc cũ của bệnh nhân.
• Có sử dụng glucocorticoid đường toàn thân.
• ĐH ≥ 10 mmol/L tại thời điểm nhập viện
• Thời gian nằm viện dưới 48 giờ.
• Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu
Cỡ mẫu
Theo nghiên cứu của tác giả James M Baker và cộng sự, tỷ lệ tăng đường huyết (ĐH) ở bệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính không mắc tiểu đường (BPTNMT) dao động khoảng 43,75% Ước lượng cỡ mẫu được thực hiện theo công thức cụ thể.
• z: trị số tới hạn của độ tin cậy (α), z=1.96 với α=0.05
• p: tỉ lệ dự kiến trước trong quẩn thể theo y văn
• d: độ chính xác tuyệt đối mong muốn, d=0.1
Cỡ mẫu tối thiểu N bệnh nhân.
Cách thức thu thập số liệu
Phương pháp thu thập số liệu
Ghi nhận thông tin bệnh sử, tiền căn, lâm sàng và các kết quả cận lâm sàng liên quan trong hồ sơ bệnh án.
Hỏi bệnh nhân để bổ sung các thông tin chưa đầy đủ từ hồ sơ bệnh án.
Bảng thu thập dữ liệu soạn sẵn (phụ lục bên dưới)
Nghiên cứu viên: Đoàn Minh Yên Hà Địa điểm
Khoa Hô hấp bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh và khoa Hô hấp bệnh viện Nguyễn Tri Phương.
Bước 1: Lập đề cương nghiên cứu.
Bước 2: Lấy ngẫu nhiên thuận tiện các bệnh nhân mắc đợt cấp BPTNMT tại khoa
Bệnh nhân tại Hô hấp bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh và khoa Hô hấp bệnh viện Nguyễn Tri Phương không có tiền sử đái tháo đường từ tháng 12/2019 đến tháng 07/2020 Tiêu chuẩn chẩn đoán BPTNMT bao gồm các triệu chứng như ho mãn tính, khó thở và đàm mãn tính, kèm theo yếu tố nguy cơ như hút thuốc lá, khói bếp, nhiên liệu sưởi ấm, bụi nghề nghiệp, khí và hóa chất, được xác định qua hô hấp ký Đợt cấp BPTNMT được chẩn đoán khi bệnh nhân có triệu chứng khó thở gia tăng, tăng lượng đàm và ho đàm mủ Những bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn nghiên cứu sẽ được thông tin về quy trình và lợi ích tham gia, sau đó ký đồng thuận tham gia nghiên cứu Nghiên cứu viên sẽ thu thập thông tin thông qua phiếu thu thập có sẵn.
Bệnh nhân được khảo sát về các đặc điểm nhân trắc và tiền sử bệnh lý, bao gồm tuổi, giới tính, thói quen hút thuốc lá, thời gian mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (BPTNMT), các loại thuốc đang sử dụng, tiền sử các bệnh lý kèm theo, tiền sử bệnh lý gia đình, cùng với các triệu chứng cấp tính của BPTNMT trong lần nhập viện này.
- Sau đó, chúng tôi tiến hành khám lâm sàng: đo vòng bụng, chiều cao, cân nặng.
Trong quá trình theo dõi bệnh nhân, cần ghi nhận các thông tin quan trọng trong bệnh án như mạch, huyết áp, SpO2 khi nhập viện, thuốc sử dụng nội viện, và giá trị ĐH mao mạch hàng ngày Ngoài ra, các xét nghiệm lúc mới nhập viện bao gồm ĐH tĩnh mạch, ALT, AST, CRP, creatinine và tính eGFR cũng cần được lưu ý Các xét nghiệm trong 6 tháng gần nhất như HbA1C, cholesterol toàn phần, LDL-C, HDL-C và triglyceride cũng là những thông tin quan trọng Bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu là những người có theo dõi ĐH mao mạch trước bữa trưa (10-11 giờ) hoặc trước bữa chiều (16-17 giờ) ít nhất 1 lần/ngày trong tối đa 5 ngày liên tục sau khi bắt đầu sử dụng glucocorticoid.
- Chúng tôi hoàn tất số liệu khi bệnh nhân xuất viện, khi có 2 lần ĐH mao mạch ≥ 10mmol/L hoặc sau 5 ngày hoặc GC được ngưng sử dụng trong vòng
5 ngày, tùy vào sự kiện nào đến trước.
Bước 3: Nhập số liệu, phân tích thống kê và bàn luận kết quả.
Sơ đồ 2.1: Lưu đồ nghiên cứu
Bệnh nhân được chẩn đoán BPTNMT, chưa biết đái tháo đường trước đó, có chỉ định dùng GC đường toàn thân Đồng ý tham gia nghiên cứu
Hỏi bệnh sử và khám lâm sàng
Theo dõi đường huyết mao mạch hàng ngày đến khi ít nhất 2 lần ĐH mao mạch ≥ 10mmol/L , tối đa 5 ngày
Có tăng đường huyết Không tăng đường huyết
Thu thập và xử lý số liệu Định nghĩa các biến số
2.5.8.1 Các biến số nhân trắc
- Tuổi (năm): là biến định lượng, đơn vị tính là năm, tính từ năm sinh của bệnh nhân đến thời điểm nghiên cứu.
- Lớn tuổi: khi bệnh nhân ≥ 65 tuổi Biến nhị giá với 2 giá trị có và không.
- Giới (nam/nữ): biến định tính với 2 giá trị nam hoặc nữ.
Chiều cao được đo bằng centimet, với kết quả làm tròn đến một chữ số thập phân Để đo chiều cao, người được đo cần bỏ giày, đứng thẳng lưng với gót chân, mông, vai và đầu chạm vào thước đo Mắt nhìn thẳng về phía trước, hai tay để dọc theo thân Thước đo được kéo từ trên xuống dưới cho đến khi chạm đỉnh đầu, sau đó đọc kết quả đo được tính bằng centimet.
Cân nặng (kg) là một biến liên tục, được đo bằng cách đặt cân ở vị trí ổn định và bằng phẳng Trước khi tiến hành cân, cần chỉnh cân về vị trí số 0 Để có kết quả chính xác, nên thực hiện cân vào buổi sáng khi đối tượng chưa ăn uống gì, và kết quả sẽ được làm tròn đến chữ số thập phân thứ nhất.
Chỉ số khối cơ thể (BMI) được tính bằng cách chia cân nặng (kg) cho bình phương chiều cao (m) Đây là một biến liên tục quan trọng trong việc đánh giá tình trạng sức khỏe Phân độ chỉ số khối cơ thể được thiết lập theo tiêu chuẩn của Hiệp hội Đái tháo đường Đông Nam Á năm 2001.
Vòng eo (cm) là biến số liên tục, được đo bằng thước dây khi bệnh nhân đứng thẳng với hai chân cách nhau 10 cm và trọng lượng cơ thể phân bố đều Để có kết quả chính xác, bệnh nhân cần thở đều và đo vào lúc thở ra nhẹ nhàng, tránh tình trạng co cơ Thời điểm đo tốt nhất là vào buổi sáng, khi chưa ăn uống gì, tại mặt phẳng ngang giữa bờ dưới xương sườn và mào chậu, thường là ngang rốn và điểm cong nhất của xương sống Nếu bụng bệnh nhân quá xệ, vòng bụng sẽ được đo qua điểm giữa mào chậu và xương sườn cuối cùng.
- Tăng vòng eo: Đánh giá có tăng vòng eo khi vòng eo ở bệnh nhân nam > 90 cm và vòng eo ở bệnh nhân nữ > 80 cm[14]
2.5.8.2 Các biến số về bệnh lý đồng mắc, thói quen và thuốc ngoại trú
Tiền căn gia đình mắc bệnh tiểu đường (ĐTĐ) có thể ảnh hưởng đến nguy cơ mắc bệnh của cá nhân Nếu cha mẹ hoặc anh chị em thuộc thế hệ thứ nhất mắc ĐTĐ, thì đây là yếu tố nguy cơ quan trọng Biến định tính này chỉ có hai giá trị: có hoặc không, phản ánh mối liên hệ di truyền trong gia đình.
Tiền căn gia đình mắc tăng huyết áp, bao gồm cha mẹ và anh chị em trong thế hệ thứ nhất, có thể ảnh hưởng đến nguy cơ mắc bệnh Đây là một yếu tố định tính với hai giá trị: có hoặc không.
Tiền căn gia đình mắc rối loạn chuyển hóa lipid máu, đặc biệt là khi cha mẹ hoặc anh chị em thuộc thế hệ thứ nhất có bệnh, là một yếu tố quan trọng cần lưu ý Điều này có thể được phân loại thành hai nhóm: có và không có tiền sử mắc bệnh.
- Thời gian mắc BPTNMT: là biến liên tục được mã hóa thành lớn hơn hoặc bằng 5 năm và dưới 5 năm.
Bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp là những người đã được chẩn đoán mắc bệnh này trước đó, hoặc có thông tin ghi nhận từ toa thuốc mà họ đang sử dụng trong quá trình điều trị ngoại trú.
2 lần huyết áp đo khi nằm viện ≥140/90mmHg Là biến định tính với 2 giá trị có, không.
Tiền căn bệnh mạch vành được xác định khi bệnh nhân đã được chẩn đoán trước đó hoặc có thông tin ghi nhận trong toa thuốc ngoại trú, hồ sơ bệnh án, hoặc có dấu hiệu thiếu máu cơ tim qua các xét nghiệm cận lâm sàng như chụp mạch vành, siêu âm tim gắng sức, và điện tâm đồ gắng sức Đây là một biến định tính với hai giá trị là có và không.
Tiền căn đột quỵ là tình trạng bệnh nhân đã được chẩn đoán trước đó, có thể được xác nhận qua toa thuốc ngoại trú, hồ sơ bệnh án hoặc bằng chứng hình ảnh học như chụp cắt lớp điện toán hoặc cộng hưởng từ sọ não Đây là một biến định tính với hai giá trị là có và không.
Tiền căn suy tim là tình trạng mà bệnh nhân đã được chẩn đoán trước đó hoặc có thể được xác nhận qua toa thuốc và hồ sơ bệnh án Đây là một biến định tính với hai giá trị rõ ràng: có và không.
- Tiền căn bệnh thận mạn: bệnh nhân được chẩn đoán từ trước hoặc ghi nhận theo toa thuốc hoặc hồ sơ bệnh án
- Tiền căn dùng GC đường uống: Ghi nhận theo toa thuốc ngoại trú của bệnh nhân Là biến định tính với 2 giá trị có, không.
- Biến số về hút thuốc lá: người có hút thuốc lá dựa theo định nghĩa của Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ [31]:
• Không bao giờ hút thuốc lá: người trưởng thành chưa bao giờ hút thuốc lá hay hút ít hơn 100 điếu thuốc trong suốt cuộc đời.
• Đã từng hút thuốc lá: người trưởng thành đã từng hút ít nhất 100 điếu thuốc trong suốt cuộc đời, nhưng hiện tại không hút thuốc.
Hiện nay, nhiều người trưởng thành vẫn đang hút thuốc lá, với số liệu cho thấy họ đã tiêu thụ hơn 100 điếu thuốc trong suốt cuộc đời Trong số đó, một số người tiếp tục hút thuốc mỗi ngày, trong khi những người khác chỉ hút vài ngày một lần.
2.5.8.3 Các biến số lâm sàng:
- Huyết áp (mmHg): là biến liên tục, bao gồm huyết áp tâm thu và tâm trương ghi nhận tại thời điểm nhập viện.
- Mạch (lần/phút): là biến liên tục, ghi nhận tại thời điểm nhập viện.
- SpO2 (%): là biến liên tục, ghi nhận tại thời điểm nhập viện.
- Phân loại mức độ nặng đợt cấp BPTNMT: theo tiêu chuẩn
Anthonisen[18], là biến định tính gồm 3 giá trị:
• Mức độ nặng: khó thở tăng, số lượng đờm tăng và đờm chuyển thành đờm mủ.
• Mức độ trung bình: có 2 trong số 3 triệu chứng của mức độ nặng.
Phương pháp xử lý số liệu
Nhập số liệu bằng phần mềm Epidata.
Xử lý và phân tích số liệu bằng phần mềm STATA IC 14
Các biến số định lượng được thể hiện bằng giá trị trung bình và độ lệch chuẩn khi phân phối là bình thường, trong khi đó, nếu phân phối không bình thường, chúng sẽ được trình bày dưới dạng trung vị và khoảng tứ phân vị.
Biến số định tính được thể hiện thông qua tần suất và tỷ lệ phần trăm Để so sánh sự khác biệt giữa các tỷ lệ, có thể sử dụng phép kiểm chi bình phương hoặc phép kiểm Fisher.
Để kiểm định sự khác biệt giữa hai nhóm cho biến số định lượng, sử dụng phép kiểm t-test khi biến có phân phối bình thường và phép kiểm Mann-Whitney khi biến có phân phối không bình thường.
Kiểm định sự khác biệt của biến số định lượng của nhiều nhóm được thực hiện bằng bằng phép kiểm Kruskal-Wallis.
Phân tích tương quan đơn biến giữa ĐH trung bình và các yếu tố bằng tương quan Spearman.
Giá trị p < 0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê.
Phân tích hồi quy logistic đa biến được sử dụng để xác định mối tương quan độc lập giữa các yếu tố nguy cơ và tăng ĐH, thông qua các biến nhân trắc, bệnh đồng mắc, lâm sàng, cận lâm sàng, và các biến liên quan đến GC và BPTNMT Kết quả được trình bày dưới dạng tỷ số Odds (OR) và khoảng tin cậy 95%, cùng với giá trị p của hệ số Các yếu tố được coi là có ý nghĩa thống kê trong tiên lượng khi khoảng tin cậy 95% không bao gồm số 1 và giá trị p nhỏ hơn 0,05.
Phân tích hồi quy Cox đa biến được sử dụng để đánh giá mối liên hệ giữa các yếu tố nguy cơ và tỉ suất tăng ĐH Kết quả được trình bày dưới dạng tỉ số nguy hại (HR) cùng với khoảng tin cậy 95% và giá trị p của hệ số Những yếu tố có ý nghĩa thống kê trong dự đoán được xác định khi khoảng tin cậy 95% không bao gồm số 1 và giá trị p nhỏ hơn 0,05.
Vấn đề y đức
Nghiên cứu này là một nghiên cứu cắt ngang mô tả tiến cứu, thực hiện thông qua phỏng vấn, khám lâm sàng và khảo sát hồ sơ bệnh án Trong quá trình nghiên cứu, không có bất kỳ can thiệp nào tác động đến tình trạng sức khỏe và tâm lý điều trị của bệnh nhân.
Tất cả bệnh nhân được thông tin đầy đủ về mục tiêu, thiết kế, tiêu chuẩn chọn lựa, quy trình và thời gian nghiên cứu, cũng như lợi ích khi tham gia, nhằm đảm bảo sự tự nguyện và hợp tác Bệnh nhân có quyền từ chối tham gia mà không bị phân biệt trong quá trình điều trị.
Danh tính của các đối tượng nghiên cứu được bảo mật hoàn toàn và chỉ được nhận diện qua mã số nghiên cứu Dữ liệu nghiên cứu được ghi lại trong phiếu thu thập và được lưu trữ cẩn thận, chỉ có nhà nghiên cứu và các cá nhân có thẩm quyền mới được truy cập Tất cả thông tin nhận dạng đều không được công bố trong các bài báo hoặc trình bày kết quả.
Phụ lục bên dưới: thông tin về nghiên cứu dành cho người tham gia và mẫu xác nhận đồng ý tham gia nghiên cứu.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm của dân số nghiên cứu
Bảng 3.1: Đặc điểm nhân trắc của dân số nghiên cứu
Tiền căn và thói quen N (%)
Tăng vòng eo khi vòng eo >90 cm ở nam và >80cm ở nữ
*Số liệu được trình bày dưới dạng trung bình± độ lệch chuẩn
- Tuổi trung bình 73,7 ± 11,2 đa số bệnh nhân ≥65 tuổi.
- Đa số bệnh nhân là nam giới
- BMI trung bình của dân số nghiên cứu là 21,4±4 Gần một nửa dân số nghiên cứu có BMI bình thường.
- Đa số bệnh nhân có tăng vòng eo.
Bệnh lý đồng mắc, thói quen và thuốc ngoại trú
Bảng 3.2: Bệnh lý đồng mắc, thói quen hút thuốc lá và sử dụng glucocorticoid ngoại trú của dân số nghiên cứu Đặc điểm N (%)
Thời gian mắc BPTNMT 5mg/L n (%) 62 (60,8%) ĐH nhập viện (mmol/L) Trung vị (khoảng tứ phân vị) 6,4 (5,4-7,8)
- ĐH lúc nhập viện với trung vị là 6,4 mmol/L và khoàng tứ phân vị là 5,4-7,8 mmol/L ĐH lúc nhập viện cao nhất là 9,9 mmol/L, thấp nhất là 3,7 mmol/L
Nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu quan sát với 48 bệnh nhân được thử nghiệm HbA1c, trong đó các bệnh nhân có kết quả đường huyết bất kỳ ≥ 10 mmol/L hoặc đường huyết đói ≥ 7 mmol/L Kết quả cho thấy HbA1c trung bình là 6,1± 0,6, với HbA1c cao nhất đạt 7,5% và thấp nhất là 5,1% Đáng chú ý, có 10 bệnh nhân (20,3%) có HbA1c ≥ 6,5%, được xác định là mắc ĐTĐ mới phát hiện.
Đa số bệnh nhân nhập viện có độ lọc cầu thận đạt ≥ 60 ml/phút/1,73 m² da, chiếm 87,3% Trong khi đó, chỉ có 12,7% bệnh nhân có độ lọc cầu thận dưới 60 ml/phút/1,73 m² da.
Trong một nghiên cứu với 81 bệnh nhân, kết quả xét nghiệm CRP cho thấy trị số CRP trung vị là 16,8 mg/L, với khoảng tứ phân vị từ 6,2 đến 76,8 mg/L Đáng chú ý, 60,7% bệnh nhân có trị số CRP tăng cao, vượt mức 5 mg/L.
Bảng 3.5: Thuốc nội viện của dân số nghiên cứu
- Toàn bộ bệnh nhân đều sử dụng SABA nội viện
- Trên 80% bệnh nhân sử dụng ICS và SAMA nội viện
- Số bệnh nhân sử dụng glucose truyền tĩnh mạch và thuốc chống trầm cảm nội viện chiếm tỷ lệ thấp với tỉ lệ lần lượt là 5,9% và 4,9%
Hơn 1/3 bệnh nhân nội viện sử dụng fluoroquinolone, trong khi hầu hết cũng được điều trị bằng các kháng sinh khác như ceftriaxone, carbapenem, ceftazidime và piperacillin/tazobactam Bài viết cũng đề cập đến đặc điểm sử dụng glucocorticoid trong môi trường nội viện.
Bảng 3.6: Đặc điểm về sử dụng glucocorticoid nội viện của dân số nghiên cứu Đặc điểm N (%)
Liều tương đương methylprednisolone trung bình/ngày (mg) * 40 (40-66,7)
Tổng liều tương đương methylprednisolone trong 2 ngày đầu (mg) * 80 (80-120)
* Số liệu được trình bày dưới dạng trung vị (khoảng tứ phân vị)
- Phần lớn bệnh nhân sử dụng loại GC là methylprednisolone (90,2%) Số còn lại sử dụng hydrocortisone, đa phần trong bệnh cảnh đe dọa sốc nhiễm trùng
- Đa phần bệnh nhân sử dụng GC đường tiêm (77,5%), số ít còn lại sử dụng
GC đường uống hoặc cả đường tiêm và uống với tỷ lệ lần lượt là 9,8% và 12,7%
- Liều tương đương methylprednisolone trung bình/ngày có trung vị là 40 mg, khoảng tứ phân vị là 40-66,7 mg
- Tổng liều tương đương methylprednisolone trong 2 ngày đầu có trung vị là 80mg, khoảng tứ phân vị là 80-120 mg.
Tỉ lệ tăng đường huyết và các đặc điểm liên quan
Bảng 3.7 trình bày đặc điểm đường huyết của dân số nghiên cứu, bao gồm các nhóm: những người chưa biết có ĐTĐ trước lần nhập viện này, những người mắc ĐTĐ mới phát hiện với mức HbA1c ≥ 6,5% trong lần nhập viện này.
Tăng đường (≥ 1 lần ĐH ≥ 10mmol/L)
* Số liệu được trình bày dưới dạng trung vị (khoảng tứ phân vị) £ Phép kiểm Fisher
Hình 3.1: Tỉ lệ tăng đường huyết của dân số nghiên cứu
Chưa biết ĐTĐ trước đây ĐTĐ mới phát hiện Không ĐTĐ
Hình 3.2: Tần suất tăng đường lần thứ nhất theo ngày của dân số nghiên cứu
Hình 3.3: Tần suất tăng đường lần thứ hai theo ngày của dân số nghiên cứu Nhận xét:
Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5
Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5
- Trong toàn bộ dân số, phần lớn bệnh nhân có tăng ĐH, chiếm 74,5% dân số nghiên cứu Tỉ lệ tăng đường huyết ở BN mới phát hiện ĐTĐ là 90% và ở
BN không ĐTĐ là 84,2% Tỉ lệ tăng đường huyết khác nhau không có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm có và không có ĐTĐ
- Trong số 76 bệnh nhân tăng đường huyết có 55 (72,4%) bệnh nhân xảy ra tăng đường huyết phát hiện trong 2 ngày đầu dùng GC
- Lần tăng ĐH đầu tiên xuất hiện nhiều nhất vào ngày thứ 2 sau sử dụng GC, chiếm một nửa dân số nghiên cứu, ít nhất vào ngày thứ 5, chiếm 2,6%
- Lần tăng ĐH lần thứ hai xuất hiện nhiều nhất vào ngày thứ 3 và thứ 2 sau sử dụng GC, chiếm tỷ lệ lần lượt 40,9% và 38,6%, thấp nhất ngày thứ 5 (0%).
Các đặc điểm về đường huyết và các yếu tố liên quan
ĐH trung bình ghi nhận trong suốt quá trình theo dõi là 8,3 mmol/L, với khoảng tứ phân vị từ 7,2 đến 9,5 mmol/L Đặc điểm của đường huyết thay đổi theo từng ngày và thời điểm trong ngày.
Hình 3.4: Đường huyết trung bình theo ngày của dân số nghiên cứu
- ĐH trung bình ngày 1 là 9,5±0,5 mmol/L, ngày 2 là 8,9±2,5 mm, ngày 3 là 8,0±2,3mmo/L, ngày 4 là 7,6±2,3mmol/L, ngày 5 là 7,0±1,5 mmol/L
- ĐH 2 ngày đầu dùng GC (ngày 1,2) khác biệt có ý nghĩa thống kê so với 3 ngày còn lại (ngày 3,4,5)
- ĐH ngày 3 khác biệt có ý nghĩa thống kê so với ngày 5 (p